Luận văn Giải pháp huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

pdf 115 trang vuhoa 24/08/2022 9500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_huy_dong_nguon_luc_trong_xay_dung_nong_th.pdf

Nội dung text: Luận văn Giải pháp huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN PHONG GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN PHONG GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔNMỚI TẠI HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8.62.01.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Thái THÁI NGUYÊN - 2019
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “Giải pháp huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ. Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019 Tác giả Hoàng Văn Phong
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện để tôi có cơ hội được học tập và nghiên cứu tại Trường. Tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể quý thầy cô Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng Quản lý sau đại học - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đã tận tình truyền đạt kiến thức, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Nguyễn Văn Thái đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổchức đoàn thể, các phòng, ban, ngành thuộc huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn đã giúp đỡ tôi thu thập các tài liệu và số liệu phục vụ cho luận văn trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu trên địa bàn. Trong thời gian nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan và khách quan nên không tránh khỏi những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019 Tác giả Hoàng Văn Phong
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ix MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu 2 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Phạm vi nghiên cứu 3 5. Những đóng góp mới của luận văn 3 Chương 1.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4 1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ 4 1.1.2. Nông thôn mới và mục tiêu, chức năng và đặc trưng cơ bản của nông thôn mới 7 1.1.3. Đặc điểm và yêu cầu nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới 16 1.1.4. Huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới 18 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới 23 1.2. Cơ sở thực tiễncủa việc sử dụng nguồn lực trong xây dựng NTM 25 1.2.1. Sử dụng nguồn lực cho xây dựng NTM tại một số nước trên thế giới 25 1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam 29 1.2.3. Một số kinh nghiệm được rút ra trong quá trình xây dựng NTM ở huyện Na Rì 33
  6. iv Chương 2.ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 36 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Na Rì 36 2.1.2. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Na Rì 43 2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên trong tiến trình xây dựng nông thôn mới 45 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 46 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 46 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 46 2.3. Nội dung nghiên cứu 46 2.4. Phương pháp nghiên cứu 46 2.5. Các chỉ tiêu và phương pháp thu thập sốliệu 48 2.5.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu sự huy động nguồn vốn(tiền) 48 2.5.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu về sự tham góp cơ sở vậtchất 48 2.5.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu về sức laođộng 49 2.5.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu về sự tham gia ý kiến của cộng đồng 49 Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50 3.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Na Rì 50 3.1.1. Khái quát chung 50 3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế - xã hội trong tiến trình xây dựng nông thôn mới 69 3.2. Kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng NTM huyện Na Rì 70 3.2.1. Nhu cầu nguồn vốn trong xây dựng NTM huyện Na Rì 70 3.2.2. Kết quả huy động nguồn vốn trong xây dựng NTM huyện Na Rì 71 3.2.3. Kết quả huy động nguồn lực trong xây dựng NTM tại 03 xã Nghiên
  7. v cứu 73 3.3. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm trong huy động nguồn lực cho xây dựng nông thônmới 86 3.3.1. Thuận lợi 86 3.3.2. Khó khăn 87 3.4. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động nguồn lực phục vụ xây dựng NTM trên địa bàn huyện Na Rì tỉnh Bắc Kạn 88 3.4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Na Rì giai đoạn 2016-2020 88 3.4.2. Phương hướng và quan điểm huy động nguồn lực trong xây dựng NTM 90 3.4.3. Một số giải pháp về huy động nguồn lực trong xây dựng NTM tại huyện Na Rì 91 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
