Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam áp dụng cho chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 143 trang vuhoa 24/08/2022 10360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam áp dụng cho chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_phat_trien_hoat_dong_huy_dong_von_tai_nga.pdf

Nội dung text: Luận văn Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam áp dụng cho chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh

  1. I BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH  LƯU THỊ HOA GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ÁP DỤNG CHO CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ NGUYỄN VĂN DŨNG TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008
  2. II MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN Error! Bookmark not defined. MỤC LỤC II DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VI DANH MỤC CÁC BẢNG VII DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỀU ĐỒ VIII PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3 3. Phương pháp nghiên cứu: 3 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 4 4.1. Đối tượng nghiên cứu 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 5 6. Kết quả đạt được của luận văn 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 8 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 8 1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng, khái niệm dịch vụ huy động vốn 8 1.1.2. Một số hoạt động dịch vụ của ngân hàng 10 1.1.3. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng 11 1.1.4. Các chủ thể cung cấp dịch vụ ngân hàng 12 1.1.5. Các khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng 12 1.2. DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 13 1.2.1. Tầm quan trọng của dịch vụ huy động vốn đối với ngân hàng thương mại 13 1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại 13 1.2.3. Các sản phẩm huy động vốn của ngân hàng thương mại 14
  3. III 1.3. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 17 1.3.1. Dịch vụ ngân hàng và hội nhập kinh tế quốc tế 17 1.3.2. Các yếu tố liên quan đến hoạt động ngân hàng trong điều kiện hội nhập 18 1.4. NHỮNG YÊU CẦU MỞ CỬA THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP 20 1.4.1. Các cam kết theo Hiệp định về thương mại dịch vụ của ASEAN 20 1.4.2. Những yêu cầu về mở cửa thị trường dịch vụ NH theo Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ 21 1.4.3. Yêu cầu về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng trong quá trình hội nhập WTO và lộ trình hội nhập cụ thể 23 1.5. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NGÀNH NGÂN HÀNG 25 1.5.1. Cơ hội 25 1.5.2. Thách thức 26 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV HỒ CHÍ MINH 28 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 28 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của BIDV Hồ Chí Minh 28 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Hồ Chí Minh 30 2.1.3. Tình hình sử dụng lao động 31 2.1.4. Tình hình hoạt động của BIDV Hồ Chí Minh trong thời gian qua 34 2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI BIDV HỒ CHÍ MINH 39 2.2.1. Mô tả dịch vụ huy động vốn hiện hành của BIDV Hồ Chí Minh: 39 2.2.2. Về quy mô nguồn vốn huy động: 40 2.2.3. Về cơ cấu nguồn vốn huy động 42 2.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HỌAT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV HỒ CHÍ MINH 46 2.3.1. Những văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động huy động vốn tại NH 46 2.3.2. Môi trường kinh tế - xã hội: 50 2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV HỒ CHÍ MINH: 50 2.4.1. Giá cả/Lãi suất (Prices) 50 2.4.2. Loại hình sản phẩm (Products) 51
