Luận văn Giải pháp hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_giai_phap_hoan_thien_quy_trinh_lap_ke_hoach_kiem_to.pdf
Nội dung text: Luận văn Giải pháp hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM DD EE NGUYỄN THỊ HOÀNG VÂN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM LUẬN VĂN TH ẠC S Ĩ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh, Năm 2009
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM DD EE NGUYỄN THỊ HOÀNG VÂN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN TH ẠC S Ĩ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ HỮU ĐỨC TP. Hồ Chí Minh, Năm 2009
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi với sự cố vấn của Người hướng dẫn khoa học. Tất cả các nguồn tài liệu tham khảo đã được công bố đầy đủ. Nội dung của luận văn là trung thực. Tp. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 10 năm 2009 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hoàng Vân
- LỜI CẢM ƠN Sau hai năm trau dồi kiến thức lý luận tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn tốt nghiệp được xem như lần ứng dụng đầu tiên các cơ sở lý luận ấy vào thực tiễn. Để sử dụng một cách có hiệu quả khối lượng kiến thức rộng lớn đó, đòi hỏi sinh viên phải có tầm nhìn bao quát và nhạy bén. Đây cũng chính là một trong những khó khăn mà sinh viên nói chung và bản thân tôi nói riêng phải trãi qua trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng bổ ích trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Tiến sĩ Vũ Hữu Đức đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn của mình. Tôi cũng gửi lời cảm ơn các anh chị đồng nghiệp và các bạn bè thân thiết đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và có những góp ý thiết thực. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn Gia đình đã luôn quan tâm, động viên và tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt quá trình học tập của mình. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hoàng Vân
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ LỜI MỞ ĐẦU: 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1 Tầm quan trọng và mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán 4 1.1.1 Tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán 4 1.1.2 Mục tiêu 5 1.2 Các giai đoạn của quy trình lập kế hoạch kiểm toán 5 1.2.1 Giai đoạn tiền kế hoạch 5 1.2.1.1 Tiếp cận khách hàng 5 1.2.1.2 Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký kết hợp đồng 6 1.2.2 Giai đoạn lập kế hoạch chiến lược 7 1.2.2.1 Khái niệm 7 1.2.2.2 Các đặc điểm của giai đoạn lập kế hoạch chiến lược 7 1.2.2.3 Những nội dung cần tìm hiểu trong giai đoạn lập kế hoạch chiến lược 7 1.2.3 Giai đoạn lập kế hoạch tổng thể 8 1.2.3.1 Khái niệm 8 1.2.3.2 Những vấn đề cần xem xét và tìm hiểu trong giai đoạn lập kế hoạch tổng thể 8 1.2.3.2.1 Tìm hiểu thông tin về khách hàng 8 1.2.3.2.2 Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ 10 1.2.3.2.3 Đánh giá rủi ro kiểm toán 13 1.2.3.2.4 Xác lập mức trọng yếu 16 1.2.3.2.5 Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán 18 1.2.3.2.6 Phối hợp, chỉ đạo, giám sát và kiểm tra 18 1.2.3.2.7 Một số vấn đề khác cần lưu ý trong cuộc kiểm toán 18 1.2.4 Giai đoạn lập kế hoạch chi tiết 18
- 1.3 Những quy định hiện hành liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 19 1.3.1 Chuẩn mực kiểm toán quốc tế 19 1.3.1.1 Sự tiến hóa của quy trình lập kế hoạch kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế 19 1.3.1.1.1 Sự tiến hóa của quy trình lập kế hoạch kiểm toán 19 1.3.1.1.2 Mô hình rủi ro kinh doanh 23 1.3.1.2 Các chuẩn mực kiểm toán quốc tế hiện hành liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 28 1.3.2 Quy trình lập kế hoạch kiểm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ 34 1.3.3 Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 35 1.4 Kết luận chương 1 38 CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM 2.1 Lịch sử về quá trình hình thành và phát triển của kiểm toán độc lập tại Việt Nam 39 2.2 Thực trạng về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính áp dụng tại các công ty kiểm toán Việt Nam 40 2.3 Đánh giá chung 38 2.3.1 Tại các công ty kiểm toán quốc tế 41 2.3.1.1 Tình hình chung 41 2.3.1.2 Tổng hợp kết quả khảo sát 42 2.3.1.3 Giai đoạn tiền kế hoạch 43 2.3.1.4 Giai đoạn lập kế hoạch 44 2.3.1.5 Đánh giá chung về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong các công ty kiểm toán quốc tế 47 2.3.1.5.1 Ưu điểm 47 2.3.1.5.2 Khuyết điểm 48
