Luận văn Giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_giai_phap_thuc_hien_tieu_chi_moi_truong_trong_xay_d.pdf
Nội dung text: Luận văn Giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU THỊ HIỀN GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRIỆU THỊ HIỀN GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8.62.01.18 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: TS. KIỀU THỊ THU HƯƠNG THÁI NGUYÊN - 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Kiều Thị Thu Hương. Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn trung thực, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 22 tháng 03 năm 2019 Người viết cam đoan Triệu Thị Hiền
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự dạy bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự động viên to lớn của gia đình và những người thân. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Kiều Thị Thu Hương cùng các thầy, cô trong Khoa Kinh tế - Phát triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ động viên tôi học tập, nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu dắt tôi từng bước trưởng thành trong chuyên môn cũng như trong cuộc sống. Để hoàn thành bài khóa luận này tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ủy Ban nhân dân huyện Bạch Thông; Phòng Nông Nghiệpvà PTNT huyện Bạch Thông; Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Bạch Thông; Chi cục Thống kê huyện Bạch Thông đã cung cấp cho tôi sử dụng các số liệu thống kê để hoàn thành luận văn. Do thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương pháp nghiên cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn để luận văn này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 22 tháng 3 năm 2019 Người viết cảm ơn Triệu Thị Hiền
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC BẢNG vi TRÍCH YẾU LUẬN VĂN vii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Ý nghĩa của đề tài 2 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài 4 1.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới 4 1.1.2. Nội dung vệ sinh môi trường trong chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới 6 1.1.3. Nguyên tắc xây dựng Nông thôn mới 6 1.1.4. Các khái niệm liên quan đến tiêu chí môi trường 7 1.1.5. Hướng dẫn thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 9 1.2. Cơ sở thực tiễn 17 1.2.1. Kinh nghiệm về bảo vệ môi trường ở một số nước trên thế giới 17 1.2.2. Kinh nghiệm của Việt Nam trong việc bảo vệ môi trường 20 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu. 29 1.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn về thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới 30 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 32 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 32 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 38 2.1.3. Thực trạng kết cấu hạ tầng 42 2.2. Nội dung nghiên cứu 43
- iv 2.3. Phương Pháp nghiên cứu 43 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 43 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu 44 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu 44 2.3.4. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu 45 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 45 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45 3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2018 45 3.1.1. Kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới huyện Bạch Thông giai đoạn 2015 - 2018 45 3.1.2. Đánh giá chung việc thực hiện các tiêu chí nông thôn mới 51 3.2. Thực trạng thực hiện tiêu chí môi trường tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2018 54 3.2.1. Hiện trạng thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới 54 3.2.2. Đánh giá chung tình hình thực hiện các chỉ tiêu trong tiêu chí môi trường tại huyện Bạch Thông 69 3.3. Thuận lợi, khó khăn trong thực hiện tiêu chí môi trường tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015 - 2018 71 3.3.1. Thuận lợi 72 3.3.2. Khó khăn 72 3.4. Một số giải pháp để thực hiện hoàn thiện các nội dung trong tiêu chí môi trường trên địa bàn huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới 74 3.4.1. Giải pháp Chung 74 3.4.2. Giải pháp cụ thể với từng nội dung 77 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 85 1. Kết luận 85 2. Kiến nghị 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 PHỤ LỤC 89
