Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Bàn

pdf 102 trang vuhoa 24/08/2022 3580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Bàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_cho_vay_ho_s.pdf

Nội dung text: Luận văn Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Bàn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH THÙY LINH GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆNVĂN BÀN Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8620116 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học:TS.Nguyễn Hữu Thọ THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐINH THÙY LINH GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆNVĂN BÀN Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8620116 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học:TS.Nguyễn Hữu Thọ THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
  3. i LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kinh nghiệm trong quá trình công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Văn Bàn và với sự nỗ lực cố gắng của bản thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi.Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS.Nguyễn Hữu Thọ là người trực tiếp hướng dẫn khóa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến tập thể Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Văn Bàn, Lào Cai đã giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn.Mặc dù bản thân đã cố gắng rất nhiều nhưng luận văn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết, hạn chế. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của Quý thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Đinh Thùy Linh
  4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Văn Bàn, ngày 15 tháng 7 năm 2019 NGƯỜI CAM ĐOAN Đinh Thùy Linh
  5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i LỜI CAM ĐOAN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii DANH MỤC CÁC HÌNH, CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ viii MỞ ĐẦU 2 1. Tính cấp thiết của đề tài 2 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 4 Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 5 1.1.Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất 5 1.1.1.Khái niệm về hộ sản xuất 5 1.1.2. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường 7 1.1.3. Khái niệm tín dụng Ngân hàng 9 1.1.4. Cho vay hộ sản xuất 11 1.1.4.1. Đặc điểm của hoạt động cho vay hộ sản xuất 11 1.1.4.2. Vai trò của tín dụng cho vay hộ sản xuất 12 1.1.5. Khái niệm về chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất 17 1.1.6. Sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất 18 Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 24 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên - Kinh tế xã hội 24 2.1.1.1. Vị trí địa lý 24 2.1.1.2. Đặc điểm tự nhiên, địa hình, thổ nhưỡng 24 2.1.1.3. Đặc điểm thời tiết và khí hậu 25
  6. iv 2.1.1.4. Dân số 25 2.1.1.5. Đặc điểm kinh tế - xã hội 26 2.1.2 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 26 2.1.3. Những thuận lợi khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đối với hoạt động tín dụng của NHNo& PTNT Văn Bàn 27 2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của NHNN&PTNT huyện Văn Bàn 28 2.2. Nội dung nghiên cứu 29 2.3. Các phương pháp nghiên cứu 29 2.3.1.Phương pháp thu thập thông tin 29 2.3.2. Phương pháp phân tích và xử lý thông tin 31 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 32 2.4.1. Chỉ tiêu định lượng 32 2.4.2. Một số chỉ tiêu khác 34 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36 3.1. Thực trạng phát triểntín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn 36 3.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT huyện Văn Bàn 36 3.1.2. Việc thực hiện quy trình tín dụng tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn 38 3.1.3. Thực trạngphát triểntín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn 40 3.2. Đánh giá của khách hàng về chất lượng tín dụng hộ sản xuất của NHNN&PTNT huyện Văn Bàn 51 3.2.1. Thông tin chung về các hộ 51 3.3. Kết quả nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn 62 3.3.1. Những kết quả đạt được 62 3.3.2. Một số tồn tại và nguyên nhân 63
  7. v 3.4.Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai 67 3.4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT trên địa bàn huyện Văn Bàn 67 3.4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNo & PTNT trên địa bàn huyện Văn Bàn 70 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 84 1. Kết luận 84 2. Kiến nghị 85 2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 85 2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(NHNN) 86 2.3. Đối với Ngân hàng NN&PTNT Lào Cai 87 2.4.Kiến nghị đối với chính quyền địa phương 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
