Luận văn Giải pháp phát triển làng nghề thêu ren truyền thống tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

pdf 99 trang vuhoa 24/08/2022 5760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp phát triển làng nghề thêu ren truyền thống tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_phat_trien_lang_nghe_theu_ren_truyen_thon.pdf

Nội dung text: Luận văn Giải pháp phát triển làng nghề thêu ren truyền thống tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÃ HỒNG QUÂN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ THÊU REN TRUYỀN THỐNG TẠI HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÃ HỒNG QUÂN GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ THÊU REN TRUYỀN THỐNG TẠI HUYỆN HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Mọi sự trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc, tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận văn. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019 Tác giả Lã Hồng Quân
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Bùi Đình Hòa người đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa Sau Đại học là cơ sở đào tạo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn tới Ủy ban nhân dân huyện Hoa Lư, Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Hoa Lư, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã giúp đỡ tôi nguồn tư liệu phục vụ cho việc thực hiện đề tài. Cuối cùng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp, cán bộ, công chức nơi công tác luôn động viên, ủng hộ, giúp đỡ tôi tập trung nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn thạc sỹ của mình. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019 Tác giả Lã Hồng Quân
  5. iii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ Họ và tên: Lã Hồng Quân Tên luận văn: Phát triển kinh tế trang trại tại huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên 1. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu 1.1. Mục tiêu nghiên cứu - Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về phát triển KTTT. - Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển KTTT của huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển KTTT của huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển KTTT của huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. 1.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài đề là các vấn liên quan đến phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình. 1.3. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng -Phương pháp thu thập thông tin -Phương pháp quan sát -Phương pháp phỏng vấn -Phương pháp điều tra bảng hỏi -Phương pháp tổng hợp, phân tích, viết báo cáo 2. Kết luận. Phát triển KTTT là yêu cầu cấp thiết trong phát triển KT-XH huyện Nho Quan nói chung và quá trình tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
  6. iv tăng nói riêng nhằm nâng cao thu nhập cho người dân. Quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn đã rút ra một số kết luận sau: 1) Nghiên cứu lý luận về phát triển KTTT cho thấy, bên cạnh việc đảm bảo kế thừa các khái niệm và nội dung về phát triển KTTT, luận văn đã khẳng định cần phải bổ xung và hoàn thiện thêm về quan điểm, nội hàm, tiêu chí đánh giá sự phát triển KTTT là hoàn toàn cần thiết và phù hợp với bối cảnh nghiên cứu về KTTT trong giai đoạn hiện nay. 2) KTTT của huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình trong thời gian gần đây đã bước đầu chuyển dịch theo chiều hướng phát triển bền vững thông qua các chỉ tiêu về số lượng và chất lượng của các TT. Như năm 2016 toàn huyện có 65 TT, đến năm 2018 đã tăng lên 92 TT. KTTT huyện Nho Quan đã phát huy được các nguồn lực của địa phương như khai thác và sử dụng tốt hơn quỹ đất đai, đưa được đất trống đồi núi trọc vào sản xuất, thu hút vốn đầu tư vào nông nghiệp, giải quyết được một số việc làm tạo thêm thu nhập cho người lao động trong huyện. Thực tế cho thấy các TT của huyện đã tạo ra được một khối lượng giá trị nông sản hàng hoá cao hơn hẳn kinh tế hộ nông dân, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, tạo tiền đề thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn trong giai đoạn hiện nay. 3) Bảy yếu tố ảnh hưởng đến tổng giá trị sản xuất bình quân của KTTT như: Tuổi, trình độ chuyên môn, lao động, đất, giới tính của chủ TT là các yếu tố ảnh hưởng đến các tiêu chí hiệu quả của KTTT. Luận văn đã chỉ ra rằng: lao động tăng thêm 1 người sẽ làm tổng GTSX tăng thêm 31,89 triệu đồng/TT/năm; kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi lượng vốn vay ngân hàng tăng thêm 1 triệu đồng sẽ làm GTSX của TT tăng lên 1,04 triệu đồng. Lượng vốn vay từ bạn bè, người thân tăng thêm 1 triệu đồng sẽ làm tổng GTSX tăng thêm 1,65 triệu đồng. Vì vậy muốn nâng cao hiệu quả của TT, các chủ TT cần quan tâm đến các yếu tố trên. 4) Các giải pháp được đề xuất theo hướng: 1) Đổi mới nhận thức về vai trò của KTTT trong phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn huyện; 2) Hoàn thiện công tác quy hoạch để lựa chọn loại hình KTTT phù hợp với từng vùng sinh thái, tự nhiên của tỉnh theo hướng phát triển bền vững; 3) Hoàn thiện công tác giao đất, cấp
  7. v giấy chúng nhận quyền sử dụng đất tạo điều kiện tích tụ đất đai để phát triển KTTT; 4) Giải pháp về thị trường, tiêu thụ sản phẩm và xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển KTTT; 5) Giải pháp về khoa học kỹ thuật và công nghệ để phát triển KTTT; 6) Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát triển KTTT; 7) Giải pháp tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với KTTT để phát triển KTTT; 8) Giải pháp tăng cường mối liên kết để phát triển KTTT; Người hướng dẫn khoa học Tác giả TS. Bùi Đình Hòa Lã Hồng Quân
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SỸ iii MỤC LỤC vi DANH MỤC BẢNG ix DANH MỤC HỘP x MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn 3 4.1. Đóng góp về lý luận 3 4.2. Đóng góp về thực tiễn 3 4.3. Ý nghĩa của luận văn 3 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 5 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề thêu ren 5 1.1.1. Các khái niệm 5 1.1.2. Vai trò của làng nghề truyền thống trong phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội hiện nay 7 1.1.3 Nội dung về phát triển làng nghề thêu ren 10 1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề thêu ren 12 1.2. Cơ sở thực tiễn 15 1.2.1 Kinh nghiệm phát triển làng nghề thủ công ở một số nước 15 1.2.2. Kinh nghiệm phát triển làng nghề của một số tỉnh ở ViệtNam 17 1.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển làng nghề thêu ren truyền thống tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình 21
  9. vii 1.3. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài 22 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 24 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 24 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 26 2.1.3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn đến phát triển kinh tế trang trại theo hướng bền vững 28 2.2. Nội dung nghiên cứu 29 2.3. Phương pháp nghiên cứu 29 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin 29 2.3.2. Tổng hợp thông tin 31 2.3.3. Phương pháp phân tích thông tin 32 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 33 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 37 3.1 Khái quát tình hình làng nghề thêu ren truyền thống tại Hoa Lư 37 3.1.1 Tình hình làng nghề thêu ren trên địa bàn huyện Hoa Lư 37 3.1.2 Vấn đề chủ trương, chính sách, quy hoạch, kế hoạch phát triển làng nghề thêu ren của huyện 38 3.2. Thực trạng phát triển làng nghề thêu ren trên địa bàn huyện Hoa Lư 42 3.2.1. Thực trạng phát triển về quy mô và số lượng 42 3.2.2. Tình hình sử dụng lao động 46 3.2.3. Tăng thu nhập của người lao động 47 3.2.4. Trang thiết bị sử dụng trong sản xuất 48 3.2.5. Sự phát triển về thị trường nguyên vật liệu đầu vào 49 3.3. Thực trạng phát triển về thị trường tiêu thụ 51 3.3.1. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm 51 3.3.2. Các kênh tiêu thụ 53 3.3.3. Tình hình cạnh tranh và giá bán 56 3.3.4 Kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh 58 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nghề thêu ren truyền thống tại Hoa Lư 61