  4. IV 2.4.3. Chính sách xúc tiến bán hàng (khuyến mãi, quảng cáo-Promotion) 51 2.4.4. Mạng lưới (kênh phân phối-Places) 51 2.4.5. Ý kiến đánh giá của khách hàng có giao dịch dịch vụ huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh 52 2.4.6. Tình hình phát triển “Dịch vụ hỗ trợ dịch vụ huy động vốn” 54 2.4.7. Đánh giá khả năng cạnh tranh của BIDV Hồ Chí Minh trong dịch vụ huy động vốn 61 2.5. PHÂN TÍCH SWOT VỀ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV HỒ CHÍ MINH 67 2.5.1. Điểm mạnh (Strengths) 67 2.5.2. Điểm yếu (Weaks) 68 2.5.3. Về cơ hội (Opportunities) 69 2.5.4. Về nguy cơ/thách thức (Threats) 70 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 73 3.1. DỰ BÁO VỀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 73 3.1.1. Cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành đối với dịch vụ huy động vốn 73 3.1.2. Đa dạng hóa các nhu cầu của khách hàng về dịch vụ tiền gửi 73 3.1.3. Thay đổi tỷ trọng của nhóm khách hàng huy động vốn. 74 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA BIDV HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN TỚI 74 3.2.1. Giải pháp về chính sách huy động vốn (giá, sản phẩm) 74 3.2.2. Giải pháp về phát triển khách hàng 81 3.2.3. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chánh 83 3.2.4. Giải pháp về kênh phân phối (mạng lưới) 83 3.2.5. Giải pháp về công nghệ 85 3.2.6. Giải pháp về quản trị điều hành 86 3.2.7. Giải pháp về nhân sự 87 3.2.8. Giải pháp về công tác Marketing 89 3.3. KIẾN NGHỊ 93 3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước và cơ quan quản lý Nhà nước 93 3.3.2. Đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 94
  5. V 3.3.3. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh 95 PHẦN KẾT LUẬN 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO 99 PHẦN PHỤ LỤC
  6. VI DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ACB NHTMCP Á Châu AFAS Hiệp định chung về thương mại dịch vụ trong ASEAN AFTA Hiệp định chung về thương mại tự do ASEAN ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ATM Máy rút tiền tự động BIDV Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam BIDV HỒ CHÍ MINH Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam- chi nhánh TP.HCM BTA Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ EXIMBANK NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam GATS Hiệp định chung về Thương mại dịch vụ HHNH Hiệp Hội ngân hàng ICB NH Công thương VN MFN Nguyên tắc đối xử Tối huệ quốc NH Ngân hàng NHLD Ngân hàng liên doanh NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNNo &PTNT Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh NHTW Ngân hàng Trung ương SACOMBANK NHTMCP Sài Gòn Thương Tín TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh USD Đô la Mỹ VCB Ngân hàng ngoại thương Việt nam VND Việt Nam đồng WTO Tổ chức Thương mại thế giới
  7. VII DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng số 2.1 : Tình hình lao động của BIDV Hồ Chí Minh từ năm 2005-2007 33 Bảng số 2.2 : Tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn của BIDV Hồ Chí Minh từ năm 2005- 2007 36 Bảng số 2.3 : Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hồ Chí Minh qua 3 năm 2005 – 2007 38 Bảng số 2.4 : Mức qui định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng 48 Bảng số 2.5 : Lãi suất tiền gửi VND tại TPHCM ngày 22/11/2007 (%/năm) 49 Bảng số 2.6 : Tình hình huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh trong 3 năm 2005 – 2007 41 Bảng số 2.7 : Tình hình nguồn vốn huy động phân theo thời hạn gửi 42 Bảng số 2.8: Tình hình nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ 44 Bảng số 2.9 : Tình hình nguồn vốn huy động phân theo lọai khách hàng 46 Bảng số 2.10 : Kết quả thăm dò ý kiến đánh giá của khách hàng về dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh 53 Bảng số 2.11: Số lượng thẻ BIDV-ATM phát hành tại BIDV Hồ Chí Minh 58 Bảng số 2.12: Kết quả hoạt động dịch vụ chi hộ lương từ năm 2005-2007 59 Bảng số 2.13 Kết quả thăm dò nhu cầu khách hàng về dịch vụ thanh toán hiện đại 60 Bảng số 2.14: Tình hình huy động vốn trên địa bàn TP.HCM năm 2005-2006 61 Bảng số 2.15 Tình hình huy động vốn địa bàn TP.HCM phân theo loại tiền tệ 62
