Luận văn Giải pháp phát triển kinh tế hộ chăn nuôi bò sữa huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp phát triển kinh tế hộ chăn nuôi bò sữa huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_giai_phap_phat_trien_kinh_te_ho_chan_nuoi_bo_sua_hu.pdf
Nội dung text: Luận văn Giải pháp phát triển kinh tế hộ chăn nuôi bò sữa huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THỊ THƯƠNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ CHĂN NUÔI BÒ SỮA HUYỆN MỘC CHÂU TỈNH SƠN LA LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ THỊ THƯƠNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ CHĂN NUÔI BÒ SỮA HUYỆN MỘC CHÂU TỈNH SƠN LA Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8620116 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.Trần Thanh Vân THÁI NGUYÊN - 2019
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: "Giải pháp phát triển kinh tế hộ chăn nuôi bò sữa huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La" đều được được thu thập, điều tra, khảo sát thực tế một cách trung thực, đánh giá đúng thực trạng của địa phương nơi nghiên cứu và chưa hề được sử dụng trong bất cứ một nghiên cứu nào khác và để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cảm ơn, các thông tin tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn và chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Học viên Lê Thị Thương
- ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu luận văn này tại huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La tôi đã hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, tập thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng Đào tạo trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu, phòng thống kê, phòng nông nghiệp huyện Mộc Châu đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt thời gian thực tập. Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan cũng như là hạn chế về mặt thời gian cho nên không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng năm 2019 Học viên Lê Thị Thương
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN x MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 2 4. Phạm vi nghiên cứu 2 5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn 3 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỂ TÀI 4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4 1.1.1. Khái niệm tăng trưởng và phát triển 4 1.1.2. Quan điểm về hiệu quả kinh tế 5 1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế 6 1.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế 7 1.1.5. Khái niệm về hộ gia đình 8 1.1.6. Khái niệm kinh tế hộ 9 1.2. Cơ sở thực tiễn 10 1.2.1. Các giống bò sữa Việt Nam hiện nay 10 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức sản xuất sữa 14 1.2.3. Vai trò của chăn nuôi bò sữa 18
- iv 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan 19 1.3.1. Ngoài nước 19 1.3.2. Trong nước 21 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 24 2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới và đơn vị hành chính 24 2.1.2. Tài nguyên đất đai 25 2.1.3. Khí hậu, thuỷ văn 26 2.2. Nội dung nghiên cứu 26 2.3. Phương pháp nghiên cứu 27 2.3.1. Xác định cỡ mẫu 27 2.3.2. Dữ liệu và phương pháp thu thập số liệu 27 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu 28 2.3.4. Phương pháp thống kê so sánh 28 2.3.5. Phương pháp phân tích Swot 28 2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 29 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31 3.1. Thực trạng phát triển chăn nuôi bò sữa huyện Mộc Châu 31 3.1.1. Tình hình chăn nuôi bò sữa tại huyện Mộc Châu giai đoạn 2015 - 2017 31 3.1.2. Tình hình tiêu thụ sữa bò tại huyện Mộc Châu 31 3.1.3. Một số chính sách khuyến khích chăn nuôi bò sữa 32 3.1.4. Thực trạng phát triển chăn nuôi bò sữa tại Mộc Châu của các hộ điều tra 32 3.2. Hiệu quả của chăn nuôi bò sữa trên địa bàn huyện Mộc Châu 41 3.2.1. Tình hình cơ bản của các hộ điều tra 41 3.2.2. Chi phí trong chăn nuôi bò sữa của các hộ chăn nuôi bò sữa Mộc Châu xét theo quy mô 48 3.2.3. Hiệu quả kinh tế 52