- 2.3.2 Tại các công ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp nhà nước 49 2.3.2.1 Tình hình chung 49 2.3.2.2 Tổng hợp kết quả khảo sát 50 2.3.2.3 Giai đoạn tiền kế hoạch 51 2.3.2.4 Giai đoạn lập kế hoạch 52 2.3.2.5 Đánh giá chung về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong các công ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp nhà nước 55 2.3.2.5.1 Ưu điểm 55 2.3.2.5.2 Khuyết điểm 57 2.3.3 Tại các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ 59 2.3.3.1 Tình hình chung 59 2.3.3.2 Tổng hợp kết quả khảo sát 59 2.3.3.3 Giai đoạn tiền kế hoạch 61 2.3.3.4 Giai đoạn lập kế hoạch 61 2.3.3.5 Đánh giá chung về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ 63 2.4 Kết luận chương 2 63 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ÁP DỤNG TẠI CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN VIỆT NAM 3.1 Giải pháp về mặt kỹ thuật 66 3.1.1 Nghiên cứu, soạn thảo và cập nhật Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, trong đó có các chuẩn mực liên quan đến lập kế hoạch kiểm toán 66 3.1.1.1 Cơ sở của giải pháp 66 3.1.1.2 Nghiên cứu, soạn thảo và cập nhật Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, trong đó có các chuẩn mực liên quan đến lập kế hoạch kiểm toán 67 3.1.1.2.1 Ban hành chuẩn mực VSA 315 thay thế VSA 310 và VSA 400 67 3.1.1.2.2 Hiệu đính chuẩn mực VSA 240, VSA 320 70 3.1.2 Ban hành các hướng dẫn cụ thể liên quan đến đánh giá rủi ro trong giai đoạn tiền kế hoạch và lập kế hoạch kiểm toán 71 3.1.2.1 Cơ sở của giải pháp 71 3.1.2.2 Hướng dẫn cụ thể liên quan đến đánh giá rủi ro trong giai đoạn tiền kế hoạch và lập kế hoạch kiểm toán 72
- 3.1.2.3 Phát triển các kỹ thuật phân tích trong tiến trình lập kế hoạch phục vụ đánh giá rủi ro 78 3.1.2.3.1 Phân tích các rủi ro từ môi trường bên ngoài (rủi ro kinh doanh). 78 3.1.2.3.2 Tăng cường đánh giá thông tin ban đầu của doanh nghiệp thông qua việc tiếp cận các thông tin và chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính 86 3.1.2.3.3 Nhấn mạnh về việc đánh giá rủi ro có gian lận, sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính 86 3.1.3 Giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình vận dụng tính trọng yếu trong tiến trình lập kế hoạch 87 3.1.3.1 Cơ sở của giải pháp 87 3.1.3.2 Quy trình vận dụng tính trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch trải qua các bước sau 88 3.2 Giải pháp về mặt cơ chế 91 3.2.1 Cơ sở để đưa ra các giải pháp về mặt cơ chế 91 3.2.2 Giải pháp về phía Nhà nước 93 3.2.2.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về kế toán, kiểm toán. 93 3.2.2.2 Đôn đốc, kiểm tra công tác cập nhật, hoàn thiện hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, đặc biệt là các chuẩn mực liên quan đến lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính 96 3.2.2.3 Ban hành các thông tư hướng dẫn chi tiết chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 96 3.2.3 Giải pháp về phía Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) 96 3.2.3.1 Tiếp tục đổi mới về tổ chức, phương thức hoạt động và nội dung hoạt động của Hội nghề nghiệp 97 3.2.3.2 Tăng cường vai trò và hình ảnh của Hội nghề nghiệp trong nước và khu vực ảnh hưởng đến mục tiêu thừa nhận lẫn nhau 98 3.2.3.3 Đổi mới nội dung, chương trình đào tạo thi tuyển kiểm toán viên 98 3.2.4 Giải pháp về phía các công ty kiểm toán 98 3.2.4.1 Ban lãnh đạo Công ty phải có chiến lược phát triển dài hạn, có tầm nhìn phù hợp với sự phát triển kinh tế Việt Nam và thế giới 99 3.2.4.2 Trở thành thành viên của hãng kiểm toán quốc tế 99 3.2.4.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp 99 3.2.4.4 Tăng cường đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho kiểm toán viên và nhân viên 100