  8. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNXH Chủ nghĩa xã hội CNH - HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa ĐTN, HPN, HND Đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân GTNT Giao thông nông thôn HTX Hợp tác xã NTM Nông thôn mới SU Phong trào làng mới UBND Ủy ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Nội dung 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM 12 Bảng 1.2: Tổng hợp kết quả thực hiện theo tiêu chí nông thôn mới của huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn 30 Bảng 1.3: Kết quả xây dựng nông thôn mới tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 32 Bảng 3.1. Tình hình thực hiện tiêu chí giao thông 59 Bảng 3.2. Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi 60 Bảng 3.3. Tình hình thực hiện tiêu chí về điện nông thôn 61 Bảng 3.4. Tình hình thực hiện tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa 62 Bảng 3.5. Tình hình thực hiện tiêu chí về Thông tin và truyền thông 63 Bảng 3.6. Tình hình thực hiện tiêu chí nhà ở dân cư 63 Bảng 3.7. Tình hình thực hiện tiêu chí về giáo dục 65 Bảng 3.8. Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường 67 Bảng 3.9. Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống tổ chức chính trị . 67 Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí trên toàn huyện 69 Bảng 3.11. Nhu cầu nguồn vốn trong xây dựng NTM huyện Na Rì(Giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020) . 71 Bảng 3.12. Kết quả huy động vốn trong xây dựng NTM(giai đoạn 2011 - 2018) 71 Bảng 3.13. Nhu cầu nguồn vốn xây dựng NTM tại 03 xã nghiên cứu(giai đoạn 2016 - 2020) 74 Bảng 3.14. Kết quả huy động theo nguồn vốn tại 03 xã nghiên cứu (Giai đoạn 2011 - 2018) 75 Bảng 3.15. Vốn huy động nguồn vốn theo các lĩnh vực đầu tư tại 03
  10. viii xã nghiên cứu 77 Bảng 3.16. Kết quả điều tra nguồn cung cấp thông tin chongười dân về chương trình NTM 79 Bảng 3.17. Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dânvề chương trình NTM 80 Bảng 3.18. Kết quả điều tra các hoạt động tham gia ý kiến của người dân vào chương trình NTM 81 Bảng 3.19. Kết quả điều tra cán bộ về những hoạt động xây dựngNTM mà người dân tham gia ý kiến 82 Bảng 3.20. Kết quả huy động cơ sở vật chất của cộng đồng 83 Bảng 3.21. Kết quả điều tra hộ gia đình về huy động công lao độngxây dựng NTM 84 Bảng 3.22. Kết quả điều tra hộ gia đình về đánh giá tình hình thực hiệnhuy động nguồn lực xây dựng NTM 85
  11. ix TRÍCH YẾU CỦA LUẬN VĂN Tên đề tài “Giải pháp huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn” Huyện Na Rì là huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Bắc Kạn, có diện tích tự nhiên là 85.300,00 ha, chiếm 17,54% diện tích tự nhiên tỉnh Bắc Kạn, gồm 21 xã và 01 thị trấn với 233 thôn, bản. Với mục tiêu: - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn lực và huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. - Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thời gian qua. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm huy động có hiệu quả các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thời gian tới. Trong phạm vi đề tài này, tôi sử dụng Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp; Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp; Phương pháp xử lý và phân tích thông tin: Toàn bộ sốliệu thu thập được xử lý bởi chương trình Excel trên máy tính được vận dụng trong quá trình nghiên cứu để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán các chỉ tiêu được đúng đắn, cũng như giúp cho việc phân tích tài liệu được khoa học, khách quan, phản ánh đúng những nội dung cần nghiên cứu. Các số liệu được xử lý thống kê theo phương pháp nghiên cứu tính toán trên Excel. Qua nghiên cứu cho thấy việc huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại 3 xã cho thấy, việc huy động nguồn lực chủ yếu tập trung vào vốn từ ngân sách nhà nước cấp chiếm 62,83 % và nguồn vốn huy động từ cộngđồng dân cư chiếm 37,17 %, các xã chưa huy động được nguồn vốn từ các doanh nghiệp và vốn tíndụng.
  12. x Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng cho thấy để huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới các xã được lựa chọn nghiên cứu trên địa bàn huyện Na Rì đã thực hiện nhiều biện pháp khác nhau. Có nhiều cách làm hay, sáng tạo, và đề tài cũng đưa ra một số giải pháp về huy động nguồn lựccó thể áp dụng cho các địa phương khác được, đólà: Cơ chế, chính sách; nângcaonhậnthứcchongườidân,đẩymạnhtuyêntruyềnvềxâydựngNTM; Triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp huy động các loại nguồn vốn; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; đa dạng hóa cácnguồn vốn huy động đầu tư; thực hiện việc kế thừa, lồng ghép các chương trình, dự án triển khai trên địa bàn; hoàn thiện môi trường đầu tư và tăngcường thu hút đầu tư; nâng cao chất lượng công tác quản lý để sử dụng có hiệu quả nguồn lực đầu tư; phát huy vai trò của chủ thể cộng đồng dân cưtrong thực hiện chương trình nông thônmới.