  10. viii 3.4.1 Chủ trương chính sách phát triển làng nghề thêu ren 61 3.4.2 Chất lượng lao động 62 3.4.3 Học nghề và truyền nghề 65 3.4.4 Xây dựng thương hiệu 66 3.4.5 Cơ sở hạ tầng 67 3.5. Định hướng và đề xuất giải pháp nhằm phát triển nghề thêu ren truyền thống 70 3.5.1 Phương hướng phát triển làng nghề thêu 70 3.5.2. Giải pháp phát triển làng nghề thêu ren 72 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82 1. Kết luận 82 2. Kiến nghị 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
  11. ix DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Phân bố mẫu điều tra 30 Bảng 3.1 Số lượng và cơ cấu làng nghề thêu huyện Hoa Lư năm 2016-2018 43 Bảng 3.2. Số lượng các loại sản phẩm thêu ren Văn Lâm qua các năm 2016 -2018 45 Bảng 3.3. Lao động ở làng nghề thêu ren truyền thống huyện Hoa Lư năm 2016 -2018 47 Bảng 3.4. Thu nhập bình quân từ nghề thêu ren của lao động từ 48 năm 2016-2018 48 Bảng 3.5 Trang thiết bị, công nghệ kỹ thuật cơ sở sản xuất 49 Bảng 3.6 Chi phí sản xuất một số mặt hàng thêu ren chính của làng nghề 50 Bảng 3.7. Số lượng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thêu ren năm 2018 51 Bảng 3.8. Tình hình tiêu thụ sản phẩm ở làng nghề thêu ren Huyện Hoa Lư năm 2016 -2018 52 Bảng 3.9. Biến động giá sản phẩm thêu từ 2016-2018 57 Bảng 3.10. Kết quả và hiệu quả kinh tế của các hộ, DN thêu ren tại Hoa Lư 58 Bảng 3.11. Đánh giá của người dân về vai trò của Làng nghề trong đời sống 60 Bảng 3.12. Đánh giá về các chính sách khuyến khích hỗ trợ của Nhà nước 62 Bảng 3.13. Đánh giá về chất lượng lao động tại địa bàn 64 Bảng 3.14. Đánh giá về cơ sở hạ tầng tại làng nghề 68 Bảng 3.15. Đánh giá về mức độ ô nhiễm của môi trường làng nghề 69
  12. x DANH MỤC HỘP Hộp 3.1. Đánh giá của cán bộ về chất lượng lao động tại địa bàn 65 Hộp 3.2 Tình trạng thiếu lao động tại làng nghề 66 Hộp 3.3. Sự cạnh tranh trong tạo dựng thương hiệu tại làng nghề 67
  13. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lịch sử phát triển kinh tế xã hội cũng như lịch sử phát triển của nền văn hóa Việt Nam luôn gắn liền với lịch sử phát triển của làng nghề. Mỗi một làng nghề là một địa chỉ văn hóa nó phản ánh nét văn hóa độc đáo của từng địa phương, từng vùng. Từ xa xưa, hệ thống các làng nghề đã có mặt trên hầu hết mọi địa phương trên cả nước, nó luôn chiếm vị trí quan trọng trong đời sống sinh hoạt, lao động của người dân, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa tinh thần ở các vùng quê Việt Nam. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển làng nghề tiểu thủ công nghiệp rất có ý nghĩa trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, gìn giữ và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của dântộc. Hoa Lư là huyện có nhiều làng nghề truyền thống khác nhau. Một trong những làng nghề nổi bật nhất là nghề thêu, tập trung nhiều ở các xã trong huyện Hoa Lư như làng nghề Văn Lâm. Mặc dù có giá trị cao về kinh tế, văn hóa nhưng có giai đoạn các làng nghề thêu đang đứng trước nguy cơ bị mai một, sản phẩm mất dần sự cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, trong thời gian tới phát triển các làng nghề thêu ren nhằm phát huy những lợi thế, tiềm năng của địa phương về một ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống, từ đó thúc đẩy các làng nghề thêu ren phát triển bền vững, lâu dài, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn địa phương là một yêu cầu tất yếu, là mối quan tâm của các cấp, ngành huyện Hoa Lư [28]. Làng thêu ren nổi tiếng trong huyện Hoa Lư là làng thêu Văn Lâm nằm cạnh Khu du lịch Tam Cốc - Bích Động, xã Ninh Hải. Làng Văn Lâm có khoảng gần 3.000 lao động làm nghề thêu và du lịch tại địa phương trong đó có 16 nghệ nhân tiêu biểu đã được UBND tỉnh phong tặng nghệ nhân cấp tỉnh. Trên địa bàn thôn có 6 doanh nghiệp và nhiều cơ sở sản xuất hàng thêu ren truyền thống, giải quyết việc làm cho nhiều lao động của xã và các địa phương lân cận. Các doanh nghiệp không chỉ mở xưởng sản xuất tại địa phương mà còn thông qua các hình thức hợp tác như gia công, tổ chức nhiều điểm sản xuất ở các địa phương trong và ngoài huyện.