  8. VIII DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỀU ĐỒ Trang Biểu đồ 2.1 : Đồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Hồ Chí Minh phân theo lọai kỳ hạn (thời hạn) gửi, từ năm 2005-2007 43 Biểu đồ 2.2 : Đồ thị biểu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Hồ Chí Minh phân theo lọai tiền tệ, từ năm 2005-2007 44 Biểu đồ 2.3 : Đồ thị biễu diễn cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Hồ Chí Minh theo phân lọai khách hàng 45 Biểu đồ 2.4:Đồ thị thể hiện sự tăng trưởng dịch vụ huy động vốn đối với tiền gửi không kỳ hạn tại BIDV Hồ Chí Minh từ năm 2005-2007 57
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển bền vững, lành mạnh và ổn định của hệ thống tài chính, hay cụ thể hơn là của hệ thống ngân hàng là điều kiện góp phần cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế, đặc biệt trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay. Theo cam kết trong tiến trình hội nhập, đến năm 2010 nước ta sẽ mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng, xoá bỏ các giới hạn hoạt động ngân hàng đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài, thực hiện công bằng giữa tổ chức tín dụng trong nước và tổ chức tín dụng nước ngoài trong các hoạt động ngân hàng. Mặc dù so với vài năm trước, hoạt động các của ngân hàng Việt Nam đã có những bước phát triển đáng kể, trình độ và chất lượng dịch vụ ngày càng cao hơn, nhưng xét về năng lực cạnh tranh thì vẫn còn ở mức giới hạn so với các ngân hàng nước ngoài trong một số mặt. Vì vậy, không thể tránh khỏi việc các ngân hàng trong nước đang phải nhường bớt thị phần cho các ngân hàng nước ngoài trong nhiều mảng dịch vụ ngân hàng. Thời gian thực hiện những cam kết mở cửa thị trường càng đến gần, hệ thống ngân hàng Việt Nam càng phải nhanh chóng cải cách nhiều mặt hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút và giữ vững khách hàng nhằm đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh đã đề ra. Hoạt động huy động vốn là hoạt động cơ bản và có ý nghĩa to lớn đối với bản thân ngân hàng thương mại và đối với xã hội bởi các nguồn vốn mà ngân hàng thương mại huy động được tạo thành nguồn vốn để ngân hàng cung cấp cho các nghiệp vụ sinh lời chủ yếu - hoạt động tín dụng. Nói cách khác, kết quả của hoạt động huy động vốn là tạo ra nguồn “ tài nguyên” để ngân hàng thương mại đáp ứng các nhu cầu cho nền kinh tế cho. [8] Trong thời gian gần đây, các ngân hàng thương mại Việt Nam phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trong hoạt động huy động vốn khi mà nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng và các tổ chức hiện nay đã và đang được phân tán qua nhiều kênh huy động khác với hình thức ngày càng đa dạng và
  10. 2 mang lại lợi nhuận hấp dẫn. Như gửi tại ngân hàng nước ngoài (nơi cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ đa dạng và hiện đại và là nơi có chất lượng dịch vụ tốt hơn do trình độ chuyên môn cao hơn và kinh nghiệm hoạt động lâu năm hơn), đầu tư vào thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, dự trữ vàng hoặc ngoại tệ mạnh, mua sản phẩm của các công ty bảo hiểm nhân thọ, mua chứng chỉ quỹ đầu tư, trái phiếu doanh nghiệp, gửi tiết kiệm bưu điện Trong đó, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh nói riêng cũng không tránh khỏi tình hình chung là ngày càng gặp khó khăn hơn trong hoạt động huy động vốn. Riêng đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, ngoài việc chịu ảnh hưởng mạnh bởi các yếu tố cạnh tranh nêu trên do hoạt động trên địa bàn kinh tế năng động, chính sách điều hành hoạt động huy động vốn của Chi nhánh còn bị chi phối bởi các qui định từ phía Ngân hàng Nhà nước và từ phía Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Vì vậy việc đưa ra được giải pháp để vừa tăng trưởng và vừa đảm bảo hiệu quả trong hoạt động huy động vốn là hết sức khó khăn đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt nhu hiện nay. Việc không phát triển tốt hoặc giảm sút nguồn vốn huy động sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh nói chung. Trong đó, hoạt động chịu ảnh hưởng trực tiếp nhất là hoạt động tín dụng. Việc nguồn vốn để cho vay