- 3.2.4.5 Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng 101 3.2.4.6 Trang bị phương tiện làm việc cho các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán 102 3.2.4.7 Quy định bằng văn bản hướng dẫn về công tác lập kế hoạch kiểm toán và tăng cường kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán 102 3.3 Kết luận chương 3 103 KẾT LUẬN 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Bảng 1.1 Mối quan hệ giữa các rủi ro 15 Bảng 1.2 Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán 17 Bảng 1.3 Tổng hợp các chuẩn mực kiểm toán quốc tế, chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ và chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm toán 36 Bảng 2.1 Tổng hợp kết quả khảo sát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán của các công ty kiểm toán quốc tế 42 Bảng 2.2 Tổng hợp kết quả khảo sát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán của các công ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp nhà nước 50 Bảng 2.3 Chỉ tiêu lựa chọn mức trọng yếu tại các công ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp nhà nước 55 Bảng 2.4 Tổng hợp kết quả khảo sát về quy trình lập kế hoạch kiểm toán của các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô nhỏ 59 Sơ đồ 1.1 Nguyên tắc đánh giá rủi ro kinh doanh 24 Sơ đồ 1.2 Mô hình rủi ro kinh doanh 25 Sơ đồ 1.3 Các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm toán 35 Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổng quát ghi nhớ hiểu biết về tình hình kinh doanh doanh của khách hàng 75 Sơ đồ 3.2 Sơ đồ tổng quát các bộ phận của hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát 76 Sơ đồ 3.3 Mô hình “PEST” 78 Sơ đồ 3.4 Mô hình “5 Forces” 82
- 1 LỜI MỞ ĐẦU SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động kiểm toán độc lập đã hình thành và phát triển, ngày càng trở thành nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng quản lý doanh nghiệp. Qua 18 năm, hoạt động kiểm toán độc lập đã đạt được một số thành công cơ bản và đáng khích lệ: tạo lập môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi, thúc đẩy đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài; với tư cách là hoạt động dịch vụ tài chính, kiểm toán độc lập đã góp phần tăng trưởng kinh tế và phát triển thị trường dịch vụ tài chính, tiền tệ, mở cửa và hội nhập; đã hình thành đội ngũ kiểm toán viên hành nghề với chất lượng ngày càng cao. Hoạt động kiểm toán độc lập là nhu cầu cần thiết, trước hết vì lợi ích của bản thân doanh nghiệp, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, lợi ích của chủ sở hữu vốn, các chủ nợ, lợi ích và yêu cầu của Nhà nước. Người sử dụng kết quả kiểm toán phải được đảm bảo rằng những thông tin họ được cung cấp là trung thực, khách quan, có độ tin cậy cao để làm căn cứ cho các quyết định kinh tế hoặc thực thi trách nhiệm quản lý, giám sát của mình. Có thể thấy vai trò ngày càng quan trọng của ngành nghề kiểm toán trong sự phát triển kinh tế. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của dịch vụ cung cấp, các công ty kiểm toán ngày càng phải hoàn thiện các quy trình hoạt động, luôn đảm bảo sự tuân thủ, cập nhật chuẩn mực kiểm toán cũng như các chuẩn mực nghề nghiệp. Đó là vấn đề luôn được sự quan tâm lớn của những nhà xây dựng chuẩn mực, toàn thể các kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Những năm qua, quy mô kinh doanh của các công ty và sự toàn cầu hóa hoạt động thương mại ngày càng phát triển. Sự phát triển kéo theo sự phức tạp của công tác kế toán, kiểm toán và làm nảy sinh không ít các vụ kiện có liên quan đến trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên và các công ty kiểm toán. Trong thực tế, mọi cuộc kiểm toán đều có rủi ro. Vấn đề đặt ra là kiểm toán viên phải lập kế hoạch kiểm toán để có thể bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán từ đó góp phần đánh giá sơ bộ các gian lận, rủi ro có thể xảy ra để có những phản ứng thích hợp, giảm thiểu các thiệt hại cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán. Một cuộc kiểm toán có thành công hay không, việc thực hiện kiểm toán có thuận lợi hay không phụ thuộc rất nhiều