- v 3.3. Đánh giá chung về thực trạng chăn nuôi bò sữa trên địa bàn huyện Mộc Châu 64 3.3.1. Thuận lợi - cơ hội 64 3.3.2. Khó khăn - thách thức 65 3.3.3. Đánh giá chung 66 3.4. Phương hướng, mục tiêu phát triển và giải pháp chăn nuôi bò sữa tại huyện Mộc Châu 70 3.4.1. Phương hướng chung về phát triển chăn nuôi bò sữa của huyện Mộc Châu 70 3.4.2. Mục tiêu 70 3.4.3. Một số giải pháp nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò sữa tại huyện Mộc Châu 71 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 PHỤ LỤC
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Có nghĩa là BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế CHDCNN Cộng hòa dân chủ nhân dân KHKT Khoa học kỹ thuật LMLM Lở mồm long móng PTKT Phát triển kinh tế QML Quy mô lớn QMN Quy mô nhỏ QMV Quy mô vừa SLS Sản lượng sữa THT Tụ huyết trùng TMR Thức ăn hỗn hợp TMR TPP Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Năng suất sữa của một số nhóm giống HF lai (kg/chu kỳ) 16 Bảng 1.2. Thống kê tình hình chăn nuôi bò của cả nước tính đến 01/10/2018 21 Bảng 1.3. Bình quân sản phẩm thịt, trứng, sữa/ người/ năm 22 Bảng 2.1: Số mẫu điều tra đại diện cho địa bàn nghiên cứu 28 Bảng 2.2. Chỉ tiêu quy mô đàn 28 Bảng 3.1. Tình hình nhân lực của các hộ chăn nuôi bò sữa huyện Mộc Châu, năm 2017 33 Bảng 3.2. Đất sử dụng của các nông hộ trong chăn nuôi bò sữa huyện Mộc Châu, năm 2017 35 Bảng 3.3. Tình hình sử dụng vốn của các hộ chăn nuôi bò sữa ở huyện Mộc Châu, năm 2017 38 Bảng 3.4. Cơ cấu thành phần đàn bò tại huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2017 41 Bảng 3.5. Tình hình phát triển đàn bò của các hộ điều tra tại huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2017 42 Bảng 3.6. Sản lượng sữa bình quân của đàn bò tại huyện Mộc Châu giai đoạn 2015 - 2017 43 Bảng 3.7. Giá bán sữa bò tại huyện Mộc Châu, giai đoạn năm 2015-2017 44 Bảng 3.8. Những khó khăn và ảnh hưởng của những khó khăn đó trong chăn nuôi bò sữa của các nông hộ huyện Mộc Châu, năm 2017 45 Bảng 3.9. Tình hình đầu tư chi phí của các hộ chăn nuôi bò sữa huyện Mộc Châuxét theo quy mô chăn nuôi, năm 2017 49 Bảng 3.10. Tổng thu nhập bình quân của các hộ chăn nuôi bò sữa huyện Mộc Châu xét theo quy mô chăn nuôi, năm 2017 52
- viii Bảng 3.11. Hiệu quả từ chăn nuôi bò sữa của các hộ điều tra theo quy mô chăn nuôi huyện Mộc Châu, năm 2017 54 Bảng 3.12. Những thuận lợi trong chăn nuôi bò sữa của các nông hộ huyện Mộc Châu, năm 2017 61 Bảng 3.13. Tình hình công tác thú y và điều kiện chăm sóc của các hộ chăn nuôi bò sữa Mộc Châu, năm 2017 62 Bảng 3.14. Bảng thống kê mô tả các biến (n=150) 67 Bảng 3.15. Tóm tắt mô hình các biến ảnh hưởng đến thu nhập 68 Bảng 3.16. Phân tích phương sai 69 Bảng 3.17. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến lượng thu nhập 69
- ix DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Hiệu quả của một đồng vốn trung gian 57 Biểu đồ 3.2. Hiệu quả kinh tế một năm của một bò sữa 59
- x TRÍCH YẾU LUẬN VĂN 1. Mục đích nghiên cứu Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò sữa của các nông hộ trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Đánh giá thực trạng, xác định những yếu tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa của các nông hộ trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Xác định cỡ mẫu Một cách đơn giản và dễ nhất là dựa vào các nghiên cứu có cùng nội dung đã được thực hiện trước đó để lấy mẫu. * Công thức tính cỡ mẫu z2( p.q ) n = e2 Trong đó: n = là cỡ mẫu z = giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy 95% thì giá trị z là 1,96 ) p = là ước tính tỷ lệ % của tổng thể q = 1- p (thường tỷ lệ p và q được ước tính 50%/50% đó là khả năng lớn nhất có thể xảy ra của tổng thể). e = sai số cho phép ( ±3%, ±4%, ±5% ). 2.2. Dữ liệu và phương pháp thu thập số liệu + Thu thập số liệu thứ cấp Số liệu, tài liệu thứ cấp được thu từ các cơ quan có liên quan để có đủ cơ sở chắc chắn khi ra quyết định, đồng thời là căn cứ xác đáng cụ thể để người nghiên cứu hình thành kế hoạch thu thập dữ liệu thích hợp. + Số liệu sơ cấp Số liệu được thu thập thông qua việc điều tra, phỏng vấn trực tiếp của 150 hộ chăn nuôi bò sữa của 05 đơn vị (mỗi đơn vị 30 hộ) về tình hình chăn nuôi bò sữathông qua bảng các câu hỏi điều tra đã lập sẵn.