giảm không chỉ làm giảm hiệu quả hoạt động Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, mà còn ảnh hưởng đến nguồn tài nguyên để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất kinh doanh, gián tiếp làm trì trệ sự phát triển của nền kinh tế, khi mà hiện nay thị phần cho vay các dự án lớn, dài hạn trong nền kinh tế vẫn chủ yếu do các NHTMQD thực hiện, trong đó có Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Do vậy, việc nghiên cứu tình hình phát triển hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua, tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng và xem xét các yếu tố cạnh tranh trong hoạt động này, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân
  11. 3 hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh (BIDV Hồ Chí Minh) và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung, trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động dịch vụ huy động vốn nói riêng hiện nay và trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập. - Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn, phân tích cơ hội và thách thức trong hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. 3. Phương pháp nghiên cứu: • Phương pháp nghiên cứu: đề tài sử dụng phương pháp khảo sát, thống kê, so sánh và phân tích. Trong đó, tác giả khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng trong hội nhập, thống kê tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, thống kê ý kiến khách hàng. Trên cơ sở đó so sánh và phân tích kết quả hoạt động qua các năm, phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh và phân tích nguy cơ cạnh tranh. Từ đó đưa ra giải pháp cần thiết để phát triển hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. • Phương pháp thu thập số liệu: ¾ Số liệu sơ cấp: được tập hợp trên cơ sở điều tra thăm dò ý kiến của các
  12. 4 khách hàng có giao dịch dịch vụ huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó đánh giá về chất lượng dịch vụ, giá cả dịch vụ, thái độ và phong cách phục vụ của nhân viên NH cũng như mức độ hài lòng của khách hàng đối với chương trình khuyến mãi huy động vốn của NH. Việc thăm dò được thực hiện bằng cách gửi trực tiếp phiếu thăm dò cho khách hàng đến giao dịch tiền gửi (Mẫu phiếu Thăm dò tại Phụ lục 1). ¾ Số liệu thứ cấp: Các số liệu về kết quả hoạt động dịch vụ huy động vốn và một số hoạt động kinh doanh khác qua các năm 2005-2007 của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh được thu thập từ các Báo cáo tổng kết; Báo cáo kết quả kinh doanh; Báo cáo quyết toán • Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên trong số các khách hàng cá nhân có giao dịch tiền gửi tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những yêu cầu mở cửa hoạt động dịch vụ ngân hàng trong cam kết hội nhập và những tác động của hội nhập đến hoạt động ngân hàng Việt Nam. Nghiên cứu thực trạng các vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý cho sự phát triển hoạt động huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó đề xuất một số giải pháp thúc đẩy sự phát triển hoạt động dịch vụ huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh tính cạnh tranh trong hoạt động dịch vụ huy động vốn ngày càng gay gắt như hiện nay. 4.2. Phạm vi nghiên cứu • Phạm vi không gian: tình hình phát triển hoạt động dịch vụ huy động vốn
  13. 5 của BIDV Hồ Chí Minh. • Phạm vi thời gian: các vấn đề liên quan tới hoạt động dịch vụ huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng, điều kiện phát triển và môi trường pháp lý cho sự phát triển hoạt động dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ 2005 đến 2007. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Huy động vốn là một mảng hoạt động dịch vụ cơ bản và quan trọng tại các ngân hàng thương mại. Bất kỳ một ngân hàng thương mại nào, dù mới thành lập hay đã hoạt động lâu năm đều phải tập trung đẩy mạnh hoạt động dịch vụ này. Nhất là đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, khi trình độ và khả năng cung cấp các dịch vụ ngân hàng hiện đại còn hạn chế, thì nguồn thu nhập chủ yếu vẫn là từ hoạt động huy động tiền gửi để cho vay. Tiền gửi của khách hàng mang lại nguồn vốn cho các ngân hàng thương mại để thực hiện công tác tín dụng nhằm mục đích hưởng chênh lệch lãi suất. Một khi nguồn tiền gửi huy động không đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động tín dụng, các ngân hàng thương mại có thể phải đi vay tiền trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao để cho vay lại, khi đó hiệu quả hoạt động sẽ giảm. Nếu sử dụng nguồn vốn tự có để cho vay, nguồn lực đầu tư cho công nghệ và tài sản cố định sẽ giảm, việc này làm giảm khả năng hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của ngân hàng về dài hạn. Trong giai đoạn hiện nay và sắp tới, khi hàng rào bảo hộ đối với ngân hàng thương mại Việt Nam ngày càng được nới lỏng và xoá bỏ theo cam kết hội nhập, nguy cơ bị cạnh tranh ngày càng cao. Trong đó các ngân hàng nước ngoài với năng lực cao hơn, uy tín và kinh nghiệm lâu năm hơn sẽ là đối thủ cạnh tranh trực tiếp của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Thị trường chứng khoán tăng trưởng mạnh mẽ, thị trường bất động sản ngày càng “nóng”và nhiều kênh huy động vốn mới ra đời và phát triển sẽ góp phần làm giảm thị phần hoạt động của ngân hàng thương mại Việt Nam, cụ thể là giảm thị phần nguồn vốn huy động. Điều này sẽ
  14. 6 ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, gián tiếp ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, nếu có các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động huy động vốn, xây dựng chính sách huy động vốn hấp dẫn, linh hoạt, đa dạng cùng với chiến lược quảng cáo tốt các ngân hàng thương mại có thể ổn định và phát triển nguồn vốn huy động, từ đó góp phần ổn định và phát triển các mảng hoạt động khác nói chung. Vì vậy, việc xem xét các yêu cầu mở cửa, tìm hiểu nguy cơ cạnh tranh, phân tích thực trạng phát triển hoạt động huy động vốn và hiểu rõ đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh, từ đó giúp BIDV nói chung và BIDV Hồ Chí Minh nói riêng xây dựng giải pháp huy động vốn phù hợp là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối với BIDV Hồ Chí Minh trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay và khi hội nhập kinh tế quốc tế. 6. Kết quả đạt được của luận văn Qua nghiên cứu các yếu tố liên quan từ tổng quát đến chi tiết, tìm hiểu nhiều tác nhân ảnh hưởng đến họat động của ngành NH nói chung và BIDV Hồ Chí Minh nói riêng, và phân tích tình hình thực hiện dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh trên nhiều góc độ, luận văn đã đạt được những kết quả như sau: + Nêu rõ các nguy cơ cạnh tranh, yếu tố tác động đến hoạt động của NHTM Việt Nam, của NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung và hoạt động dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh nói riêng trong điều kiện hiện nay và trong bối cảnh hội nhập. + Phân tích tình hình hoạt động dịch vụ huy động vốn của BIDV Hồ Chí Minh, các yếu tố tác động, thách thức và cơ hội phát triển dịch vụ này. + Rút ra một số kết luận từ cuộc thăm dò ý kiến khách hàng giao dịch dịch vụ huy động vốn tại BIDV Hồ Chí Minh.Các kết luận này có thể hỗ trợ các NHTM làm tư liệu tham khảo khi xây dựng chính sách phát triển hoạt động huy động vốn. Cụ thể có thể biết được các yếu tố tác động đến quyết định của khách hàng (cá
  15. 7 nhân) trong lựa chọn NH để giao dịch tiền gửi, nguy cơ cạnh tranh của NHTM trong dịch vụ huy động vốn, khách hàng tiềm năng trong dịch vụ huy động vốn và các hình thức khuyến mãi đối với dịch vụ huy động vốn mà khách hàng ưa thích. + Nhấn mạnh vai trò của các “dịch vụ hỗ trợ huy động vốn”, từ đó làm tiền đề cho các NHTM có cái nhìn mới trong việc xây dựng chính sách phát triển hoạt động huy động vốn – huy động vốn thông qua phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại. + Đề xuất một số giải pháp để khắc phục điểm yếu, tăng cường năng lực cạnh tranh trong hoạt động dịch vụ huy động vốn của BIDV nói chung và BIDV Hồ Chí Minh nói riêng.