- 2 vào công tác lập kế hoạch kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán là yếu tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng cuộc kiểm toán, việc xác định đầy đủ, sát thực nội dung, mục tiêu kiểm toán cũng như cách thức thực hiện cuộc kiểm toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi để đạt được mục tiêu cuộc kiểm toán. Do đó, lập kế hoạch kiểm toán là công việc rất cần thiết, một trong những giai đoạn quan trọng là nền tảng cho suốt quá trình kiểm toán và quyết định đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Công ty kiểm toán thông qua việc lập kế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên có thể xác định nội dung, phạm vi và thời gian của các thử nghiệm cơ bản nhằm đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Với các lý do nêu trên, việc đưa ra “Giải pháp hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán Việt Nam” là một vấn đề cần thiết, nhằm góp phần phát triển và hoàn thiện dịch vụ kiểm toán trong tiến trình hội nhập khu vực và thế giới. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Trên cơ sở nghiên cứu những yêu cầu của các Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế và Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến quy trình lập kế hoạch kiểm toán sẽ đánh giá thực trạng về công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình. Phương hướng và giải pháp phải giải quyết được các vấn đề như: hoàn thiện các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam liên quan đến lập kế hoạch kiểm toán, hoàn thiện các quy trình đánh giá rủi ro, vận dụng tính trọng yếu và vận dụng thủ tục phân tích trong tiến trình lập kế hoạch kiểm toán. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài nghiên cứu công tác lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập thực hiện, không đề cập đến các loại hình kiểm toán khác như kiểm toán nhà nước, kiểm toán nội bộ. Đề tài cũng chỉ tập trung tìm hiểu quy trình lập kế hoạch kiểm toán được áp dụng tại các công ty kiểm toán Việt Nam. Cụ thể là các công ty kiểm toán quốc tế, các công ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước và các công ty kiểm toán Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ. Đặc biệt phân tích ưu điểm và nhược điểm của từng nhóm công ty trong việc vận dụng quy trình này từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán.
- 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng các phương pháp: nghiên cứu các chuẩn mực, khảo sát thực tế. Bên cạnh đó còn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp đối chiếu để giải quyết các vấn đề của mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. KẾT CẤU ĐỀ TÀI Luận văn có kết cấu như sau: − Mở đầu − Chương 1: Tổng quan về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính − Chương 2: Thực trạng về quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính áp dụng tại các công ty kiểm toán Việt Nam − Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính − Kết luận − Tài liệu tham khảo − Phụ lục
- 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1.Tầm quan trọng và mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán 1.1.1. Tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán, nó có vai trò rất quan trọng, có thể chi phối đến hiệu quả và chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán. Và trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào việc lập kế hoạch kiểm toán là một giai đoạn bắt buộc. Tầm quan trọng của việc lập kế hoạch kiểm toán được thể hiện ở những điểm sau: Việc lập kế hoạch kiểm toán một cách chi tiết giúp các kiểm toán viên có thể thực hiện các nhiệm vụ kiểm toán đúng dự kiến theo một trật tự và phạm vi đã xác định đồng thời có thể bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán từ đó góp phần đánh giá sơ bộ các gian lận, rủi ro có thể xảy ra. Dựa vào đó kiểm toán viên có thể thu thập được đầy đủ các bằng chứng có độ tin cậy cao làm cơ sở đưa ra các ý kiến chuẩn xác về báo cáo tài chính. Thông qua việc lập kế hoạch kiểm toán giúp các kiểm toán viên có thể phối hợp với nhau và phối hợp với các nhân viên của khách hàng để tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng chương trình đã lập với chi phí và thời gian hợp lý. Đồng thời thông qua kế hoạch kiểm toán đã được lập giúp các kiểm toán viên có thể lựa chọn phương pháp, kỹ thuật kiểm toán phù hợp. Trên cơ sở kế hoạch đã lập, kiểm toán viên sẽ thống nhất với khách hàng chương trình làm việc, thời gian tiến hành, hoàn thành cuộc kiểm toán và thỏa thuận về trách nhiệm của mỗi bên. Điều này tránh xảy ra bất đồng giữa đôi bên. Ngoài ra thông qua kế hoạch kiểm toán đã được lập giúp cho kiểm toán viên điều hành có thể kiểm soát được tiến độ thực hiện công việc của các kiểm toán viên trong suốt quá trình kiểm toán để đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời khi xảy ra sai sót nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng kiểm toán của công ty.
- 5 1.1.2. Mục tiêu Công việc lập kế hoạch kiểm toán là công việc quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán và được thực hiện nhằm đạt được hai mục tiêu sau: − Cuộc kiểm toán được thực hiện hiệu quả. − Cuộc kiểm toán hoàn thành đúng hạn. 1.2.Các giai đoạn của quy trình lập kế hoạch kiểm toán 1.2.1. Giai đoạn tiền kế hoạch 1.2.1.1.Tiếp cận khách hàng Trong một lĩnh vực phải chịu nhiều sự cạnh tranh như nghề kiểm toán, việc có và giữ được một khách hàng tuy có thể khó khăn, thế nhưng kiểm toán viên vẫn cần thận trọng khi quyết định tiếp nhận khách hàng. Bởi lẽ, rủi ro phải gánh trách nhiệm pháp lý của kiểm toán viên rất cao, do đó nếu nhận kiểm toán cho những khách hàng thiếu trung thực hay có rủi ro quá cao, hoặc thường tranh luận về phạm vi kiểm toán và giá phí, kiểm toán viên có thể sẽ gặp phải những bất lợi nghiêm trọng trong tương lai. Mặt khác, ta biết rằng trọng trách của kiểm toán viên chính là bảo vệ quyền lợi cho chủ đầu tư, những người sử dụng báo cáo tài chính thông qua việc xác định tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán. Không hẳn chỉ dừng lại ở đó, các kiểm toán viên còn muốn gửi gắm vào các báo cáo tài chính đã được kiểm toán hình ảnh và danh tiếng của chính công ty kiểm toán mình. Có một số yếu tố có thể mang nguy cơ tiềm ẩn làm ảnh hưởng đến danh tiếng của công ty kiểm toán như: danh tiếng của công ty vượt quá mức độ thực của nó, suy giảm lòng tin và kỳ vọng của công chúng Chính vì vậy, với việc chấp nhận những khách hàng có rủi ro quá cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến danh tiếng của công ty kiểm toán. Bởi khi kỳ vọng của người sử dụng thông tin tài chính tăng lên nhưng thực chất công ty kiểm toán không thỏa mãn được những kỳ vọng này như đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp về báo cáo tài chính của những khách hàng này thì phần thiếu hụt ấy trở thành nguy cơ. Nếu công ty kiểm toán không kịp bù đắp lượng thiếu hụt ấy thì rủi ro hạ thấp danh tiếng sẽ xuất hiện. Do đó, ở giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ phải thu thập thông tin cơ bản về khách hàng để đánh giá sơ bộ rủi ro của khách hàng đó. Việc đánh giá rủi ro trong giai đoạn này có ý nghĩa quan trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận khách hàng mà còn ảnh hưởng đến việc lập kế hoạch kiểm toán nếu hợp đồng đó
- 6 được chấp nhận, ngoài ra nó còn giúp xác định quy mô và tính chất phức tạp của công việc để xác định mức phí và nhân sự thực hiện kiểm toán. Các thông tin cơ bản mà kiểm toán viên cần tìm hiểu khi tiếp cận với khách hàng: − Phải xác định được mục đích kiểm toán của khách hàng như: kiểm toán để vay vốn, để cổ phần hóa hay là để niêm yết trên thị trường chứng khoán − Phải nhận diện được các rủi ro tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh của khách hàng. − Đồng thời kiểm toán viên phải nhận diện được các rủi ro kiểm soát của khách hàng như: mức độ phức tạp của công việc, khả năng, trình độ của nhân viên kế toán tại công ty − Riêng đối với khách hàng cũ, kiểm toán viên cần cập nhật thêm các thông tin đánh giá lại để xem xét có nên tiếp tục thực hiện kiểm toán. Phương pháp thu thập