  8. vi DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT NHNN&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn NHTM : Ngân hàng thương mại NHNN : Ngân hàng nhà nước TDNH : Tín dụng ngân hàng XHCN : Xã hội chủ nghĩa KTTT : Kinh tế thị trường CNH-HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa SXKD : Sản xuất kinh doanh TCTD : Tổ chức tín dụng HSX : Hộ sản xuất KT-XH : Kinh tế - xã hội TMDV : Thương mại dịch vụ IPCAS : Dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng NLN : Nông lâm nghiệp CBTD : Cán bộ tín dụng TSĐB : Tài sản đảm bảo SXKD : Sản xuất kinh doanh
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Tình hình huy động vốn của NHNN&PTNT huyện Văn Bàn 41 Giai đoạn 2016-2018 41 Bảng 3.2: Kết quả hoạt động tín dụng của NHNN&PTNT 43 huyện Văn Bàn trong 03 năm 2016 - 2018 43 Bảng 3.3: Dư nợ cho vay phân theo đối tượng đầu tư 2016 - 2018 44 Bảng 3.4: Dư nợ cho vay phân theo ngành kinh tế năm 2016 - 2018 46 Bảng 3.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN&PTNT huyện 47 Văn Bàn giai đoạn 2016 - 2018 47 Bảng 3.6: Doanh số cho vay hộ sản xuất giai đoạn 2016 - 2018 49 Bảng 3.7: Tình hình nợ xấu cho vay hộ sản xuất giai đoạn 2016 - 2018 50 Bảng 3.8: Một số chỉ tiêu về vay vốn của các HSX tại chi nhánh 50 Bảng 3.9. Thông tin chung về khách hàng điều tra 51 Bảng3.10. Số lần vay vốn tại 52 Ngân hàng NN&PTNT Văn Bàn 52 Bảng 3.11. Kết quả kiểm định KMO and Bartlett's Test 55 Bảng 3.12. Phân tích nhân tố ảnh hưởng chất lượng tín dụng chovay hộ sản xuất 56
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH, CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Hình 3.1: Mô hình tổ chức của NHNN&PTNT huyện Văn Bàn 37 Hình 3.2: Quy trình tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNN&PTNT 38 huyện Văn Bàn 38 Hình 3.3: Nguồn vốn huy động tại NHNN&PTNT 41 huyện Văn Bàngiai đoạn 2016 - 2018 41 Hình 3.4: Kết quả hoạt động tín dụng của NHNN&PTNT 43 huyện Văn Bàntrong 03 năm 2016 - 2018 43 Hình 3.5: Dư nợ cho vay phân theo đối tượng đầutư 2016 - 2018 45 Hình 3.6: Dư nợ cho vay theo phân ngành kinh tế năm 2016 - 2018 46 Hình 3.7: Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn 72
  11. ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007 đánh dấu một bước tiến lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng nó cũng mang đến sự cạnh tranh mạnh mẽ để phát triển đồng thời cũng chứa đựng không ít những nguy cơ đe dọa cho các thành ph ần kinh tế. Để có thể đứng vững trước quy luật thị trường cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các thành phần kinh tế phải luôn vận động, tìm cho mình một hướng đi thích hợp, phải biết tìm tòi nghiên cứu phát huy thế mạnh của mình, để bù đắp cho những hạn chế Việc đứng vững của các thành phần kinh tế nói chung trong đó có các doanh nghiệp và đặc biệt là các Ngân hàng thương mại ngoài chiến lược kinh doanh hợp lý thì phải nâng cao chất lượng hoạt động của mình mà với riêng Ngân hàng thương mại thì chất lượng tín dụng là mục tiêu quan trọng nhất. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Bàn cũng là một doanh nghiệp nên việc cạnh tranh là không tránh khỏi. Là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế tài chính, nhưng cũng giống như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, đều sử dụng các yếu tố sản xuất như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động làm y ếu tố đầu vào để sản xuất ra những đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài chính mà khách hàng yêu cầu. Hiện tại ở Việt Nam 80% nguồn thu của các Ngân hàng thương mại là từ hoạt động tín dụng. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển thì các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Bàn nói riêng phải nâng cao chất lượng tín dụng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ, các ngân hàng thành lập ngày càng nhiều, mức độ cạnh tranh ngày càng cao làm cho hoạt động kinh doanh càng trở nên khó khăn hơn. Vì vậy, để tăng sức cạnh tranh trên thị trường và mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất thì nâng cao chất lượng tín dụng là mục