  13. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 30 năm thực hiện đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp,nông dân, nông thôn nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn. Tuy nhiên, những thành tựu đó chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của đất nước. Nông nghiệp, nông dân, nông thôn vẫn đang là khu vực chậm phát triển nhất trong nền kinh tế. Đề án xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu quốc gia, mang tính thời sự trong giai đoạn2010 - 2020 được thủ tướng chính phủ phê duyệt và cụ thể hóa bằng Nghị quyết số 26-NQ/TW về xác định nhiệm vụ xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế, xã hội, chínhtrị và an ninh quốc phòng. Theo đó, nông thôn nước ta trong 10 năm tới sẽ có những thay đổi to lớn cả về diện mạo cũng như về tiềm lực. Nông thôn sẽ được quy hoạch lại vừa gìn giữ được bản sắc văn hóa dân tộc lại vừa đáp ứng được những đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chất lượng cuộc sống của nông dân sẽ được nâng cao. Mô hình sản xuất mới sẽ mang lại hiệu quả cũng nhưphát huy được lợi thế của từng địa phương. Qua chương trình xây dựng nông thôn mới, đối tượng được hưởng lợi trực tiếp đó chính là người nông dân. Những định dạng về nông thôn mới không chỉ dừng lại ở mục tiêu tăng mức thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân mà là một sự thay đổi vô cùng to lớn, toàn diện đối với nông nghiệp, nông dân và nông thôn. Những khó khăn mà người nông dân hiện nay ở nông thôn đang phải đối mặt sẽ được giải quyết một cách căn bản. Quá trình triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, nhiều xã trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình sử dụng các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Điều này đã
  14. 2 làm ảnh hưởng tới việc hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới ở huyện Na Rì và Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới của tỉnh Bắc Kạn. Để hiểu rõ hơn về thực trạng huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Na Rì đã được triển khai như thế nào? Việc huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới của các địa phương trong huyện chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Cần có giải pháp gì góp phần nâng cao hiệu quả huy động các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới ở huyện Na Rì thời gian tới? Xuất phát từ thực tế đó tôi lựa chọn đề tài:“Giải pháp huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì - tỉnh Bắc Kạn” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thời gian qua, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn lực và huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. - Đánh giá thực trạng huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thời gian qua. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm huy động có hiệu quả các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn thời gian tới.
  15. 3 3. Đối tượng nghiên cứu - Các vấn đề lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. - Các hoạt động liên quan đến huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi không gian:Đề tài nghiên cứu tiến hành trên địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. Trong đó chọn 03 xã đại diện cho quá trình xây dựng nông thôn mới huyện Na Rì là xã Kim Lư, Hảo Nghĩa và Xuân Dương. 4.2. Phạm vi thời gian:Số liệu sơ cấp sử dụng để nghiên cứu đề tài từ năm 2018; Số liệu thứ cấp năm 2017, 2018. 4.3. Phạm vi nội dung:Luận văn tập trung nghiên cứu nguồn lực và cách thức huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn. 5. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn sẽ chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng tới việc huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn; đưa ra được hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả huy động nguồn lực trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần củng cố cơ sở lý luận khoa học trong việc huy động các nguồn lực cho quá trình xây dựn nông thôn mới ở cáchuyện nghèo nói riêng và các tỉnh ở trung du miền núi phía bắc nói chung. Kếtquả nghiên cứu có thể là những cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài giúp cho địa phương xác định được thực trạng, những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới. Các giải pháp đề xuất trong đề tài có thể giúp địa phương huy động tốt hơn các nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới trong địa bàn nghiên cứu.
  16. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm, thuật ngữ 1.1.1.1. Khái niệm nông thôn và nông thôn mới Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ kinh tế, chính trị, văn hóa nông thôn không đơn thuần là khu vực xã hội và cũng là khu vực kinh tế, kinh tế nông nghiệp trong địa bàn nông thôn ngoài nông nghiệp cũng có công nghiệp dịch vụ thường gọi là các hoạt động phi nông nghiệp. Việc phát triển kinh tế nông thôn, từng bước xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta hiện nay. Nông thôn mới: Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: "Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giầu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường" (Ban chấp hành Trung ương khóa X, 2008). Như vậy, nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay, có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.