  14. 2 Hướng đi này không chỉ nhằm bảo đảm tiến độ, thời gian, số lượng hàng cho khách mà còn giải quyết việc làm cho nhân dân các địa phương trong thời điểm nông nhàn. Dọc hai bên đường vào làng là các cửa hàng san sát bày bán các sản phẩm như khăn tay, áo, tranh đều được những người thợ tỉ mỉ thêu từng đường kim mũi chỉ với những hình ảnh đẹp, bắt mắt. Trong đó độc đáo nhất phải kể đến sản phẩm tranh thêu, chủ yếu là tranh về phong cảnh, quê hương, đất nước. Chỉ bằng cây kim, sợi chỉ, miếng vải, những người thợ thêu tay đã biến những chất liệu đơn giản thành những sản phẩm độc đáo với những mảng hoa văn mềm mại, đan xen kỳ lạ, đẹp mắt và đầy mầu sắc. Các sản phẩm thêu ren của các làng nghề đã được thị trường chấp nhận, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần vào chương trình quốc gia là giảm hộ nghèo trong huyện xuống. Với xu hướng phát triển kinh tế thị trường như hiện nay thì sự phát triển về nghề thêu ren chưa tương xứng với tiềm năng của nó. Do đó, tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp phát triển làng nghề thêu ren truyền thống trên địa bàn huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình” làm luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghề thêu ren truyền thống và các vấn đề liên quan; - Đánh giá thực trạng phát triển nghề thêu ren truyền thống tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình; - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghề thêu ren truyền thống tại địa bàn; - Đề xuất giải pháp nhằm phát triển làng nghề thêu ren truyền thống tại địa bàn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: nghiên cứu các vấn đề kinh tế có liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động nghề thêu trong các làng gắn với sự phát triển trên địa bàn huyện Hoa Lư. Chủ thể nghiên cứu: nghiên cứu các tác nhân tham gia sản xuất bao gồm hộ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, người tiêu dùng, cán bộ quản lý tại địa bàn.
  15. 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển làng nghề thêu ren truyền thống ở huyện Hoa Lư, Ninh Bình. Về không gian: Tại các làng nghề thêu thuộc xã Ninh Hải của huyện Hoa Lư, Ninh Bình. Về thời gian: + Số liệu thứ cấp: 3 năm (năm 2016- 2018) + Số liệu điều tra năm 2018 + Các giải pháp luận văn đề xuất thúc đẩy phát triển nghề thêu ren trên địa bàn huyện Hoa Lư tỉnh Ninh Bình đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 4. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn 4.1. Đóng góp về lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển làng nghê thêu ren, rút ra những bài học kinh nghiệm để vận dụng một cách phù hợp vào thực tiễn phát triển làng nghê thêu ren tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. 4.2. Đóng góp về thực tiễn - Luận văn đã đánh giá một cách khách quan, toàn diện về thực trạng phát triển làng nghê thêu ren huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. - Luận văn xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển làng nghê thêu ren huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. - Luận văn góp phần làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức với việc phát triển làng nghê thêu ren huyện Hoa Lư. - Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, luận văn đã đề xuất các quan điểm, định hướng và những giải pháp nhằm phát triển làng nghê thêu ren huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và tầm nhìn 2030. 4.3. Ý nghĩa của luận văn - Kết quả của đề tài luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có luận cứ khoa học vững chắc giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các chủ TT,
  16. 4 các doanh nghiệp kinh doanh hàng nông sản và những người quan tâm đến phát triển làng nghê thêu ren huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. - Luận văn còn là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích trong giảng dạy tại các trường chuyên nghiệp và là tài liệu tham khảo của các sinh viên, học viên và các nghiên cứu sinh về phát triển làng nghê thêu ren.