  12. x tiêu quyết định sự thành công cho mỗi ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Bàn nói riêng. Với thời điểm hiện tại các Ngân hàng thương mại nói chung sau thời giancạnh tranh gay gắt mở rộng thị phần ồ ạt tăng trưởng tín dụng nóng mà không quan tâm chú ý đến chất lượng các khoản cấp tín dụng, các Ngân hàng thương mạithường tập chung cho vay khách hàng lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà ít quan tâm đến việc phát triển tín dụng đối với các đối tượng khách hàng cá nhân trong đó đặc biệt là các hộ sản xuất. Nhưng với tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam vẫn tiếp tục khó khăn như hiện tại các Doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện các đối tượng doanh nghiệp này chỉ còn số ít sản xuất kinh doanh thực sự còn hoạt động tốt, còn lại đa số doanh nghiệp này chỉ hoạt động cầm chừng hoặc giải thể phá sản.Với tình hình kinh tế như hiện tại thì cho vay khách hàng cá nhân trong đó có Hộ sản xuất đang là cứu cánh thực sự của ngành Ngân hàng và cho vay hộ sản xuất hiện đang được Ngân hàng tập trung phát triển, mở rộng cho vay và là nhân tố tạo sự ổn định tín dụng trong ngân hàng và thúc đẩy sự tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. Tuy nhiên, do những yếu tố khách quan lẫn yếu tố chủ quan, hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng cho vay hộ sản xuất tại các ngân hàng thương mại nước ta hiện nay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Những rủi ro đó khi phát sinh sẽ không chỉ ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng mà còn ảnh hưởng dây chuyền tới sự ổn định và phát triển của cả nền kinh tế. Chính vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng là mối quan tâm của không chỉ các nhà lãnh đạo ngân hàng mà còn là cả của các nhà quản lý kinh tế. Nhận thức rất rõ những rủi ro trong hoạt động tín dụng cho vay hộ sản xuất cũng như sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng, với những kiến thức đã được trang bị trong trường tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng Nông nghiệp và phát
  13. xi triển nông thôn huyện Văn Bàn” làm luận văn tốt nghiệp. 1. Mục đích nghiên cứu - Trình bày một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng. - Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Bàn. - Đưa ra giải pháp chính nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Bàn 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thống kê và phân tích tổng hợp - Phương pháp duy vật biện chứng - Phương pháp lôgic, lịch sử - Phương pháp phân tích so sánh, kết hợp phân tích định tính, định lượngphương pháp thay thế liên hoàn để nghiên cứu 3.Kết quả nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động cho vay HSX tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn đã phát hiện những điểm thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động, thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng cho vay HSX từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động này tại chi nhánh. MỞ ĐẦU
  14. 2 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong sự nghiệp đổi mới, đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, nền sản xuất nông nghiệp nước ta đã thu được những thành tựu to lớn: Sản lượng lương thực, thực phẩm không ngừng tăng; từ xuất phát điểm là nước thiếu lương thực đến nay Việt Nam đã trở thành một trong những nước đứng hàng đầu thế giới về xuất khẩu lương thực.1Trong đó, kinh tế hộ gia đình đóng vai trò hết sức quan trọng và đã trở thành một trong những động lực cho tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là khu vực nông nghiệp, nông thôn. Đảng và Nhà nước cũng đã ban hành nhiều chủ trương, cơ chế chính sách tập trung nguồn lực phát triển sản xuất nông nghiệp (chính sách tam nông - nông nghiệp, nông dân, nông thôn). Trong bối cảnh kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, kinh tế hộ gia đình trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn càng có ý nghĩa quan trọng đối với việc duy trì, bảo đảm tăng trưởng, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho đại bộ phận dân số, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, ổn định chính trị - xã hội. Đối với chi nhánh NHNN&PTNT huyện Văn Bàn, nằm trên một địa bàn có hơn 80% số vốn xin vay là của hộ sản xuất và dư nợ chiếm khoảng 75% tổng dư nợ của toàn chi nhánh, kinh tế hộ sản xuất là một đối tác chính và là một bộ phận hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Trong bối cảnh nước ta về cơ bản vẫn là một nước nông nghiệp với dân số nông thôn chiếm gần 70% tổng dân số, cũng như toàn bộ hệ thống NHNN&PTNT Việt Nam nói chung (Agribank Việt Nam), NHNN&PTNT huyện Văn Bàn nói riêng đã xác định rõ một trong những khách hàng lớn nhất và quan trọng nhất của mình chính là hộ sản xuất. Trong thời gian qua, bên cạnh những kết quả đã đạt được về tín dụng cho 1 Năm 2018, Việt Nam xuất khẩu 6,1 triệu tấn lúa gạo, giá trị 3,06 tỷ USD, tăng 5,1% về lượng và 16,3% về giá trị so với năm 2017. Là nước đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo (www.vneconomy.vn)