thông tin: − Kiểm toán viên có thể thu thập thông tin từ các ngân hàng dữ liệu, từ báo chí, sách báo chuyên ngành − Phỏng vấn Ban giám đốc, bên thứ ba, các nhà quản lý hay nhân viên có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. − Phỏng vấn kiểm toán viên tiền nhiệm về những điều cần lưu ý trong cuộc kiểm toán năm trước. Đặc biệt nếu đây là khách hàng mới thì kiểm toán viên nên tìm hiểu nguyên nhân thay đổi công ty kiểm toán, xác minh có hay không những tình huống gây tranh cãi hoặc bất thường liên quan đến việc thay đổi kiểm toán viên của khách hàng. − Xem xét hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có), báo cáo tài chính hay các báo cáo và tài liệu khác do khách hàng hay bên ngoài cung cấp. 1.2.1.2.Thỏa thuận sơ bộ với khách hàng và ký kết hợp đồng kiểm toán Trong quá trình tiếp cận với khách hàng, nếu nhận thấy có thể chấp nhận yêu cầu kiểm toán của khách hàng, kiểm toán viên sẽ phải có những thỏa thuận sơ bộ với khách hàng. Những nội dung cần đạt được trong quá trình thỏa thuận: mục đích, phạm vi và thời gian kiểm toán; việc cung cấp các tài liệu kế toán và các phương tiện cần thiết cho cuộc kiểm toán; vấn đề sử dụng nhân viên của khách hàng để tiết kiệm thời gian và chi phí cho cuộc kiểm toán; vấn đề về việc kiểm tra số dư đầu kỳ đối với khách hàng mới và giá phí kiểm toán.
- 7 Khi đã quyết định chấp nhận yêu cầu kiểm toán của khách hàng bước cuối cùng trong giai đoạn tiền kế hoạch mà công ty kiểm toán cần thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm toán. 1.2.2. Giai đoạn lập kế hoạch chiến lược 1.2.2.1.Khái niệm Kế hoạch chiến lược là định hướng cơ bản, là nội dung trọng tâm và là phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị được kiểm toán. 1.2.2.2.Các đặc điểm của giai đoạn lập kế hoạch chiến lược Các công ty kiểm toán phải lập kế hoạch chiến lược đối với các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, có tính chất phức tạp, địa bàn rộng hay cuộc kiểm toán nhiều năm. Kế hoạch chiến lược vạch ra mục tiêu, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm, phương pháp tiếp cận và tiến trình của cuộc kiểm toán. Kế hoạch chiến lược do người phụ trách cuộc kiểm toán lập và được giám đốc hoặc người đứng đầu công ty kiểm toán phê duyệt. Nếu trong quá trình lập kế hoạch tổng thể và thực hiện kiểm toán nếu phát hiện những vấn đề khác biệt với kế hoạch chiến lược đã được lập thì kiểm toán viên phải báo cáo ngay cho ban giám đốc để có những điều chỉnh kịp thời. 1.2.2.3.Những nội dung cần tìm hiểu trong giai đoạn lập kế hoạch chiến lược Tìm hiểu về tình hình kinh doanh của khách hàng như: lĩnh vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị. Xác định những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như: chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo tài chính. Xác định những rủi ro tiềm tàng của đơn vị mà có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị và rủi ro kiểm soát. Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán. Xác định nhu cầu hợp tác với chuyên gia như: chuyên gia tư vấn pháp luật, kiểm toán viên nội bộ, kỹ sư xây dựng Bố trí nhân viên và thời gian thực hiện cuộc kiểm toán.