  17. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển làng nghề thêu ren 1.1.1. Các khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm làng nghề Với những quan niệm khác nhau thì từ trước đến nay chúng ta có rất nhiều khái niệm về làng nghề. Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, kỉ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là làng sống chuyên nghề mà cũng hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần để phát triển công ăn việc làm. Cơ sở vững chắc của các làng nghề là sự vừa làm ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa giữ gìn bản sắc dân tộc và các cá biệt của địa phương [22]. Xét theo góc độ kinh tế thì Dương Bá Phượng cho rằng “Làng nghề là làng ở nông thôn có một hoặc một số nghề thủ công tách hẳn ra khỏi khu công nghiệp và kinh doanh độc lập. Thu nhập từ các làng nghề đó chiếm tỉ trọng cao trong tổng giá trị toàn làng” [18]. Làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng) có mộthay một số nghề thủ công hầu như được tách hẳn ra khỏi nông nghiệp, kinh doanh độc lập và đạt tới một tỷ lệ nhất định về lao động làm nghề cũng nhưvề mức thu nhập từ nghề so với tổng số lao động và thu nhập của làng [6]. Theo Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ Về việc phát triển ngành nghề nông thôn quy định “Làng nghề được công nhận phải đạt cả 03 tiêu chí sau: a) Có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia một trong các hoạt động hoặc các hoạt động ngành nghề nông thôn; b) Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm liên tục tính đến thời điểm đề nghị công nhận; c) Đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật hiện hành” [18]. 1.1.1.2. Khái niệm làng nghề truyền thống Làng nghề truyền thống là những làng nghề đã xuất hiện lâu đời, được nối tiếp từ thế hệ này sang thế hệ khác hoặc ít nhất cũng tồn tại hàng chục năm. Làng nghề truyền thống phải có các yếu tố sau: Hình thành và phát triển lâu đời, có nhiều
  18. 6 nghệ nhân và đội ngũ thợ lành nghề, sử dụng nguyên liệu trong nước là chủ yếu, sản phẩm mang tính truyền thống và độc đáo của Việt Nam, có giá trị chất lượng cao, vừa là hàng hóa tiêu dùng, vừa là sản phẩm văn hóa nghệ thuật, mỹ thuật thậm chí trở thành các di sản văn hóa của dân tộc Việt Nam, là nghề nuôi sống phần lớn bộ phận dân cư trong làng. Thông tư số 116/2018/TT-BNN “Nghề được công nhận là nghề truyền thống phải đạt cả 03 tiêu chí sau: a) Nghề đã xuất hiện tại địa phương từ trên 50 năm và hiện đang tiếp tục phát triển tính đến thời điểm đề nghị công nhận; b) Nghề tạo ra những sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc; c) Nghề gắn với tên tuổi của một hay nhiều nghệ nhân hoặc tên tuổi của làng nghề” [6]. Có rất nhiều ý kiến và quan điểm khác nhau khi đề cập đến tiêu chí để một làng ở nông thôn được coi là một làng nghề truyền thống Dương Bá Phượng (2001); Đỗ Quang Dũng (2006)). Tuy nhiên, các ý kiến thống nhất ở một số tiêu chí sau: “ Nghề được gọi là nghề truyền thống là nghề xuất hiện rất lâu năm, nghề mang bản sắc văn hóa địa phương và được gắn với nhiều nghệ nhân. Làng nghề truyền thống mang lại giá trị kinh tế cao, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động địa phương và góp phần nâng cao thu nhập cho người dân. 1.1.1.3. Khái niệm làng nghề thêu truyền thống Nghề thêu là một ngành nghề truyền thống có từ rất lâu đời. Đó là nghệ thuật dùng chỉ xuyên qua xuyên lại trên mặt vải để tạo ra một sản phẩm mỹ nghệ. Lịch sử nghề thêu truyền thống gắn liền với lịch sử tâm linh của người Việt Nam trong quá khứ. Sử cũ ghi chép lại rằng, ông tổ nghề thêu là Lê Công Hành tại xã Văn Lâm, huyện Hoa Lư, Hà Nội [27]. 1.1.1.4. Khái niệm về phát triển, phát triển làng nghề  Phát triển Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế cái lạc hậu [15]. Ngân hàng thế giới đưa ra khái niệm có ý nghĩa rộng hơn bao gồm những thuộc tính quan trọng liên quan đến hệ thống giá trị của con người, đó là “Sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân để củng cố