- v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1 BVMT Bảo vệ môi trường 2 BCĐ Ban chỉ đạo 3 BTNMT Bộ Tài Nguyên và Môi trường 4 BQL Ban quản lý 5 CNH - HĐH Công nghiệp hóa - Hhiện đại hóa 6 CSSXKD Cơ sở sản xuất kinh doanh 7 HTX Hợp tác xã 8 NTM Nông thôn mới 9 NXB Nhà xuất bản 10 NSNN Ngân sách nhà nươc 11 MTTQ Mặt trận tổ quốc 12 MTQG Mục tiêu quốc gia 13 PTNT Phát triển nông thôn 14 TNMT Tài nguyên Môi trường 15 UBND Ủy ban nhân dân
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Giá trị sản xuất giai đoạn 2015 - 2018 của huyện Bạch Thông 38 Bảng 2.2. Kết quả sản lượng trồng trọt các năm của huyện Bạch Thông 39 Bảng 2.3. Kết quả chăn nuôi qua các năm của huyện Bạch Thông 40 Bảng 2.4. Tình hình biến động dân số qua một số năm của huyện Bạch Thông 42 Bảng 3.1. Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí xã nông thôn mới của huyện Bạch Thông năm 2018 52 Bảng 3.2. Tổng hợp các công trình cấp nước sạch nông thôn 54 Bảng 3.3. Thực trạng nguồn nước sinh hoạt tại các xã điều tra 56 Bảng 3.4. Tổng hợp các doanh nghiệp, HTX đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Bạch Thông năm 2018 57 Bảng 3.5. Các hình thức thu gom rác thải tại 3 xã điều tra 62 Bảng 3.6. Các hình thức xử lý rác của các hộ dân tại các xã điều tra 63 Bảng 3.7. Các hình thức xử lý nước thải của các hộ dân tại các xã điều tra 64 Bảng 3.8. Loại công trình nhà vệ sinh tại các xã điều tra 65 Bảng 3.9. Kết quả thực hiện tiêu chí môi trường tại huyện Bạch Thông 70
- vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Luận văn Thạc sĩ phát triển nông thôn với đề tài “Giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn” được thực hiện nhằm Đánh giá thực trạng tiến độ xây dựng nông thôn mới nói chung và việc thực hiện tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm nói riêng tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn, tìm ra những thuận lợi khó khăn, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Với phương pháp nghiên cứu lấy thị trấn Phủ Thông là trung tâm hành chính, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu của huyện làm trung tâm để phân các xã trong huyện thành 3 nhóm như sau: Nhóm 1: Các xã tiếp giáp trung tâm bao gồm: Phương Linh, Tân Tiến, Tú Trĩ; Nhóm 2: Các xã chuyển tiếp bao gồm: Cẩm Giàng, Vi Hương, Quân Bình, Lục Bình; Nhóm 3: Các xã xa trung tâm bao gồm: Quang Thuận, Mỹ Thanh, Cao Sơn, Sỹ Bình, Vũ Muộn, Dương Phong, Đôn Phong, Hà Vị. Sau đó lựa chọn mỗi nhóm một xã đại diện để thu thập và xử lý số liệu từ đó đưa ra những kết luận cụ thể. Kết quả nghiên cứu: Trong những năm qua với quyết tâm cao trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể từ huyện đến cơ sở, sự đồng thuận của nhân dân và bằng nhiều cách làm sáng tạo, phù hợp chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện đã thu được kết quả tích cực. Đến hết năm 2018, toàn huyện đã có 03 xã là Quân Bình, Cẩm Giàng và Quang Thuận được công nhận đạt chuẩn NTM; có 02 xã đạt 15 -19 tiêu chí, có 04 xã đạt 10 - 14 tiêu chí, 07 xã đạt từ 5 - 9 tiêu chí; không còn xã nào đạt dưới 5 tiêu chí. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu của tiêu chí số 17 về môi trường và an toàn thực phẩm của các xã trên địa bàn huyện Bạch Thông cho thấy sự cải thiện rõ nét qua các năm, từng bước thực hiện theo kế hoạch đề ra. Tính đến thời điểm ngày 31/12/2018, trong số 16 xã triển khai xây dựng NTM, toàn huyện đã có 5 xã đạt tiêu chí số 17, chiếm 31,3 %. Trong đó chỉ tiêu số 17.2 (Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường) và 17.5 (Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định) được coi là 2 nội dung then chốt, nhiều thách thức trong quá trình thực hiện.