  17. 5 1.1.1.2. Khái niệm nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới Nguồn lực cho xây dựng nông thôn mới được hiểu là tập hợp các yếu tố mà chương trình xây dựng nông thôn mới sử dụng để thực hiện các mục tiêu của chương trình. Khái niệm nguồn lực - Theo quan điểm hệ thống, “Nguồn lực là tất cả những yếu tố và phương tiện mà hệ thống có quyền chi phối, điều khiển, sử dụng để thực hiện mục tiêu của mình. Đối với hệ thống kinh tế - xã hội, có thể chia nguồn lực ra các bộ phận khác nhau như: nguồn nhân lực, nguồn tài lực, nguồn vật lực và nguồn thông tin”. - Những thứ được coi là nguồn lực phải là những thứ được sử dụng hoặc có khả năng sử dụng trong thời kỳ dự kiến phát triển. Tiềm năng chưa đưa được vào sử dụng hoặc chưa có khả năng đưa vào sử dụng thì chưa được xem xét là nguồn lực. Trong các nguồn lực thì nguồn nhân lực có vai trò hết sức quan trọng. Có khá nhiều định nghĩa khác nhau về “nguồn nhân lực”: - Nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mô, loại hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực, thế giới. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ quan niệm coi nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của tổ chức; - Nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố bên trong và bên ngoài của mỗi cá nhân bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành công, đạt được mục tiêu của tổ chức. Tuy có những định nghĩa khác nhau tùy theo giác độ tiếp cận nghiên cứu nhưng điểm chung mà ta có thể dễ dàng nhận thấy qua các định nghĩa trên về nguồn nhân lực là:
  18. 6 - Số lượng nhân lực: Nói đến nguồn nhân lực của bất kỳ một tổ chức, một địa phương hay một quốc gia nào câu hỏi đầu tiên đặt ra là có bao nhiêu người và sẽ có thêm bao nhiêu người nữa trong tương lai. Đây là những câu hỏi cho việc xác định số lượng nguồn nhân lực. Sự phát triển về số lượng nguồn nhân lực dựa trên hai nhóm yếu tố bên trong (ví dụ: nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi phải tăng số lượng lao động) và những yếu tố bên ngoài của tổ chức như sự gia tăng về dân số hay lực lượng lao động do di dân; - Chất lượng nhân lực: Chất lượng nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, thẩm mỹ của người lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực; - Cơ cấu nhân lực: Cơ cấu nhân lực là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh giá về nguồn nhân lực. Cơ cấu nhân lực thể hiện trên các phương diện khác nhau như cơ cấu trình độ đào tạo, giới tính, độ tuổi Cơ cấu nguồn nhân lực của một quốc gia nói chung được quyết định bởi cơ cấu đào tạo và cơ cấu kinh tế theo đó sẽ có một tỷ lệ nhất định nhân lực. Chẳng hạn như cơ cấu nhân lực lao động trong khu vực kinh tế tư nhân của các nước trên thế giới phổ biến là 5 - 3 - 1 cụ thể là 5 công nhân kỹ thuật, 3 trung cấp nghề và 1 kỹ sư; đối với nước ta cơ cấu này có phần ngược tức là số người có trình độ đại học, trên đại học nhiều hơn số công nhân kỹ thuật (3). Hay cơ cấu nhân lực về giới tính trong khu vực công của nước ta cũng có những biểu hiện của sự mất cân đối. Tóm lại, nguồn nhân lực là khái niệm tổng hợp bao gồm các yếu tố về số lượng, chất lượng và cơ cấu phát triển người lao động nói chung cả ở hiện tại cũng như trong tương lai, là tiềm năng của mỗi tổ chức, mỗi địa phương, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới.