  19. 7 niềm tin trong cuộc sống của con người trong các mối quan hệ với nhà nước, với cộng đồng” [9]. Phát triển là một quá trình tăng trưởng gồm nhiều yếu tố cấu thành như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, văn hóa [19] Phát triển kinh tế là mục tiêu đầu tiên và cũng là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ xã hội trong mỗi giai đoạn phát triển. Phát triển kinh tế được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế, là sự tăng trưởng gắn liền với sự hoàn thiện cơ cấu, thể chế kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và đảm bảo công bằng xã hội. Đó là quá trình biến đổi cả về lượng và về chất, là sự kết hợp một cách chặt chẽ, hoàn thiện cả hai vấn đề về kinh tế và xã hội. Muốn phát triển kinh tế trước hết phải có sự tăng trưởng, nhưng không phải tăng trưởng nào cũng dẫn tới phát triển [26].  Khái niệm phát triển làngnghề Trên cơ sở lý luận về làng nghề và phát triển, tôi cho rằng phát triển làng nghề là sự tăng lên về quy mô làng nghề truyền thống và phải đảm bảo được hiệu quả sản xuất của làng nghề [28]. Sự tăng lên về quy mô làng nghề được thể hiện là sự mở rộng về sản xuất của từng làng nghề và số lượng làng nghề được tăng lên theo thời gian và không gian, trong đó làng nghề cũ được củng cố, làng nghề mới được hình thành. Từ đó giá trị sản lượng của làng nghề không ngừng được tăng lên, nó thể hiện sự tăng trưởng của làng nghề. Sự phát triển làng nghề truyền thống phải đảm bảo hiệu quả về kinh tế, xã hội và môitrường. Trên quan điểm phát triển làng nghề còn yêu cầu: Sự phát triển phải có kế hoạch, quy hoạch, sử dụng các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn, nguyên liệu cho sản xuất đảm bảo hợp lý có hiệu quả, nâng cao mức sống cho người dân lao động, không gây ô nhiễm, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Qua đó, chúng ta đúc kết được khái niệm phát triển làng nghề như sau: “Phát triển làng nghề là sự phát triển về kinh tế và quan tâm tới giải quyết vấn đề xã hội và môi trường”. 1.1.2. Vai trò của làng nghề truyền thống trong phát triển kinh tế, văn hóa- xã hội hiện nay 1.1.2.1. Giải quyết việc làm cho người dân địa phương
  20. 8 Việc phát triển làng nghề không những thu hút được lực lượng lớn lao động địa phương mà còn thu hút được lượng lao động của các địa phương khác. Phát triển làng nghề ở nông thôn có thuận lợi là sử dụng được thời gian lao động dư thừa và thời gian nhàn rỗi trong dân khi nông nhàn, khắc phục được tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Tạo công ăn việc làm không chỉ cho nhân dân trong làng mà còn thu hút hoặc lan tỏa sang vùng, làng khác giải quyết việc làm cho nhiều lao động, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội ở vùng sản xuất mới. Khi thị trường xuất khẩu các mặt hàng truyền thống được mở rộng, đem lại kim ngạch xuất khẩu hàng trăm triệu USD mỗi năm là nhân tố quan trọng kích thích sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập cho hàng triệu lao động thủ công chuyên nghiệp và nhàn rỗi. Có thể thấy ở nhũng nơi có làng nghề phát triển không những góp phần tích cực vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, đồng thời còn góp phần tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống người dân [29]. 1.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Trong quá trình phát triển cơ cấu kinh tế nông thôn thì các làng nghề có vai trò tích cực góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Làng nghề tiểu thủ công nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn là vì: sự phát triển của các làng nghề tiểu thủ công nghiệp làm cho tỷ trọng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tăng dần trong tổng thu nhập của địa phương. Nó đã xóa bỏ tình trạng độc canh cây lúa, kinh tế thuần nông ở nông thôn, làm tăng nhanh khối lượng sản phẩn hàng hóa cho tiêu dùng, xuất khẩu, tăng thu nhập cho dân cư, góp phần xóa đói giảm nghèo ở nông thôn [28]. Bên cạnh đó làng nghề tiểu thủ công nghiệp cung cấp sản phẩm cho khu vực nông thôn, nông nghiệp, đồng thời tạo vốn, phát triển ngành nghề. Thu nhập từ các ngành phi nông nghiệp trong dân cư tăng nhanh; từ đó kích thích nông dân đầu tư vốn vào thay đổi, mở rộng quy mô sản xuất và mở xưởng để làm nghề tiểu thủ công nghiệp. Khi đó khối lượng sản phẩm hàng hóa tăng nhanh, thị trường mở rộng kinh tế dịch vụ phát triển [29].