  16. 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG 1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng, khái niệm dịch vụ huy động vốn “Tổ chức tín dụng“: Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng (được sửa đổi, bổ sung năm 2004) và các quy định khác của pháp luật để hoạt động NH. [1] “Tổ chức tín dụng nước ngoài“: Là các tổ chức tín dụng được thành lập theo luật nước ngoài.[1] “Ngân hàng (NH)“:Là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. [1] “Dịch vụ ngân hàng” : Có quan niệm là dịch vụ ngân hàng chỉ là những hoạt động mang lại các khoản thu phí cho các NH, là khoản trả công bởi các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân khi NH thực hiện dịch vụ cho họ (mà không phải là hoạt động nhận tiền gửi (tiền gửi) hoặc cấp tín dụng). Lại có quan niệm cho rằng dịch vụ ngân hàng là tất cả các dịch vụ mà hệ thống NH cung cấp cho nền kinh tế. Tại khoản 7, điều 20 - Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004) có nhắc đến nhóm từ “Dịch vụ NH” như sau: Hoạt động NH là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán . [1] Trong Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS), có định nghĩa: Một “dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào có tính chất tài chính được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp”. Dịch vụ tài chính bao gồm: dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm, mọi dịch vụ NH và các dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm). Như vậy, dịch vụ ngân hàng là một bộ phận cấu thành dịch vụ tài chính và trong bảng phân ngành dịch vụ của WTO, nó được chia thành 11 phân ngành cụ thể như sau [11]: (a) Nhận tiền gửi và các khoản phải trả khác từ công chúng;
  17. 9 (b) Cho vay dưới mọi hình thức bao gồm: cho vay tiêu dùng, tín dụng cầm cố, thế chấp, bao thanh toán và các khoản tài trợ cho các giao dịch thương mại khác; (c) Thuê mua tài chính; (d) Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thẻ ghi nợ, séc du lịch và hối phiếu NH; Bảo lãnh và cam kết; (e) Kinh doanh trên tài khoản của mình hoặc của khách hàng, tại sở giao dịch, trên thị trường giao dịch thoả thuận hoặc bằng các cách khác như dưới đây: - Các công cụ thị trường tiền tệ (bao gồm séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi) - Ngoại hối - Các công cụ tỷ giá và lãi suất, bao gồm các hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn - Vàng khối (f) Môi giới tiền tệ; (g) Quản lý tài sản: quản lý tiền mặt, quản lý danh mục đầu tư, tất cả các hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, lưu ký và tín thác; (h) Dịch vụ thanh toán và bù trừ tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm phái sinh và các công cụ có thể chuyển nhượng khác; (i) Cung cấp và chuyển thông tin tài chính, xử lý dữ liệu tài chính và phần mềm liên quan của các nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác; (j) Dịch vụ tư vấn, trung gian môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác đối với tất cả các hoạt động được nêu từ mục (a) đến (j) nói trên, kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu, tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại và tái cơ cấu chiến lược doanh nghiệp. Trong Hiệp định Thương mại Việt nam - Hoa Kỳ (BTA), tại Phụ lục về Các dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính cũng nêu lên cách phân loại dịch vụ ngân hàng như WTO.