- xi - Chọn điểm nghiên cứu: Vườn đào 1; Vườn đào 2; đơn vị 70, đơn vị 84-85, đơn vị 19/5 được chọn là điểm điều tra. - Chọn hộ điều tra: Căn cứ vào số lượng, quy mô, cơ cấu của các hộ chăn nuôi bò sữa theo các mô hình khác nhau. Việc điều tra mẫu được tiến hành theo phương pháp điển hình theo tỷ lệ. Mẫu điều tra vừa đại diện cho tổng thể, vừa đáp ứng được yêu cầu của đề tài. Bảng 1. Chỉ tiêu quy mô đàn TT Chỉ tiêu Số lượng con/hộ 1 Quy mô lớn (QML) > 50 2 Quy mô vừa (QMV) 20 - 50 3 Quy mô nhỏ (QMN ) < 20 2.3. Phương pháp xử lý số liệu, phân tích số liệu Sử dụng các bảng biểu, số liệu thu thập được để phân tích, so sánh sự khác biệt giữa 03 vùng về số hộ nuôi cũng như năng lực sản xuất Thông qua đó để phân tích chi phí giữa các quy mô chăn nuôi, phương thức chăn nuôi, giống bò sữa trong chăn nuôi nhằm thấy được ảnh hưởng của chi phí đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò sữa của nông hộ. 2.4. Phương pháp thống kê so sánh So sánh hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa theo các tiêu chí như hiệu quả kinh tế theo quy mô khác nhau. 2.5. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo Trên cơ sở tham khảo ý kiến của một số người có kinh nghiệm đại diện trong lĩnh vực nghiên cứu như: Cán bộ lãnh đạo địa phương có kinh nghiệm trong lĩnh vực chăn nuôi bò sữa sữa, các cán bộ thú y, kỹ thuật viên quản lý khu vực, các hộ chăn nuôi bò sữa tiên tiến, điển hình Để đánh giá hiệu quả trong chăn nuôi bò sữa sữa. 2.6. Phương pháp phân tích Swot SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận gồm 2 hàng 2 cột và chia làm 4 phần. Mỗi phần tương ứng với những Điểm mạnh (Strengths), Điểm yếu (Weaknesses), Cơ hội (Opportunities), và Nguy cơ (Threats).
- xii 3. Kết quả nghiên cứu chính - Mô hình hộ chăn nuôi có quy mô lớn trên 50 con bò sữa/hộ theo kết quả điều tra 50 hộ, Giá trị sản xuất bình quân của hộ có quy mô lớn đạt mức 4077.98 triệu đồng/năm; giá trị tăng thêm của hộ này đạt 2323,62 triệu đồng/năm, thu nhập hỗn hợp đạt 1883,02 triệu đồng/năm, lợi nhuận thu được đạt 1647,23 triệu đồng/năm. Mô hình này được các hộ đầu tư khá đồng bộ về chuồng trại, trang thiết bị chăn nuôi, hệ thống thu gom xử lý nước thải, chất thải đồng bộ. Đối với mô hình này được thực hiện đối với các hộ có tiềm lực về kinh tế mạnh, do chi phí đầu tư xây dựng lớn với tổng chi phí bình quân 2430,75 triệu đồng/năm. Những hộ này có hiệu quả kinh tế cao với lợi nhuận bình quân 24,61 triệu đồng/con/năm. - Mô hình hộ chăn nuôi có quy mô vừa từ 20 - 50 con bò sữa/hộ, qua kết quả điều tra 50 hộ, tổng doanh thu bình quân của nhóm hộ này là 2307,34 triệu đồng/năm, thu nhập hỗn hợp đạt 1010,97 triệu đồng/năm kém thu nhập bình quân của hộ chăn nuôi quy mô lớn 872,05 triệu đồng/năm; lợi nhuận bình quân của nhóm hộ quy mô vừa 857,59 triệu đồng/năm, với tổng chi phí 1449,75 triệu đồng/năm thu được lợi nhuận