- 8 1.2.3. Giai đoạn lập kế hoạch tổng thể 1.2.3.1. Khái niệm Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. 1.2.3.2.Những vấn đề cần xem xét và tìm hiểu trong giai đoạn lập kế hoạch tổng thể 1.2.3.2.1. Tìm hiểu thông tin về khách hàng Để có thể xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình kiểm toán hữu hiệu và hiệu quả, kiểm toán viên phải có sự hiểu biết đầy đủ về khách hàng, chủ yếu về tình hình kinh doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ của họ. Những hiểu biết này sẽ giúp cho kiểm toán viên hoạch định các thủ tục kiểm toán phù hợp với đặc điểm hoạt động của đơn vị, nhất là giúp cho kiểm toán viên xác định được các khu vực có rủi ro cao để có những biện pháp thích hợp. Những hiểu biết trên sẽ được kiểm toán viên thu thập, tích lũy và sử dụng trong suốt tiến trình kiểm toán Báo cáo tài chính. Bởi vì bên cạnh việc giúp kiểm toán viên lập kế hoạch và chương trình kiểm toán, hiểu biết về khách hàng còn giúp cho kiểm toán viên nhanh chóng xác định được các “khu vực” trọng tâm cần đặc biệt lưu ý khi kiểm toán và là cơ sở đánh giá các ước tính kế toán và những giải trình của đơn vị, xét đoán về sự phù hợp của chính sách kế toán, đánh giá về sự đầy đủ và thích hợp của bằng chứng kiểm toán trong giai đoạn thực hiện và hoàn thành sau này. a. Những nội dung cơ bản kiểm toán viên cần tìm hiểu về khách hàng Hiểu biết chung về nền kinh tế như: thực trạng nền kinh tế, mức độ lạm phát và giá trị đơn vị tiền tệ, các chính sách của Chính phủ về chính sách thuế, chính sách tiền tệ ngân hàng, chính sách đầu tư , biến động thị trường chứng khoán, kiểm soát ngoại hối và tỷ giá ngoại tệ Hiểu biết về môi trường và lĩnh vực hoạt động của đơn vị được kiểm toán như: các yêu cầu về môi trường, đặc điểm hoạt động kinh doanh (liên tục hay thời vụ), thị trường cạnh tranh, các thay đổi công nhệ, rủi ro kinh doanh, các tỷ suất quan trọng, các số liệu thống kê hàng năm, các quy định pháp luật và các chính sách, chuẩn mực và chế độ cụ thể có liên quan, Các đặc điểm quan trọng về sở hữu và quản lý: loại hình doanh nghiệp; lĩnh vực, phạm vi, đối tượng được phép kinh doanh; thời hạn được phép hoạt động; các chủ sở
- 9 hữu vốn và các bên liên quan; cơ cấu vốn; sơ đồ tổ chức bộ máy kinh doanh và bộ máy quản lý; cơ sở sản xuất chính, các chi nhánh, đại lý; chức năng và chất lượng của bộ phận kiểm toán nội bộ; quan niệm và thái độ của ban giám đốc Tình hình kinh doanh của đơn vị: đặc điểm, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh; các điều kiện sản xuất, kho bãi, văn phòng; các vấn đề về nhân lực; sản phẩm, dịch vụ và thị trường; các nhà cung cấp quan trọng; luật pháp và các quy định có ảnh hưởng đáng kể đến doanh nghiệp; các hệ thống thông tin quản lý; cơ cấu nợ vay, các điều khoản thu hẹp và giới hạn nợ; các tài sản, công nợ, nghiệp vụ bằng ngoại tệ Khả năng tài chính của đơn vị: các tỷ suất quan trọng và các số liệu thống kê về hoạt động kinh doanh; xu hướng biến động của kết quả tài chính. Môi trường lập báo cáo: các tác động khách quan có ảnh hưởng đến giám đốc đơn vị trong việc lập báo cáo tài chính. Các yếu tộ luật pháp: môi trường và các quy định pháp luật; các chính sách tài chính và chính sách thuế; các yêu cầu đối với báo cáo kiểm toán và những người sử dụng báo cáo tài chính. b. Phương pháp tìm hiểu về khách hàng Việc tìm hiểu khách hàng có thể tiến hành bằng cách thu thập tài