  15. 3 vay hộ sản xuất như: Doanh số tăng, lợi nhuận tăng mạnh, tỷ trọng nợ xấu nhỏ Tuy nhiên, thực tế tín dụng hộ sản xuất còn một số tồn tại, hạn chế và ngày càng gặp nhiều khó khăn, thách thức như do món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao, nhất là tốn kém thời gian và nhân lực trong thẩm định và quản lý vốn vay; đối tượng vay phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, nắng mưa bão lụt, hạn hán nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn vay, khả năng rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng Ngân hàng. Bởi vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng, mang tính thời sự, cấp bách đối với quá trình cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của NHNN&PTNT huyện Văn Bànnói riêng và toàn bộ hệ thống Agribank Việt Nam nói chung. Nhận thức được những vấn đề nêu trên và xuất phát từ thực tiễn hoạt động tín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn, đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Văn Bàn” đã được tiến hành. 2. Mục tiêu của đề tài - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn trong đó thể hiện rõ những kết quả đã đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất và đề xuất một số kiến nghị liên quan. 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
  16. 4 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu hoạt động tín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn - Phạm vi không gian: NHNN&PTNT huyện Văn Bàn. - Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng từ năm 2016 đến năm 2018 - Điều tra hộ sản xuất năm 2018 - Giải pháp đề xuất đến năm 2025 4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Hệ thống hoá lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất. - Chỉ ra thực trạng; Những khó khăn, thuận lợi trên địa bàn huyện Văn Bàn trong thời gian qua. Qua đó, thấy được những tiềm năng cũng như những thách thức trong quá trình phát triển ở khu vực nghiên cứu. - Đề xuất một số giải pháp vừa đẩy mạnh phát triển chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất trên địa bàn huyện, - Kết quả của đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNN&PTNT. Kết quả đề tài có giá trị ứng dụng đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất trong thời gian tới. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNN&PTNT huyện Văn Bàn, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng.
  17. 5 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1.Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất 1.1.1.Khái niệm về hộ sản xuất Nói đến sự tồn tại của hộ sản xuất trong nền kinh tế, trước hết chúng ta cần thấy rằng hộ sản xuất không chỉ có nước ta mà còn có ở tất cả các nước có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ “Hộ” là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công. Liên hợp quốc cho rằng:“Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ” Hộ sản xuất xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước giao đất quản lý và sử dụng vào sai xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định do Nhà nước quy định. Theo Nghị định số 14/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về chính sách cho Hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông - lâm - ngư - diêm nghiệp và kinh tế nông thôn thì hộ sản xuất trong quy định này bao gồm các hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, công ty cổ phần, các tổ chức hợp tác và các doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ trong các ngành nông- lâm- ngư-diêm nghiệp và tiểu, thủ công nghiệp ở nông thôn. Theo phụ lục của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 499A TDNH ngày 02/09/1993 thì khái niệm hộ sản xuất được nêu nhưsau: "Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình".
  18. 6 Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó. Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó. Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.Chủ hộ có thể uỷ quyền cho thành viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ sản xuất. Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạolập lên hoặc được tặng cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả thuậnlà tài sản chung của hộ. Quyền sử dụng đất hợp pháp của hộ cũng là tài sản chung của hộ sản xuất. Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ, thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình. Như vậy, hộ sản xuất là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn.Hộ sản xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh ngành nghề phụ.Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất ở nước ta trong thời gian qua.