bình quân 22,02 triệu đồng/con/năm. Mô hình này được các hộ đầu tư chuồng trại, thiết bị chăn nuôi, hệ thống thu gom xử lý nước thải, chất thải. Đối với mô hình này được thực hiện đối với các hộ có tiềm lực về kinh tế khá, do chi phí đầu tư xây dựng lớn. - Mô hình chăn nuôi quy mô nhỏ dưới 20 con bò sữa/hộ, theo kết quả điều tra 50 hộ có quy mô chăn nuôi nhỏ có mức hiệu quả kinh tế kém hơn các hộ có quy mô chăn nuôi lớn và vừa. Giá trị kinh tế tăng thêm bình quân đạt 614,64 triệu đồng/năm, thu nhập hỗn hợp bình quân của nhóm hộ 395,91 triệu đồng/năm. Mô hình này được các hộ đầu tư chuồng trại, thiết bị chăn nuôi, hệ thống thu gom xử lý nước thải, chất thải. Đối với mô hình này chỉ thực hiện đối với các hộ có tiềm lực về kinh tế trung bình khá, do chi phí đầu tư xây dựng lớn. Hiệu quả kinh tế kém hơn hộ có quy mô vừa và lớn, lợi nhuận bình quân của nhóm hộ này đạt 17,68 triệu đồng/con/năm.
- xiii - Tổng thu nhập của hộ chăn nuôi chủ yếu từ việc bán: sữa, phân chuồng, bò loại thải, bê đực, bê cái, trong đó từ sữa là nguồn thu nhập chính, chiếm tỷ lệ 90%. 4. Kết luận chủ yếu - Đất đai sử dụng phục vụ chăn nuôi bò sữa còn bị hạn chế về diện tích gieo trồng thức ăn chăn nuôi, diện tích xây dựng chuồng trại tại một số mô hình khó mở rộng diện tích, việc phát triển đàn bò trên nền tảng diện tích không thay đổi là khó khăn rất lớn cho hộ chăn nuôi bò sữa. Khó khăn chính của hộ chăn nuôi bò sữa thuộc Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu là thiếu đất sản xuất, thiếu lao động và thiếu vốn sản xuất. - Trang thiết bị máy móc phục vụ chăn nuôi bò sữa được các chủ hộ đầu tư đầy đủ, hỗ trợ hiệu quả trong quá trình sản xuất của hộ. Cơ cấu thành phần đàn bò của các hộ chăn nuôi bò sữa gồm: bê con, bê tơ, bò vắt sữa, bò cạn sữa, trong đó tỷ lệ bò trong độ tuổi sinh sản chiếm hơn 60% . Sản lượng sữa bình quân của các hộ tăng theo các năm, sản lượng sữa tăng chủ yếu do quy mô đàn tăng, một phần nhỏ tăng do chế độ ăn đầy đủ, hợp lý. - Hiệu quả trong việc đầu tư thức ăn, trang thiết bị phục vụ chăn nuôi của hộ có quy mô lớn hiệu quả hơn của hộ có quy mô vừa và nhỏ, cụ thể giá trị tăng thêm của thu nhập/ 1 đồng chi phí (VA/TC) của hộ có quy mô nhỏ, quy mô vừa, quy mô lớn lần lượt là: 0,75; 0,89; 0,95. Hộ chăn nuôi quy mô càng lớn sử dung nguồn vốn càng hiệu quả thể hiện qua giá trị tăng của thu nhập hỗn hợp (MI/IC), giá trị tăng thêm của thu nhập hỗn hợp hộ chăn nuôi quy mô nhỏ có mức tăng 0,76 đồng, hộ chăn nuôi quy mô vừa có mức tăng 0,99 đồng, hộ chăn nuôi quy mô lớn có mức tăng 1,06 đồng. - Phát triển chăn nuôi bò sữa trên địa bàn huyện Mộc châu góp phần vào sự phát triển,tăng trưởng của nền kinh tế trong huyện và của tỉnh Sơn La nói chung; tạo việc làm cho 8000 - 10.000 lao động, chủ yếu là người dân tộc ít người trong địa bàn Huyện và các huyện lân cận (Phù yên, Vân hồ, Yên Châu, Thuận Châu).