liệu, phân tích hoặc tiếp cận thực tế. Bằng những cách này, kiểm toán viên sẽ có được hiểu biết khá đầy đủ về khách hàng, xác định được những vấn đề cần quan tâm và lựa chọn những thủ tục kiểm toán phù hợp. Các tài liệu kiểm toán viên cần phải thu thập: giấy phép thành lập, điều lệ công ty, những quy định của Nhà nước đối với ngành kinh doanh của khách hàng, các tài liệu nhân sự, chính sách quỹ lương, các biên bản họp hội đồng quản trị, ban giám đốc, báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, các báo cáo thanh tra, kiểm tra của năm hiện hành hay một vài năm trước Đây sẽ là căn cứ cho kiểm toán viên nắm được những thông tin để hiểu biết về hoạt động của khách hàng, xem xét hoạt động, tổ chức quản lý của khách hàng có rõ ràng hay không, khách hàng có hay vi phạm quy định nhà nước hay không từ đó xét đoán các khả năng xảy ra gian lận và sai sót trong báo cáo tài chính. Về thủ tục phân tích, kiểm toán viên có thể căn cứ trên các số liệu của báo cáo tài chính năm nay và các năm trước để xem xét xu hướng biến động qua các năm có gì bất thường cần quan tâm hay không, tình hình hoạt động, tình hình tài chính, khả
- 10 năng sinh lợi của khách hàng như thế nào, những khoản mục nào có khả năng xảy ra sai sót và gian lận. Ngoài ra kiểm toán viên có thể tìm hiểu khách hàng khi thăm cơ sở kinh doanh, trụ sở của khách hàng, quan sát và phỏng vấn các nhân viên, cách này cũng đưa ra được những thông tin quan trọng về hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn các thủ tục kiểm soát của công ty có hữu hiệu và hiệu quả hay không, phong cách quản lý và điều hành của ban giám đốc có ảnh hưởng đến hoạt động của công ty và thái độ của nhân viên như thế nào, hoạt động của khách hàng ổn định hay bất ổn Đây cũng là một cách tiếp cận khách hàng tốt nhưng vì áp lực về thời gian, đặc biệt trong mùa kiểm toán nên thường các kiểm toán viên ít tiếp cận thực tế trước khi xuống kiểm toán tại khách hàng. 1.2.3.2.2. Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ a. Hiểu biết về hệ thống kế toán Báo cáo tài chính sẽ được kiểm toán chính là sản phẩm của hệ thống kế toán đuợc tạo ra bởi khách hàng. Vì thế tìm hiểu hệ thống kế toán của khách hàng là công việc quan trọng mà kiểm toán viên cần thực hiện. Việc hiểu biết về hệ thống kế toán của khách hàng sẽ giúp kiểm toán viên trong việc phán đoán khả năng xảy ra gian lận, sai sót cũng như việc xác định rủi ro kiểm toán. Nội dung cần tìm hiểu về hệ thống kế toán: bộ máy kế toán của khách hàng, các chính sách kế toán mà khách hàng sử dụng đã được cho phép bởi các cơ quan chức năng. Ngoài ra, kiểm toán viên cần quan tâm đến số lượng của nhân viên kế toán, áp lực công việc dẫn đến khả năng sai sót trong những ngày cuối niên độ, sự thay đổi kế toán trưởng nhiều hơn một lần trong thời gian tương đối ngắn b. Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm toán viên phải có sự hiểu biết đầy đủ về năm bộ phận hợp thành hệ thống kiểm soát nội bộ để phục vụ cho việc lập kế hoạch bao gồm: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, các hoạt động kiểm soát, giám sát. Sự hiểu biết này được thực hiện trên cả hai phương diện: thiết kế và thực hiện. Sự hiểu biết này được kiểm toán viên sử dụng để: xác định các loại sai sót tiềm tàng; xem xét các yếu tố ảnh hưởng có thể dẫn đến rủi ro có các sai lệch trọng yếu trên báo cáo tài chính; thiết kế các thử nghiệm cơ bản