  18. 10 Như vậy, khái niệm dịch vụ ngân hàng chưa được đề cập tới một cách đầy đủ trong Luật Các tổ chức tín dụng ở Việt Nam, nhưng theo thông lệ quốc tế, dịch vụ ngân hàng có thể hiểu là toàn bộ các dịch vụ liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối thuộc 11 phân ngành nói trên mà hệ thống các NH cung ứng cho nền kinh tế. Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn chỉ đi sâu phân tích dịch vụ ngân hàng liên quan đến hoạt động huy động vốn và một số dịch vụ thanh toán hỗ trợ dịch vụ huy động vốn. Trong đó chú trọng nghiên cứu các giải pháp để phát triển nhóm dịch vụ này. Có thể thấy đa số dịch vụ NH đều giúp mang lại nguồn tiền gửi cho NH, gồm dịch vụ thuộc phân ngành (a), (b),(d),(e), (f), (g), (h),(i),(k) theo cách phân ngành của WTO. 1.1.2. Một số hoạt động dịch vụ của ngân hàng 1.1.2.1 Dịch vụ huy động vốn Dịch vụ huy động vốn là dịch vụ trong đó NH nhận tiền từ các tổ chức, cá nhân để thực hiện các nghiệp vụ được cho phép. Dịch vụ huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn các tổ chức tín dụng khác hoặc vay NH Nhà nước. 1.1.2.2 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Mở tài khoản: tổ chức tín dụng là NH được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước. Dịch vụ thanh toán: Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004), điều 66 có qui định: các tổ chức tín dụng là NH được thực hiện các dịch vụ thanh toán sau đây [1]: • Cung ứng các phương tiện thanh toán; • Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; • Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép; • Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ; • Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do NHNN quy định.
  19. 11 Dịch vụ ngân quỹ: tổ chức tín dụng được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng [1] Tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán: theo qui định tại điều 68 Luật Các tổ chức tín dụng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004), NH được tổ chức hệ thống thanh toán liên NH trong nước, khi được NHNN cho phép mới được tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế. 1.1.3. Đặc điểm dịch vụ ngân hàng Các dịch vụ ngân hàng nói chung có những đặc điểm như sau: - Tính vô hình: là đặc điểm khác biệt giữa sản phẩm dịch vụ ngân hàng với các sản phẩm hữu hình của các ngành sản xuất vật chất khác. Trong đó yếu tố vô hình là chất lượng phục vụ, sự thuận tiện trong giao dịch, uy tín hàm chứa trong sản phẩm nhưng khách hàng khó nhận ra và khó phân biệt giữa các nhà cung cấp (các NH) với đẳng cấp tương đương. Chính đặc điểm này làm cho tính cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ ngân hàng rất cao. Để thu hút và giữ khách hàng, các NH thương mại cần tạo niềm tin, uy tín với khách hàng, đưa ra các tiện ích tăng thêm trong từng dịch vụ và không ngừng củng cố quan hệ đối với khách hàng. - Tính không thể chia cắt: hoạt động cung cấp dịch vụ của NH và hoạt động sử dụng dịch vụ của khách hàng xảy ra cùng lúc và thường được tiến hành dựa trên những qui trình nhất định, theo những thứ tự nhất định. Khi khách hàng có nhu cầu, sản phẩm sẽ được cung ứng trực tiếp cho họ. - Tính khó xác định và không ổn định: một sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà việc thực hiện nó dù đơn giản hay phức tạp, qui mô sản phẩm (về doanh số, số lượng ) nhỏ hay lớn đều không đồng nhất về chất lượng dịch vụ, thời gian hoàn thành hoặc phương thức thực hiện khi được thực hiện bởi những nhân viên ngân hàng (giao dịch viên) khác nhau. Hoặc cùng một khách hàng nhưng trong những lần giao dịch khác nhau sẽ có những cảm nhận khác nhau về chất lượng của sản phẩm dịch vụ ngân hàng, vì có thể sự cảm nhận khác nhau về sự thuận lợi trong các lần giao dịch, cảm giác an toàn, tin tưởng khi giao dịch, trình độ nghiệp vụ và thái độ