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế giới, giành nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội. Chất lượng cuộc sống mọi mặt của người dân nói chung, nông dân nói riêng không ngừng được cải thiện. Đó là kết quả đánh dấu cho những bước đi năng động, khẳng định những quyết sách đúng đắn, sáng tạo mang tầm chiến lược của đảng và nhà nước nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Hiệp định TPP. Hộ gia đình nông dân được xác định và trở thành đơn vị kinh tế sản xuất kinh doanh tự chủ. Kinh tế hộ nông dân đã phát huy tính năng động sáng tạo, tích cực trong sản xuất kinh doanh làm cho nông nghiệp nước ta phát triển mạnh mẽ. Tuy nhiên, đến nay vấn đề đặt ra là tiếp tục phát triển kinh tế hộ nông dân như thế nào? Thực trạng, xu hướng phát triển của kinh tế hộ nông dân. Các mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ nông dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là những vấn đề lớn cần phải được làm sáng tỏ về lý luận và thực tiễn. Từ lâu chăn nuôi được coi là một trong hai nghề chính của nông dân trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Trong đó, chăn nuôi nông hộ ở nước ta hiện nay luôn luôn giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, nó cung cấp thực phẩm cho gia đình và toàn xã hội. Mộc Châu là huyện có điều kiện khí hậu và tự nhiên thuận lợi thích hợp phát triển chăn nuôi đàn bò sữa. Cùng với khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại, Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu đã bảo vệ và phát triển thương hiệu Việt bằng uy tín chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy chủ trương những năm tới của Huyện phải tăng quy mô chăn nuôi nhất là chăn nuôi bò sữa theo hướng sản xuất hàng hoá, chăn nuôi theo hướng trang trại. Trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi bò sữa nói riêng ngoài yếu tố về chất lượng sản phẩm thì hiệu quả kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu. Để đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi thì các yếu tố về giống, chuồng trại, thú y, công chăm sóc, thức ăn là các chỉ tiêu quan trọng.
- 2 Với mục tiêu khảo sát thực trạng chăn nuôi bò sữa của các hộ nông dân trên địa bàn huyện, đề xuất các phải giáp nâng cao hiệu quả chăn nuôi bò sữa giúp chất lượng sữa đạt giá trị dinh dưỡng cao, chi phí cho chăn nuôi giảm. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển kinh tế hộ chăn nuôi bò sữa huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá hiệu quả kinh tế chăn nuôi bò sữa của các nông hộ trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá thực trạng, xác định những yếu tố ảnh hưởng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa của các nông hộ trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kinh tế trong chăn nuôi bò sữa của các nông hộ trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi nội dung Đề tài tập trung vào đánh giá, so sánh hiệu quả quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa giữa các hộ, nhóm hộ có quy mô chăn nuôi khác nhau. 4.2. Phạm vi không gian nghiên cứu Đề tài nghiên cứu tại các hộ có chăn nuôi bò sữa của các nông hộ trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 4.3. Phạm vi thời gian nghiên cứu Các số liệu được phân tích, đánh giá trên cơ sở điều tra kết quả chăn nuôi bò sữa của các hộ nông dân từ những năm 2015-2017
- 3 5. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học hoặc thực tiễn 5.1. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học Cung cấp thêm các thông tin khoa học cho sản xuất bò sữa tại tỉnh Sơn La cũng như các địa phương khác có mô hình chăn nuôi bò sữa có điều kiệntương tự. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp một phần nhỏ vào việc đánh giá sát thực hơn về chăn nuôi bò sữa tại Mộc Châu. Đề tài còn cho người dân thấy được hiệu quả kinh tế của chăn nuôi bò sữa. Đồng thời giúp cho các nhà lãnh đạo địa phương có căn cứ để xây dựng những chính sách phát triển mô hình này tại địa phương nói riêng và nông sản phẩm hàng hóa trên địa bàn huyện nói chung. Đề tài còn giúp cho cán bộ khuyến nông có căn cứ để khuyến cáo cho hộ nông dân thấy được hiệu quả trong chăn nuôi bò sữa tại địa phương.