  19. 7 1.1.2. Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế thị trường - Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá. Lịch sử phát triển sản xuất hàng hoá đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên quy mô hộ gia đình. Tiếp theo là giai đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hoá nhỏ lên kinh tế hàng hoá quy mô lớn- đó là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ. Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá n ỏ trên quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất hàng hoá quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển. - Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đặc biệt là nông thôn hiện nay. Với một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được nhà nước chú trọng mở rộng song mới chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng lao động nhỏ. Lao động thủ công và lao động nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao động này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm giải quyết. Từ khi được công nhận hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời với việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông - lâm nghiệp, đồng muối trong diêm nghiệp, ngư cụ trong ngư nghiệp và việc cổ phần hoá trong doanh nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất, kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn. - Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản
  20. 8 xuất hàng hóa, thúc đẩy phân công lao động dẫn tới chuyên môn hóa. Ngày nay, hộ sản xuất đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào?để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các hộ sản xuất đều phải không ngừng nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất có thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng đến tốn kém về mặt chi phí.Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất phát triển.Như vậy với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn. Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ là thành phần kinh tế không thể thiếu trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như ngân sách nhà nước. Không những thế hộ sản xuất còn là người bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nông thôn.Vì vậy họ có mối quan hệ mật thiết với Ngân hàng nông nghiệp và đó là thị trường rộng lớn có nhiều tiềm năng để mở rộng đầu tư tín dụng mở ra nhiều vùng chuyên canh cho năng xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Kinh tế hộ đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là
  21. 9 đối tác cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất kinh doanh, tiết kiệm được chi phí,chuyển hướng sản xuất, tạo được quỹ hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước. Xét về lĩnh vực tài chính tiền tệ thì kinh tế hộ tạo điều kiện mở rộng thị trường vốn, thu hút nhiều nguồn đầu tư. Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện chochọnkinh tế hộ phát triển đã góp phần đảm bảo lương thực quốc gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh xã hội công bằng văn minh”, Kinh tế hộ được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Kinh tế hộ nông thôn và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. 1.1.3. Khái niệm tín dụng Ngân hàng Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá.Bản chất của tín dụng hàng hoá là vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hoá có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước, tín dụng tiêu dùng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các Ngân hàng, tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân khác, được thực hiện dưới
  22. 10 hình thức tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả và có lãi. Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng quy định: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng ”. “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ khác”. Do đặc điểm riêng của mình tín dụng ngân hàng đạt được ưu thế hơn các hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu tư chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hoá.Vì vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày càng trở thành hình thức tín dụng quan trọng trong các hình thức tín dụng hiện có. Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ ‘Tín dụng hộ sản xuất’. Tín dụng hộ sản xuất là quan hệ tín dụng ngân hàng giữa một bên là ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hoá. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong quan hệ xã hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng đây cung chính là điều kiện để hộ sản xuất đáp ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng. Từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng hai cấp, hạch toán kinh tế và hạch toán kinh doanh độc lập, các Ngân hàng phải tự tìm kiếm thị trường với mục tiêu an toàn và lợi nhuận. Thêm vào đó là nghị định 14/CP ngày 02/03/1993 của thủ tướng Chính phủ, thông tư 01/TĐ - NH ngày 26/03/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn Nghị định 14/CP về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông lâm ngư nghiệp. Quyết định 67/1999/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ, văn bản số của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn thực hiệnQuyết định trên; Văn bản
  23. 11 số 791/ NHNN-06 của Tổng Giám đốc Agribank Việt Nam về thực hiện một số chính sách Ngân hàng phục vụ phát triển nông thôn, Nghị định 41/2010/NĐ - CP của Thủ tướng Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ngày 12/04/2010 và gần đây nhất là quyết định số 836/QĐ- NHNo-HSX ngày 07/0802014 của Tổng Giám đốc Agribank Việt Nam ban hành quy trình cho vay đối với hộ gia đình, cá nhân trong hệ thống Agribank Việt Nam. Với các văn bản trên đã mở ra một thị trường mới trong hoạt động tín dụng.Trong khi đó hộ sảnxuất đã cho thấy sản xuất có hiệu quả, nhưng còn thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh.Đứng trước tình trạng đó, việc tồn tại một hình thức tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất là một tất yếu phù hợp với cung cầu trên thị trường được môi trường xã hội, pháp luật cho phép. 1.1.4. Cho vay hộ sản xuất Cho vay hộ sản xuất là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất hàng hoá. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong quan hệ xã hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Đây cũng chính là điều kiện để hộ sản xuất đáp ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng. 1.1.4.1. Đặc điểm của hoạt động cho vay hộ sản xuất a. Tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ thể mà Ngân hàng tham gia cho vay. Thường tính thời vụ được biểu hiện ở những mặt sau: Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ của Ngân hàng. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