  19. 7 1.1.2. Nông thôn mới và mục tiêu, chức năng và đặc trưng cơ bản của nông thôn mới 1.1.2.1. Khái niệm về mô hình nông thôn mới Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải thành thị. Thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa nông thôn mới với nông thôn truyền thống, thì nông thôn mới phải bao hàm cả cơ cấu và chức năng mới. Xây dựng nông thôn mới không phải là việc biến làng xã thành các thành thị hay cố định nông dân tại nông thôn, nông dân chính là nguồn động lực quan trọng để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới phải đặt trong bối cảnh đô thị hóa. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nông thôn chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới với chủ thể là các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác xã nông dân kiểu mới đóng một vai trò đặc biệt trong sự nghiệp này. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh hóa.Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển; Có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội; Tiến bộ hơn so với mô hình cũ; Chứa đựng các đặc điểm chung có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước (Bộ NN&PTNT, 2010). 1.1.2.2. Mục tiêu của chương trình nông thôn mới - Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại: Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch. - Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn.
  20. 8 - Xây dựng giai cấp nông dân: Củng cố liên minh công nông và đội ngũ tri thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH - HĐH đất nước theo định hướng XHCN (Bộ NN&PTNT, 2010). 1.1.2.3. Chức năng của nông thôn mới - Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn hoạt động sản xuất nông nghiệp của các quốc gia. Có thể nói, nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn. Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại. - Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống. Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người quen được xây dựng trên cơ sở những phong tục tập quán đã hình thành từ lâu đời. Cũng chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác bảo vệ, giản dị, tiết kiệm, thật thà, yêu quê hương. Các truyền thống văn hoá quý báu này đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dòng tộc mới là môi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương. - Chức năng sinh thái Các cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất giao hoà, thuận theo tựnhiên, tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của các dòng tộc.
  21. 9 Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn, việc xây dựng nông thôn mới không được phá vỡ các cảnh quan làng xã mang tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử, làm ảnh hưởng đến sự hài hoà vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn vì điều này không những hạn chế tác dụng của nông thôn mà còn có tác động tiêu cực đến việc giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hoá truyền thống. 1.1.2.4. Những đặc trưng cơ bản của mô hình nông thôn mới - Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã. - Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tinh thần tự chủ của nông dân. - Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục tiêu đề ra có tính hiệu quả cao. - Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng phát huy nguồn lực của bản thân người dân thay cho việc dựa vào hỗ trợ từ bên ngoài là chính. - Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao. 1.1.2.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới (1) Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; (2) Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
  22. 10 (3) Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nông thôn. (4) Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền xây dựng. (5) Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá. (6) Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. 1.1.2.6.Chủ thể xây dựng nông thôn mới Có người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền. Tuy nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông thôn. Đó không phải do nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai trò chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng nữa thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng lớp nông dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở đây không phải chỉ đơn thuần là cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các tổ chức nông dân. Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham gia từ khâu quy hoạch, cho đến góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa
  23. 11 dân tộc, đồng thời cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới. Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa đảm bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát huy được vai trò tích cực của nông dân (Chính phủ, 2008). 1.1.2.7. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Căn cứ Quyết định số 69/QĐ-BNN-VPĐP ngày 09/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành sổ tay hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ngày Quyết định ban hành quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. * Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí). Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí). Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí). Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí). Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí).
  24. 12 Bảng 1.1. Nội dung 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về NTM Tên Tiêu chuẩn TT Nội dung tiêu chí ĐVT tiêu chí đạt chuẩn I. QUY HOẠCH 1.1. Có quy hoạch chung xây dựng xã được phê duyệt và được công bố công Đạt Quy khai đúng thời hạn 1 hoạch 1.2. Ban hành quy định quản lý quy hoạch chung xây dựng xã và tổ chức Đạt thực hiện theo quy hoạch II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI 2.1. Đường xã và đường từ trung tâm 100% (nhựa xã đến đường huyện được nhựa hóa hóa hoặc bê hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại tông hóa) thuận tiện quanh năm 2.2. Đường trục thôn, bản, ấp và đường liên thôn, bản, ấp ít nhất được cứng ≥50% cứng Giao 2 hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện hóa thông quanh năm 2.3. Đường ngõ, xóm sạch và không 100% lầy lội vào mùa mưa 2.4. Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện Đạt quanh năm 3.1. Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được tưới và tiêu nước chủ Đạt Thủy động đạt từ 80% trở lên 3 lợi 3.2. Đảm bảo đủ Điều kiện đáp ứng yêu cầu dân sinh và theo quy định về Đạt phòng chống thiên tai tại chỗ