- 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỂ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Khái niệm tăng trưởng và phát triển -Tăng trưởng kinh tế: thực chất là sự lớn mạnh của nền kinh tế chỉ đơn thuần về mặt số lượng; đây là sự biến đổi có ý nghĩa tích cực, mặc dù nó cũng giúp cho xã hội có thêm các điều kiện vật chất cụ thể để đáp ứng các nhu cầu đặt ra của công dân, của xã hội. Để biểu thị sự tăng trưởng kinh tế, người ta dùng mức tăng thêm của tổng sản lượng nền kinh tế của thời kì sau so với thời kì trước: Yo: Tổng sản lượng thời kì trước Y1: Tổng sản lượng thời kì sau Mức tăng trưởng tuyệt đổi : delta = Y1 - Yo. Mức Tăng trưởng tương đổi: = Y1/ Yo. - Phát triển là một phạm trù của triết học, là quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn. - Phát triển kinh tế (PTKT): Là sự biến đổi kinh tế theo chiều hướng tích cực dựa trên sự biến đổi cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu của các yếu tố cấu thành của nền kinh tế. Như vậy, đã có phát triển kinh tế là bao hàm nội dung của sự tăng trưởng kinh tế, nhưng nó được tăng trưởng theo một cách vượt trội so sự đổi mới về khoa học công nghệ, do năng suất xã hội cao hơn hẳn và có cơ cấu kinh tế hợp lí và hiệu quả hơn hẳn. Do đó, khái niệm phát triển kinh tế bao gồm : + Trước hết là sự tăng thêm về khối lượng của cải vật chất, dịch vụ và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế và đời sống xã hội.
- 5 + Tăng thêm quy mô sản lượng và tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội là hai mặt vừa phụ thuộc lại vừa độc lập tương đối của lượng và chất. + Sự phát triển là một quá trình tiến hóa theo thời gian do những yếu tố nội tại của nền kinh tế quyết định. Có nghĩa là người dân của quốc gia đó phải là những thành viên chủ yếu tác động đến sự biến đổi kinh tế của đất nước. + Kết quả của sự phát triển kinh tế - xã hội là kết quả của một quá trình vận động khách quan, còn mục tiêu kinh tế xã hội đề ra là thể hiện sự tiếp cận tới các kết quả đó. Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế gắn liền với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của mỗi quốc gia, là bước đi tất yếu của mọi sự biến đổi kinh tế từ thấp đến cao, theo xu hướng biến đổi không ngừng. 1.1.2. Quan điểm về hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng. Xuất phát từ giác độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế. Theo Ngô Đình Giao: “Hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất cho mọi sự lựa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước” (Ngô Đình Giao, 1997) Hiệu quả kinh tế theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hóa giữa các ngành” và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng hiệu quả.”. Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở hết thảy mọi xã hội” (Các Mác, 1962) Khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế (M.J.Farrell, 1957)
- 6 Một số quan điểm khác lại cho rằng, hiệu quả được hiểu là mối quan hệ tương quan so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Kết quả sản xuất ở đây được hiểu là giá trị sản phẩm đầu ra, còn lượng chi phí bỏ ra là giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối quan hệ so sánh này được xém xét về cả hai mặt (so sánh tuyệt đối và so sánh tương đối). Như vậy, một hoạt động sản xuất nào đó đạt được hiệu quả cao chính là đã đạt được mối quan hệ tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Như vậy: Hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực và tiết kiệm chi phí các nguồn lực đó trong quá trình sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh. 1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế được phân chia ra nhiều cách khác nhau tùy theo khía cạnh cần phản ánh. - Căn cứ vào yếu tố cấu thành, chia ra hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế: + Hiệu quả kỹ thuật: Là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất. + Hiệu quả phân bổ: Là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố giá thành sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm được trên một đồng chi phí thêm về đầu vào hay nguồn lực. Như vậy, hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ thuật có tính đến yếu tố giá cả đầu vào và đầu ra. + Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Chúng có mối quan hệ như sau: Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật x Hiệu quả phân phối. - Theo mức độ khái quát, hiệu quả kinh tế chia ra: + Hiệu quả kinh tế: Là so sánh giữa kết quả kinh tế với chi phí phân bổ để đạt được kết quả đó. + Hiệu quả xã hội: Là kết quả của các hoạt động kinh tế xét trên khía cạnh công ích, phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội như tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, giảm tệ nạn xã hội.