- viii Trên cơ sở đánh giá thực trạng và nghiên cứu nguyên nhân ảnh hưởng đã đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện tiêu chí môi trường như: Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nhân dân; Quản lý thu gom và xử lý rác thải; Xây dựng mô hình điểm và triển khai nhân rộng các mô hình; Tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm ảnh hưởng đến môi trường và Giải pháp cụ thể với từng nội dung cụ thể trong tiêu chí 17.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nông thôn mới là chủ trương có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng của Đảng và Nhà nước ta nhằm cụ thể hóa việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Ngày 16/8/2016 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1600/ QĐ - TTG về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 thay thế quyết định số 800/QĐ- TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Mục tiêu của chương trình là: Xây dựng nông thôn mới để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững. Chính phủ đã ban hành Bộ tiêu chí quốc gia nhằm xây dựng nông thôn mới gồm 19 tiêu chí, trong đó tiêu chí thứ 17 là tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm. Mục tiêu chung của tiêu chí này là: Bảo vệ môi trường, sinh thái, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường khu vực nông thôn và đảm bảo an toàn thực phẩm. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai xây dựng nông thôn mới, tiêu chí này gặp nhiều khó khăn, bất cập. Có thể nói đây là một tiêu chí khó với nhiều nội dung cần thực hiện để đạt theo yêu cầu đề ra khi mà vấn đề ô nhiễm môi trường nông thôn đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội, đặc biệt đối với cộng đồng người dân sống ở khu vực nông thôn. Trong đó, vấn đề đáng quan tâm hiện nay đó là ô nhiễm môi trường nước do nước thải từ sinh hoạt và hoạt động sản xuất nông nghiệp; ô nhiễm môi trường không khí từ các làng nghề thủ công, hoạt động chăn nuôi, thói quen đốt rác ; chất thải rắn không được thu gom và xử lý hợp vệ sinh; việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật, nuôi trồng thuỷ sản không đúng qui định Hiện nay, cùng với cả nước triển khai “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới” tỉnh Bắc Kạn nói chung, huyện Bạch Thông nói riêng cũng đang chung tay xây dựng nông thôn mới. Theo báo cáo mới nhất của UBND huyện Bạch Thông, đến hết tháng 12/2018 có 5 xã trong tổng số
- 2 16 xã thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới của huyện đạt được tiêu chí về môi trường, chiếm 31,3 %. Để có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình NTM nói chung và thực hiện tiêu chí môi trường nói riêng cần thiết phải có đánh giá thực trạng việc thực hiện, xác định những thuận lợi, khó khăn cụ thể trong công tác này. Xuất phát từ vấn đề trên, được sự đồng ý của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới của huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2015 -2018. - Đánh giá việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM của huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2015 - 2018. - Phân tích những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng NTM tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2015 - 2018. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 3. Đối tượng nghiên cứu Các vấn đề liên quan đến việc thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi về không gian: huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn. Phạm vi về thời gian: đề tài được thực hiện trong năm 2018. 5. Ý nghĩa của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. - Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao được sự quan tâm của người dân về bảo vệ môi trường.
- 3 - Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục nhận thức của người dân về môi trường. - Xác định thực trạng môi trường nông thôn tại huyện Bạch Thông. - Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường cho khu vực nông thôn của huyện Bạch Thông nói riêng và tỉnh Bắc Kạn nói chung.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1.1. Khái niệm về nông thôn, nông thôn mới Nông thôn: có nhiều quan điểm khác nhau về nông thôn do mỗi nước có điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội không giống nhau, nhưng theo quan niệm phổ biến thì nông thôn là một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp còn chủ yếu và chủ yếu là nông dân sinh sống và làm việc; nơi đó mật độ dân cư thấp, kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn so với thành thị; đó là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND xã (Tô Xuân Dân và các cộng sự, 2013). Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng đưa ra mục tiêu: “Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn, không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát theo 7 nội dung cơ bản sau: nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân; có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp; cơ cấu
- 5 kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị; xã hội nông thôn dân chủ, bình đẳng, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; quốc phòng và an ninh, trật tự được giữ vững (Chính phủ, 2016). Nông thôn mới chính là nông thôn tiến bộ, cơ sở hạ tầng đồng bộ, đời sống văn hóa phong phú. Song, có điều không bao giờ thay đổi là nông thôn mới cũng phải giữ được tính truyền thống, những nét đặc trưng nhất, bản sắc từng vùng, từng dân tộc và nâng cao giá trị đoàn kết của cộng đồng, mức sống của người dân. Trước hết NTM phải là nơi sản xuất nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm có năng xuất, chất lượng cao theo hướng sản xuất hàng hóa. Bên cạnh đó nông thôn mới phải đảm nhận được vai trò gìn giữ văn hóa truyền thống dân tộc. Làng quê nông thôn Việt Nam khác hẳn so với các nước xung quanh, ngay cả ở Việt Nam, làng quê dân tộc Thái khác với H’Mông, khác với Eđê, Bana, người Kinh. Nếu quá trình xây dựng NTM làm phá vỡ chức năng này là đi ngược lại với lòng dân và làm xóa nhòa truyền thống văn hóa muôn đời của người dân Việt Nam. Nông thôn mới phải giữ được môi trường sinh thái hài hòa. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước. Như vậy, có thể quan niệm: Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt * Đặc trưng của mô hình nông thôn mới: - Nông thôn là lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã (Tô Xuân Dân và các cộng sự).