  20. 12 thực hiện giao dịch của các nhân viên NH khác nhau . Các yếu tố này cấu thành và tạo nên chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhưng lại bất ổn, chịu sự tác động, chi phối bởi hoàn cảnh khách quan và chưa lượng hoá chính xác được, ví dụ như cùng một nhân viên, thực hiện cùng một nghiệp vụ nhưng chất lượng phục vụ khác nhau giữa mỗi lần giao dịch do yếu tố thay đổi của sức khoẻ, tâm lý, chất lượng công nghệ khi thực hiện giao dịch 1.1.4. Các chủ thể cung cấp dịch vụ ngân hàng Theo đà phát triển của nền kinh tế và tác động của hội nhập kinh tế, loại hình chủ thể cung cấp sản phẩm dịch vụ mang lại lợi ích tương tự dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng. Đặc biệt là với dịch vụ huy động tiền nhàn rỗi, chủ thể cung cấp dịch vụ ngày càng đa dạng, gồm các NHTM (trong nước và NH nước ngoài), tổ chức tín dụng phi NH, các quỹ đầu tư, bưu điện, các công ty bảo hiểm, các tổ chức kinh tế Trong giới hạn của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu và phát triển dịch vụ huy động vốn do các NHTM cung cấp. 1.1.5. Các khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng Chính phủ: Khi có nhu cầu thanh toán chi phí lương, chi phí hoạt động Chính phủ là khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng. Các tổ chức kinh tế, cơ quan chính quyền, doanh nghiệp: đối với hoạt động huy động vốn của NHTM, đây là những khách hàng mang lại nguồn tiền gửi lớn. Đồng thời, trong khía cạnh về cầu tiền tệ, các doanh nghiệp, tổ chức cũng chính là các khách hàng có nhiều nhu cầu vay với qui mô nhỏ đến rất lớn. Bên cạnh đó, những khách hàng này còn là những khách hàng có nhu cầu sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng như thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, thanh toán lương, mua bán ngoại tệ, bảo lãnh, bảo hiểm, dịch vụ NH hiện đại Dân cư: cùng với các tổ chức, doanh nghiệp, đối tượng này là nhóm khách hàng quan trọng của các NHTM. Các dịch vụ dành cho khách hàng này gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, dịch vụ bảo hiểm, vay tiêu dùng, vay mua xe, dịch vụ ATM, mua bán ngoại tệ, kiều hối, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế
  21. 13 1.2. DỊCH VỤ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Tầm quan trọng của dịch vụ huy động vốn đối với ngân hàng thương mại Các nội dung được trình bày tại Phần Mở Đầu đã nêu rõ dịch vụ huy động vốn là một dịch vụ quan trọng đối với tất cả các NHTM. Việc phát triển tốt dịch vụ huy động vốn của một NHTM không chỉ góp phần mang lại nguồn tài nguyên để NHTM đáp ứng đủ các nhu cầu vốn trong nền kinh tế, mà còn đóng góp to lớn vào việc mang lại sự ổn định trong hoạt động và tạo lợi nhuận cho NHTM. Đối với nền kinh tế, dịch vụ huy động vốn của NHTM là một kênh tốt để đầu tư nhằm sinh lợi khi nhà đầu tư (tổ chức và cá nhân) có tiền nhàn rỗi. Dịch vụ phù hợp với nhiều đối tượng nhà đầu tư khác nhau bởi tính an toàn và linh hoạt cao, thời gian đầu tư đa dạng, hình thức phong phú và hầu như không giới hạn số tiền đầu tư dù rất nhỏ. 1.2.2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại Theo qui định tại Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12 tháng 09 năm 2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM thì các NHTM được huy động vốn dưới các hình thức như sau [9]: (a) Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. (b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. (c) Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của các tổ chức tín dụng nước ngoài. (d) Vay vốn ngắn hạn của NH Nhà nước (e) Các hình thức huy động vốn khác theo qui định của NH Nhà nước