  21. 9 Khi làng nghề mới hình thành thì phần lớn các nghề thủ công chỉ là công việc tăng thu nhập cho thời kỳ nông nhàn, nhưng trước những biến đổi của nền kinh tế đời sống xã hội phát triển, đặc biệt là nhu cầu thị trường tăng, nhiều nghề thủ công là nguồn thu nhập chính cho các hộ gia đình trong làng nghề thay vì nghề nông có thu nhập thấp. Chính thu nhập đã thu hút tạo ra sự chuyển đổi cơ cấu nghề một cách nhanh chóng. Làng nghề phát triển đã tạo ra cơ hội cho dịch vụ ở nông thôn mở rộng quy mô và địa bàn hoạt động, thu hút nhiều lao động không chỉ những lao động dôi dư, nhàn rỗi trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn làng nghề mà còn thu hút lao động từ địa phương khác tạo công ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao động trông và ngoài vùng sản xuât. Nếu sản xuất của nông nghiệp là quá trình ngắt quãng theo mùa vụ thì sản xuất trong làng nghề là một quá trình liên tục đòi hỏi thường xuyên trong vấn đề cung ứng lao động, dịch vụ, vật liệu và tiêu thụ sản phẩm từ đó các loại hình dịch vụ ra đời phát triển mạnh mẽ với nhiều hình thức đa dạng phong phú mang lại thu nhập cao cho người lao động. Sự phát triển của làng nghề đã có tác động rõ rệt đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 1.1.2.3. Tăng tính cộng đồng trong việc gìn giữ và phát huy làng nghề truyền thống Làng nghề truyền thống thường có tính chất gia đình, dòng họ, phường hội để giữ nghề và phát triền nghề trước áp lực cạnh tranh của thị trường. Do vậy tính cộng đồng trong các làng nghề là rất cao. Việc phân công lao động thông qua các giai đoạn trong dây chuyền sản xuất sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn thiện đòi hỏi sự liên kết, phối hợp cao. Các gia đình, phường hội có chung một tổ nghề nên họ gắn bó với nhau không chỉ trong đời sống lao động sản xuất mà còn gắn bó mật thiết với nhau trong đời sống tinh thần ở làng xã trong mối tương giao nghề nghiệp - tổ nghề của cả truyền thống và đương đại. Cha ông ta quan niệm “Buôn có bạn, bán có phường” nên các cơ sở sản xuất, kinh doanh một nghề hay sản xuất một mặt hàng nào đó thường có chung một địa bàn hoạt động và tồn tại. Điều này không chỉ có tác động tương trợ, giúp đỡ nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh mà sẽ điều kiện cho sự quy tụ khách hàng, tìm kiếm hàng hóa và đối tác trong kinh doanh.
  22. 10 Do có chung nghề nên nếp sống sinh hoạt, lao động sản xuất khá giống nhau nên tính cộng đồng phường hội, làng nghề ở các làng nghề thủ công là rất cao tạo nên những đặc trưng riêng có ở các làng nghề. 1.1.2.4. Bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc Có thể thấy lịch sử phát triển làng nghề truyền thống gắn với lịch sử phát triển văn hóa dân tộc và nó góp phần tạo nên văn hóa ấy, làng nghề phản ánh dòng chảy văn hóa của dân tộc. Các sản phẩm của làng nghề truyền thống không chỉ mang giá trị kinh tế mà còn là sự kết tinh của sự sáng tạo trong lao động, chứa đựng những giá trị văn hóa vật chật, tinh thần của người dân, mang đậm phong tục, tập quan, tín ngưỡng, mang giá trị bản sắc văn hóa của mỗi địa phương và của dân tộc Việt Nam. Nhiều sản phẩm làng nghề có giá trị nghệ thuật cao chứa đựng nét tinh hoa của dân tộc, những sắc thái, đặc tính riêng của làng nghề là biểu tượng truyền thống của dân tộc, đồng thời minh chứng cho sự thịnh vượng của quốc gia cũng như những thành tựu phát minh mà con người đạt được [18]. Nghề thủ công truyền thống là di sản văn hóa quý báu của dân tộc được ông cha ta sáng tạo ra và truyền lại cho con cháu thế thệ sau. Cho đến ngày nay nhiều sản phẩm nghề thủ công truyền thống độc đáo, tinh xảo, đạt trình độ cao về nghệ thuật còn được lưu giữ và trưng bày ở nhiều bảo tàng trong và ngoài nước. 1.1.3 Nội dung về phát triển làng nghề thêu ren 1.1.3.1 Phát triển về quy mô làng nghề qua các năm Phát triển quy mô làng nghề là sự gia tăng về số lượng các hộ làm nghề, số lao động làm nghề, diện tích làm nghề qua các năm. Số lượng các hộ kinh doanh lớn và số hộ kinh doanh nhỏ. Giá trị sản xuất tại các làng nghề là sự gia tăng về số lượng sản phẩm, thể hiện ở quy mô sản xuất, năng suất lao động tạo ra giá trị sản xuất ngày càng tăng. Đây là tiêu chí biển hiện về mặt số lượng của tăng trưởng. Vốn là yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ quá trình sản xuất nào, đối với sự phát triển của làng nghề. Vốn đối với sản xuất tại các làng nghề thường là vốn tự có của các gia đình hoặc các cơ sở sản xuất nhỏ, nên vấn đề vốn đối với phát triển làng nghề càng quan trọng hơn trong quá trình mở rộng quy mô sản xuất và chất lượng sản phẩm. Lực lượng lao động có tay nghề ổn định là một yếu tố trong quá trình sản
  23. 11 xuất, lực lượng lao động tại các làng nghề tác động rất nhiều đến chất lượng sản phẩm. Làng nghề chủ yếu là lao động thủ công nên trình độ tay nghề của lao động càng đóng vai trò quan trọng hơn. Vì vậy cần đảm bảo ổn định lực lượng lao động làng nghề cả về số lượng và chất lượng để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm. 1.1.3.2 Phát triển về cơ cấu làng nghề Cơ cấu hay chỉ tiêu kết cấu là chỉ tiêu biểu hiện tỷ trọng từng mức độ khối lượng tuyệt đối của từng đơn vị, từng bộ phận trong mức độ khối lượng tuyệt đối của tổng thể hiện tượng nghiên cứu [18]. Cơ cấu thực tế các hộ làm nghề là số lượng, tỷ lệ các hộ làm nghề trên địa bàn huyện, xã tại một thời điểm nhất định nào đó. Cơ cấu tổ chức làng nghề là tỷ lệ hợp lý các hộ làm nghề. Xây dựng cơ cấu các loại sản phẩm gỗ mỹ nghệ hợp lý. Phát triển cơ cấu sản phẩm làng nghề là sự gia tăng về số lượng, tỷ lệ các loại sản phẩm ở các làng nghề qua các năm. Việc gia tăng về số lượng, tỷ lệ các loại sản phẩm ở các làng nghề qua các năm cần phải dựa trên cơ sở: Nhu cầu của thị trường về sản phẩm, giá thành nguyên vật liệu làm sản phẩm, nhân công lành nghề, giá cả các sản phẩm theo từng năm. Phát triển cơ cấu các hộ làm nghề qua các năm là sự phát triển về số lượng, tỷ lệ các hộ làm nghề trên địa bàn qua các năm. 1.1.3.3. Phát triển làng nghề về chất lượng - Phát triển về năng suất làm nghề thêu ren: Năng suất là thước đo mức độ hiệu quả của các hoạt động tạo ra kết quả đầu ra (số lượng, giá trị tăng) từ các yếu tố đầu vào (lao động, vốn, nguyên liệu, ). Tăng năng suất lao động nhằm giảm chi phí, hạ giá giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm làng nghề. Có khả năng ứng dụng công nghệ tiên tiến vào một số công đoạn sản xuất nhưng vẫn đảm bảo sự tinh xảo, độc đáo của nghề truyền thống; gia tăng hàm lượng chất xám trong sản phẩm; tiết kiệm tiêu hao năng lượng, giảm bớt mức độ nặng nhọc cho người lao động; nâng cao hiệu suất sử dụng tư liệu sản xuất; giảm bớt sự phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên trong quá trình sản xuất. Gia tăng giá trị sản lượng, làm tăng giá trị sản phẩm hàng hóa, đóng góp đáng kể cho kinh tế địa phương [21].