- 6 - Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại. - Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch. - Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc. - Dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường. - Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 1.1.2. Nội dung vệ sinh môi trường trong chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới Theo Quyết định số 1600/ QĐ - TTG ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 thì nội dung vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề trong xây dựng nông thôn mới gồm những nội dung sau: - Nội dung số 01: Thực hiện hiệu quả Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020, cải thiện điều kiện vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng sống cho người dân nông thôn. - Nội dung số 02: Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn theo quy hoạch; thu gom và xử lý chất thải, nước thải theo quy định; cải tạo nghĩa trang; xây dựng cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp. - Nội dung số 03: Khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các làng nghề bị ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng. 1.1.3. Nguyên tắc xây dựng Nông thôn mới - Xây dựng NTM theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và hướng dẫn.
- 7 Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện. - Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư. - Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành). - Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, Chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch, tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn mới“ do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới. 1.1.4. Các khái niệm liên quan đến tiêu chí môi trường 1.1.4.1. Những khái niệm về môi trường “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. Môi trường là một tổ hợp các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh bên ngoài của một hệ thống nào đó. Chúng tác động lên hệ thống này và xác định xu hướng và tình trạng tồn tại của nó. Môi trường có thể coi là một tập hợp, trong đó hệ thống đang xem xét là một tập hợp con. Môi trường của một hệ thống đang xem xét cần phải có tính tương tác với hệ thống đó (Quốc hội, 2013). Định nghĩa rõ ràng hơn thì: Môi trường là tập hợp tất cả các yếu tố tự nhiên và xã hội bao quanh con người, ảnh hưởng tới con người và tác động đến các hoạt động sống của con người như: không khí, nước, độ ẩm, sinh vật, xã hội loài người và các thể chế.
- 8 Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ, bức xạ. Các dạng ô nhiễm môi trường: ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm môi trường nước, ô nhiễm môi trường không khí, phóng xạ, tiếng ồn Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý hoá học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014: “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”. Vì vậy, tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học liên ngành, nó phản ánh trình độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế - xã hội có tính đến dự báo phát triển. “Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia”. Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lí xã hội, có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin. 1.1.4.2. Đặc điểm, Nội dung tiêu chí môi trường trong xây dựng NTM Tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm là một trong 19 tiêu chí NTM theo Quyết định 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về NTM.
- 9 Mục tiêu chung của tiêu chí môi trường là: Bảo vệ môi trường, sinh thái, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường khu vực nông thôn thông qua các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức và đi đến hành động cụ thể của các cấp, các ngành và cả cộng đồng nhân dân. Mục tiêu cụ thể tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm: Đạt yêu cầu tiêu chí số 17 về môi trường trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đến năm 2020, có 70% số xã đạt tiêu chí số 17 về môi trường; 75% số hộ gia đình ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh; 100% trường học, trạm y tế xã có nhà tiêu hợp vệ sinh được quản lý và sử dụng tốt, (Chính phủ, 2016) Nội dung chính của tiêu chí môi trường và an toàn thực phẩm - Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định. - Tỷ lệ cơ sở SX-KD, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường. - Xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn. - Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch. - Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định. - Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch. - Tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường. - Tỷ lệ hộ gia đình và cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm. (Chính phủ, 2016) 1.1.5. Hướng dẫn thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ngày 07/9/2017 Ban chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bắc Kạn đã ban hành hướng dẫn số 337/ HD - BCĐ về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí xã nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 - 2020. Theo đó xã đạt chuẩn tiêu chí về môi trường và an toàn thực phẩm khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- 10 - Có tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định đạt từ 90% trở lên đối với nước hợp vệ sinh; từ 50% trở lên đối với nước sạch. - Có 100% cơ sở sản xuất - kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy địnhvề bảo vệ môi trường. - Đạt tiêu chuẩn xây dựng cảnh quan, môi trường xanh - sạch - đẹp, an toàn. - Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch. - Chất thải rắn trên địa bàn và nước thải khu dân cư tập trung, cơ sở sản xuất - kinh doanh được thu gom, xử lý theo quy định. - Có tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh và đảm bảo 3 sạch đạt từ 70% trở lên. - Có tỷ lệ hộ chăn nuôi có chuồng trại chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường đạt từ 60% trở lên. - Có 100% hộ gia đình và cở sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm tuân thủ các quy định về đảm bảo an toàn thực phẩm. Hướng dẫn cụ thể đối với từng chỉ tiêu như sau: * Đối với chỉ tiêu có tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch theo quy định đạt từ 90% trở lên đối với nước hợp vệ sinh; từ 50% trở lên đối với nước sạch: - Nước hợp vệ sinh: là nước sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các điều kiện: trong, không màu, không mùi, không vị. Ngoài ra cần kết hợp với những quan sát theo hướng dẫn dưới đây: + Nước máy hợp vệ sinh là nước từ các công trình cấp nước tập trung (tự chảy, bơm dẫn) có hệ thống đường cung cấp nước cho nhiều hộ gia đình thỏa mãn điều kiện: trong không màu, không mùi, không vị. + Giếng đào hợp vệ sinh: giếng đào phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác ít nhất 10m. thành giếng cao tối thiểu 0,6m được xây bằng gạch, đá và thả ống buy sâu ít nhất 3m kể từ mặt đất. sân giếng phải làm bằng bê tông hoặc lát gạch, đá, không bị nứt, nẻ. + Giếng khoan hợp vệ sinh: giếng khoan phải nằm cách nhà tiêu, chuồng gia súc hoặc nguồn gây ô nhiễm khác.
- 11 + Các nguồn nước hợp vệ sinh khác: nước suối, nước mặt, nước mưa và nước mạch lộ hợp vệ sinh. - Nước sạch (cũng là nước hợp vệ sinh): Là nước đáp ứng các chỉ tiêu theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt - QCVN 02:2009/BYT do bộ y tế ban hành ngày 17/6/2009. - Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch và nước hợp vệ sinh: + Số liệu tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh của xã do sở Nông nghiệp và PTNT báo cáo đánh giá. + Số liệu tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn quy định do Sở Y tế báo cáo đánh giá. + UBND xã chủ động đề nghị với sở Nông nghiệp và PTNT, sở Y tế để có số liệu báo cáo về tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh và nước sạch. * Đối với chỉ tiêu có 100% cơ sở sản xuất kinh doanh, nuôi trồng thủy sản, làng nghề đảm bảo quy định về bảo vệ môi trường khi: - Có đầy đủ hồ sơ, thủ tục về môi trường, bao gồm: + Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc đề án bảo vệ môi trường đơn giản hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc báo cáo về các biện phápbảo vệ môi trường đối với các cơ sở thuộc danh mục quy định tại phụ lục I, Nghị định số 19/2015/NĐ - CP của chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường; + Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, giấy phép khai thác, xả thải nước thải vào nguồn nước theo quy định (nếu có). + Phương án bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh. - Thực hiện các nội dung về bảo vệ môi trường đã cam kết trong các hồ sơ nêu trên về phân loại, xử lý chất thải (nước thải, khí thải và chất thải rắn); nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải - Cơ sở nuôi trồng thủy sản phải đảm bảo: không sử dụng thuốc thú y thủy sản, hóa chất đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản.
- 12 - 100% các làng nghề trên địa bàn quản lý (nếu có) phải đảm bảo: + Thực hiện đúng quy định của địa phương về bảo vệ môi trường; + Có phương án bảo vệ môi trường làng nghề. + Có kết cấu hạ tầng bảo đảm thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải theo quy định. + Có tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường. * Đối với chỉ tiêu Đạt chuẩn cảnh quan, môi trường được đánh giá xanh - sạch - đẹp, an toàn khi: - Các khu vực công cộng không có hiện tượng xả nước thải, chất thải rắn bừa bãi gây mất mỹ quan; - Hồ ao, kênh mương, bờ đê, đường làng ngõ xóm, khu vược công cộng được vệ sinh thường xuyên, sạch sẽ. * Đối với chỉ tiêu Mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch. Xã đạt chỉ tiêu mai táng phù hợp với quy định và theo quy hoạch khi đáp ứng yêu cầu sau: - Việc an táng người chết phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của địa phương và nếp sống văn minh hiện đại. - Đối với những xã có phong tục tập quán an táng không ở nghĩa trang thì các hộ gia đình, cá nhân được phép chôn cất người thân tại khu vực vườn đồi của gia đình (nghĩa trang gia đình, dòng họ); Tuy nhiên cần đảm bảo khoảng cách vệ sinh môi trường theo quy định đó là: phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ khu mộ chôn cất đến nhà ở dân cư nơi gần nhất > 100m. nằm cách xã nguồn nước > 100m và các công trình công cộng > 50m; đối với các mộ cải táng nên tập trung vào một khu vực của dòng họ hoặc của thôn và đảm bảo khoảng cách tối thiểu đến nhà ở, nguồn nước và công trình công cộng > 50m. - Về lâu dài các xã phải quy hoạch đất làm nghĩa trang (thôn hoặc liên thôn hoặc xã phù hợp với tập quán) và thể hiện trong đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới được phê duyệt; có kế hoạch và lộ trình đầu tư xây dựng nghĩa trang khi có nhu cầu.