- 7 + Hiệu quả môi trường: Thể hiện ở việc bảo vệ tốt hơn môi trường như tăng độ che phủ mặt đất, giảm ô nhiễm nước, không khí Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế là quan trọng nhất, nhưng khổng thể bỏ qua hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Vì vậy khi nói tới hiệu quả kinh tế, người ta thường có ý bao hàm cả hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. - Theo phạm vi, hiệu quả kinh tế chia ra: + Hiệu quả kinh tế quốc dân: Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. + Hiệu quả kinh tế ngành: Tính riêng cho từng ngành trồng trọt, chăn nuôi hay hẹp hơn. + Hiệu quả kinh tế vùng: Tính cho từng vùng. + Hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, các yếu tố đầu (Nguyễn Hữu Ngoan, 2005). * Các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu quả kinh tế trong những điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác nhau. Đối với toàn xã hội thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng thỏa mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của vật chất sản xuất ra. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chức kinh tế thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi phí hoặc công lao động bỏ ra. 1.1.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế Thực chất hiệu quả kinh tế là việc nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh tế của từng đơn vị cần xác định những vấn đề sau:
- 8 Hiệu quả kinh tế sản xuất kinh doanh được đánh giá là có đạt hay không? Tăng hay giảm? Thấp hay cao? Cần phải so sánh mức thực tế đạt được với một mốc nào đó. Tùy theo mục đích đánh giá và điều kiện tài liệu cho phép người ta có thể sử dụng một mốc hoặc kết hợp các mốc so sánh sau đây: - Mức hiệu quả theo thiết kế hoặc tiềm năng. Mức tiềm năng của từng thời kỳ có thể cao hoặc thấp hơn mức thiết kế ban đầu. - Mức kế hoạch hay định mức. - Mức kỳ trước, hay một kỳ nào đó đã thực hiện trước đây. - Mức trung bình hay tiên tiến trong ngành. - Mức thực tế của đơn vị khác, doanh nghiệp khác, ngành khác, địa phướng khác hay một quốc gia khác. Các mốc so sánh trên đây là căn cứ thực tiễn để đánh giá toàn diện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hay sản phẩm. Việc so sánh hiệu quả kinh tế theo các mốc so sánh này gọi là cách đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh ở trạng thái động. Tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh trong trạng thái động, chúng ta còn đánh giá hiệu quả ở trạng thái tĩnh, nghĩa là không so sánh với một mốc nào mà vẫn biết được doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không hiệu quả. Trong trường hợp này rõ ràng cần dựa vào các tiêu chí cụ thể. Tùy vào mục đích kinh doanh, yêu cầu quản lý và điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia mà các tiêu chí này có khác nhau. Đối với sản phẩm cụ thể, tiêu chí để đánh giá hiệu quả kinh tế có thể dựa vào quy mô sản xuất sản phẩm đó, công nghệ sản xuất hay quy trình kỹ thuật, mức đầu tư thâm canh, loại hình sản xuất hay tổ chức sản xuất xuất (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005). 1.1.5. Khái niệm về hộ gia đình Theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005: “Hộ gia đình” mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này (Luật dân sự,2005)
- 9 * Đại diện của hộ gia đình Chủ hộ là đại diện của hộ gia đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ gia đình là người đại diện theo pháp luật của hộ gia đình. Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình. * Tài sản chung của hộ gia đình Tài sản chung của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuận là tài sản chung của hộ. Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thoả thuận. Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý. * Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình. Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình. 1.1.6. Khái niệm kinh tế hộ Kinh tế hộ gia đình là một tổ chức kinh doanh thuộc sở hữu của hộ gia đình, trong đó các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định. Sự tồn tại của kinh tế hộ chủ yếu dựa vào lao động gia đình để khai thác đất đai và tài nguyên khác nhằm phát triển sản xuất, thoát nghèo bền vững và vươn lên làm giàu chính đáng. Có thể nhận diện kinh tế hộ gia đình qua các đặc điểm chủ yếu sau: