Luận văn Giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo bậc Trung học kế toán tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Kiên Giang

pdf 104 trang vuhoa 24/08/2022 3640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo bậc Trung học kế toán tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_hoan_thien_chuong_trinh_dao_tao_bac_trung.pdf

Nội dung text: Luận văn Giải pháp hoàn thiện chương trình đào tạo bậc Trung học kế toán tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Kiên Giang

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRỊNH QUỐC HÙNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC TRUNG HỌC KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008
  2. 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRỊNH QUỐC HÙNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC TRUNG HỌC KẾ TOÁN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT KIÊN GIANG Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.30 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN VĂN THẢO TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008
  3. 3 MỤC LỤC PHỤ BÌA MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC SƠ ĐỒ MỞ ĐẦU: 1 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: 1 2. PHẠM VI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI: 2 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2 4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN: 3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4 1.1. CÁC QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC 4 1.1.1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp 5 1.1.2. Quan điểm chỉ đạo phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động 6 1.1.3. Lao động kỹ thuật, đào tạo và chuyển dịch cơ cấu lao động 7 1.2. MỤC TIÊU GIÁO DỤC TRUNG HỌC 11 1.2.1. Mục tiêu giáo dục trung học dạy nghề 12 1.2.2. Mục tiêu giáo dục trung học kế tốn theo yêu cầu mới của xã hội 12 1.3.CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 13 1.3.1. Chương trình đào tạo trong xu thế hiện nay 14 1.3.2. Tổng quan về xây dựng chương trình đào tạo nghề 16 1.3.2.1. Những đặc trưng của một hệ thống đào tạo nghề hiện đại 16 1.3.2.2. Các mơ hình xây dựng chương trình đào tạo nghề tiêu biểu trên thế giới - 17 1.3.2.3. Chương trình đào tạo nghề theo mơ-đun 23 1.3.4. Chất lượng và kiểm định chất lượng chương trình đào tạo 24 1.4. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH THỜI KỲ HỘI NHẬP 25 1.5. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 28
  4. 4 1.5.1. Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế cĩ tính chất cơ bản và chi phối mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. 28 1.5.2. Tác động của quá trình phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ hội nhập đối với cơng tác đào tạo 29 1.6.NHỮNG THAY ĐỔI CỦA KẾ TỐN TÁC ĐỘNG ĐẾN QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO 31 1.6.1. Luật kế tốn năm 2003 32 1.6.2. Chuẩn mực kế tốn Việt Nam (VAS) 33 1.6.3. Chế độ kế tốn mới ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC 35 1.6.4. Hài hịa hĩa và tồn cầu hĩa nghiệp vụ kế tốn việt nam 36 CHƯƠNG II :ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BẬC TRUNG HỌC VỀ KẾ TỐN 40 2.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT KIÊN GIANG 40 2.1.1. Quá trình hình thành và chức năng nhiệm vụ 40 2.1.2. Về đội ngũ giáo viên 42 2.1.3. Về cơ sở vật chất và những điều kiện phục vụ đào tạo 42 2.1.4. Về đối tượng tuyển sinh và hình thức đào tạo 43 2.1.5. Thực trạng về chất lượng đào tạo ở bậc trung học kế tốn. 43 2.1.6. Kết quả đào tạo 45 2.1.7. Nguyên nhân về chất lượng học tập của học sinh cịn hạn chế. 45 2.2. THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH KHUNG ĐÀO TẠO BẬC TRUNG HỌC VỀ KẾ TỐN 46 2.2.1. Ưu điểm 47 2.2.2. Những mặt cịn tồn tại 47 2.3. THỰC TRẠNG ĐỀ CƯƠNG BẮT BUỘC THUỘC TRƯƠNG TRÌNH KHUNG ĐÀO TẠO BẬC TRUNG HỌC KẾ TỐN CỦA BỘ TÀI CHÍNH 48 2.3.1. Về ưu điểm 48 2.3.2. Những tồn tại 49
  5. 5 2.4. THỰC TRẠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO KẾ TỐN BẬC TRUNG HỌC CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT KIÊN GIANG 50 2.4.1. Những ưu điểm cơ bản 50 2.4.2. Những hạn chế chủ yếu của chương trình 51 2.4.3. Khảo sát về chất lượng đào tạo kế tốn viên tại tỉnh Kiên Giang 55 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KẾ TỐN BẬC TRUNG HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT KIÊN GIANG 58 3.1. QUAN ĐIỂM HỒN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH DẠY 58 3.1.1. Những nội dung chủ yếu của chương trình, giáo trình đào tạo của trường 59 3.1.1.1. Chế độ chính sách và pháp luật 59 3.1.1.2. Quản lý kinh tế 61 3.1.1.3. Nghiệp vụ kế tốn tài chính 62 3.1.2. Xác định rõ mục đích yêu cầu và đối tượng đào tạo để xây dựng chương trình với những cấp độ khác nhau 64 3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KẾ TỐN BẬC TRUNG HỌC TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT K.GIANG 65 3.2.1. Giải pháp về hồn thiện Chương trình khung của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số 44/2002: 65 3.2.2. Giải hồn thiện đề cương các mơn học bắt buộc của Bộ tài chính 65 3.2.3. Giải pháp hồn thiện chương trình đào tạo bậc trung học về kế tốn của trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Kiên Giang 66 3.2.3.1. Các yêu cầu thiết kế chương trình đào tạo 66 3.2.3.2. Cơ cấu kiến thức: 67 3.2.3.3. Thời gian cho các bộ phận kiến thức 67 3.2.3.4. Đổi mới nội dung đào tạo. 68 3.3. GIẢI PHÁP HỔ TRỢ 69 3.3.1. Đổi mới phương pháp giảng dạy 69 3.3.2. Đổi mới phương thức kiểm tra và thi cử 71
  6. 6 3.3.3. Đổi mới khâu thực tập tốt nghiệp 71 3.3.4. Thi tốt nghiệp và mơn thi tốt nghiệp 72 3.3.5. Xây dựng nội dung các mơn học 79 3.4. MỘT SỐ Ý KIẾM KHÁC 78 KẾT LUẬN CHUNG 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. 7 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kỹ năng thực hành nghiệp vụ 44 Bảng 2.2: Kỹ năng phân tích số liệu 44 Bảng 2.3: Kỹ năng lập sổ sách và báo cáo tài chính 44 Bảng 2.4: Khả năng tiếp thu kiến thức 45 Bảng 2.5: Đánh giá mơn học trong chương trình đào tạo 52 Bảng 2.6: Thống kê trình độ chuyên mơn của người lao động 56 Bảng 2.7: Ý kiến đánh giá về chất lượng đào tạo của trường 57 Bảng 3.1: So sánh chương trình đào tạo 72 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại lao động kỹ thuật 8 Sơ đồ 1.2: Hệ thống giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân 10 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tam giác mục tiêu giáo dục nghề 12 Sơ đồ 1.4: Mơ hình hệ thống cơng nghệ đào tạo (TTS) 18 Sơ đồ 1.5: Mơ hình phát triển chương trình đào tạo của Dr.Jonh Collum 22 Sơ đồ 1.6: Bộ chương trình theo mơ-dun 24 Sơ đồ 1.7: Sơ đồ các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kế tốn trong nước 38
  8. 8 PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chất lượng đào tạo bậc trung học về tài chính-kế tốn, trước hết phải xuất phát từ mục tiêu đào tạo. Đối với trung học chuyên nghiệp, mục tiêu đào tạo được xác định là đào tạo nhân viên nghiệp vụ, kỹ thuật viên, cĩ kiến thức và kỹ năng về nghề nghiệp ở trình độ trung cấp, cĩ phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng cho nền kinh tế trí thức và sự nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa. Yêu ngành, yêu nghề, tuân thủ các nguyên tắc quản lý kinh tế, các quy định nhà nước và phải cĩ sức khỏe để cơng tác. Từ mục tiêu đĩ, nội dung, chương trình đào tạo luơn đổi mới để phù hợp với các điều kiện cụ thể của nền kinh tế xã hội, vừa bảo đảm tính thực tế, khách quan của nhà nước, địa phương vừa thể hiện sự vươn lên, phát triển theo xu hướng tiên tiến, để cĩ thể hịa nhập với quốc tế và khu vực. Những vấn đề đĩ đã được Nghị quyết ban chấp hành Trung Ương khố X của Đảng và Luật giáo dục của nhà nước cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khẳng định. Quá trình hội nhập kinh tế đã mang lại cơ hội cho giáo dục cách nhìn nhận mới về chương trình đào tạo theo phương châm đa dạng hố, đa phương hố, làm cho nền giáo dục tiếp cận với nhiều nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Hơn bao giờ hết muốn cĩ một nền giáo dục hiện đại, muốn chất lượng đào tạo được nâng cao và hội nhập ngồi các yếu tố khác thì chương trình đào tạo cần quan tâm đầu tư đúng mức. Hơn thế nữa hiện nay xã hội đang địi hỏi cấp bách sản phẩm đào tạo của nhà trường thoả mản nhu cầu của người sử dụng trong điều kiện hiện tại và tương lai. tức là học sinh sau khi tốt nghiệp phải cĩ kiến thức cơ bản để phát triển tồn diện, cĩ kỹ năng thực hành thành thạo chuyên mơn về kế tốn, đủ khả năng giải quyết những vấn đề thơng thường về chuyên mơn kế tốn và tổ chức cơng tác kế tốn ở các đơn vị, cĩ khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhĩm, cĩ khả năng sáng tạo, giải quyết các cơng việc thuộc chuyên mơn đào tạo trong thực tế. Chính vì những lý do trên nên bản thân tơi là một giáo viên đang dạy kế tốn
  9. 9 mong muốn cĩ một đĩng gĩp nhỏ trong việc hồn thiện chương trình đào tạo kế tốn bậc trung học trong thời kỳ hội nhập để khơng ngừng nâng cao chất lượng đào tạo học sinh chuyên ngành kế tốn. Với đề tài: Giải pháp hồn thiện chương trình đào tạo bậc trung học kế tốn tại trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật Kiên Giang thời kỳ hội nhập 2. PHẠM VI VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu và phân tích thực trạng, mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo ngành kế tốn tài chính bậc trung học tại trường Cao Đẳng Kinh Tế Kỹ Thuật Kiên Giang. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo ngành kế tốn tài chính bậc trung học trong xu thế hội nhập của nền kinh tế Việt Nam và đáp ứng yêu cầu người sử dụng nhân lực kế tốn. Trên cơ sở đĩ đưa ra các giải pháp hồn thiện chương trình đào tạo ngành kế tốn tài chính bậc trung học phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế của Tỉnh Kiên Giang nĩi riêng và của Việt Nam nĩi chung. 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở các phương pháp sau: 1. Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử nhằm phát hiện quy luật của đối tượng nghiên cứu. 2. Phương pháp khảo sát nhằm tiếp cận được thực trạng của chương trình, nội dung và phương pháp giảng dạy kế tốn tài chính tại một số trường trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng tại địa bàn tỉnh Kiên Giang. 3. Phương pháp thống kê nhằm thu thập dữ liệu thực tế và dữ liệu thơng qua các văn bản, sách báo, tạp chí chuyên ngành, những thơng tin trên Internet, tham luận trong các hội thảo. 4. Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA LUẬN VĂN
  10. 10 Đề tài nghiên cứu sẽ đưa ra các giải pháp để hồn thiện chương trình đào tạo ngành kế tốn tài chính bậc trung học trong tiến trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Qua đề tài này, trường Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Kiên Giang sẽ cĩ những luận chứng khoa học để hồn thiện nội dung chương trình giảng dạy ngành kế tốn tài chính. Hơn thế nữa, qua đề tài này tơi muốn bản thân tơi cũng như các đồng nghiệp cĩ một cái nhìn tổng thể và đúng đắn hơn, phù hợp hơn trong việc đào tạo nguồn nhân lực ngành kế tốn.
  11. 11 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. CÁC QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC Sự phát triển của bất kỳ một quốc gia nào cũng cần đến 3 yếu tố quan trọng là tài nguyên, khoa học cơng nghệ và con người chính là nguồn nhân lực của quốc gia đĩ. Tuy nhiên theo xu thế phát triển hiện nay của thế giới thì ta thấy rằng yếu tố nguồn nhân lực giữ một vai trị hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Ngân hàng thế giới (WB: World Bank) trong quá trình thực hiện dự án nguồn nhân lực đã nêu kinh nghiệm của các nước Châu Á cĩ nền kinh tế tăng trưởng cao như sau: “Việc tạo ra và duy trì một nguồn nhân lực mạnh mẽ là yếu tố chủ chốt giải thích cho sự tăng trưởng kinh tế”. Vì vậy khơng chỉ riêng gì Việt Nam mà tất cả các quốc gia trên thế giới đều quan tâm đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của quốc gia mình. Nghị Quyết đại hội X của Đảng lại một lần nữa khẳng định mục tiêu về giáo dục: “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đổi mới tồn diện giáo dục và đào tạo, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam làm cho giáo dục cùng khoa học và cơng nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu” Nghị Quyết đại hội X cũng đưa ra nhiệm vụ là nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, đổi mới cơ cấu, tổ chức, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng “Chuẩn hố, hiện đại hố và xã hội hố”. Phát huy trí sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học. Theo điều 2, chương I, Luật Giáo dục 2005 quy định: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, cĩ đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của cơng dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội
  12. 12 cũng chính là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống giáo dục nghề nghiệp, một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân, nĩ khơng chỉ đào tạo đội ngũ cơng nhân kỹ thuật lành nghề và kỹ thuật viên cĩ trình độ cao, cĩ đủ năng lực tiếp cận với khoa học và cơng nghệ mới gĩp phần thúc đẩy nhanh sự tăng trưởng kinh tế mà cịn phải mở rộng các loại hình đào tạo ngắn hạn, để từng bước phổ cập nghề cho mọi người lao động, giúp họ cĩ khả năng giải quyết được việc làm, ổn định cuộc sống và đĩng gĩp tích cực cho xã hội và điều này đã được nêu cụ thể trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 của Thủ tướng Chính phủ QĐ 2001/2001/QĐ-TTg đối với giáo dục nghề nghiệp là: “Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỹ thuật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, với việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu vực nơng thơn các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động, mở rộng đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ cĩ kiến thức kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp dựa trên nền học vấn trung học phổ thơng. Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, trong đĩ chú trọng đào tạo nghề ngắn hạn và đào tạo cơng nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ cĩ trình độ cao” 1.1.1. Phát triển giáo dục nghề nghiệp Trong đường lối phát triển đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, Đảng và Nhà nước coi việc phát triển dạy nghề cĩ vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của đất nước. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 đã xác định mục tiêu phát triển đối với nguồn nhân lực và khoa học cơng nghệ là: đẩy nhanh quá trình đổi mới kỹ thuật, cơng nghệ trong sản xuất, mở rộng các khu cơng nghệ, khu chế xuất, đưa nước ta trở thành một nước cĩ trình độ kỹ thuật cơng nghệ ở mức trung bình tiên tiến so với các nước trong khu vực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng của cơng nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng của nơng nghiệp trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP-Gross Domestic Product) đồng thời điều chỉnh cơ cấu lao động để đến năm 2010: lao động trong lĩnh vực nơng
  13. 13 nghiệp là 50%, lao động trong lĩnh vực dịch vụ là 26%-27%, hiện đại hố một số trường dạy nghề, gĩp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 30% năm 2005 lên 40% vào năm 2010. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã cụ thể hố mục tiêu phát triển đối với dạy nghề trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố: đặc biệt là quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng với việc làm trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, đáp ứng nhu cầu của các khu cơng nghiệp, khu chế xuất, khu vực nơng thơn, các ngành kinh tế mũi nhọn và xuất khẩu lao động. 1.1.2. Quan điểm chỉ đạo phát triển lao động nghề ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động Để đạt những mục tiêu trên, quan điểm chủ đạo trong việc phát triển giáo dục nghề nghiệp được nhấn mạnh vào một số điểm cụ thể sau đây: Thực sự coi phát triển giáo dục và đào tạo (trong đĩ cĩ dạy nghề) là quốc sách hàng đầu. Dạy nghề gĩp phần đáp ứng lực lượng lao động kỹ thuật cĩ chất lượng cho sự nghiệp cơng nghiệp hố-hiện đại hố và phổ cập nghề cho người lao động. Dạy nghề gắn với việc làm, giải quyết tình trạng thất nghiệp, gĩp phần đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, đặc biệt là từ khu nơng nghiệp sang cơng nghiệp và dịch vụ, rút ngắn khoảng cách giữa nơng thơn và thành thị, giải quyết việc làm tại chỗ và nâng cao quỹ thời gian sử dụng lao động trong nơng thơn. Dạy nghề là sự nghiệp của tồn xã hội, đầu tư cho dạy nghề là đầu tư cho sự phát triển bền vững. Nhà nước giữ vai trị chủ đạo trong việc đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị ban đầu cho các cơ sở dạy nghề, đặc biệt là với các ngành nghề mũi nhọn, đồng thời tạo điều kiện và mơi trường để mọi tổ chức và cá nhân trong và ngồi nước tham gia phát triển dạy nghề, đặc biệt là những ngành nghề phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn.
  14. 14 Mở rộng quy mơ đi đơi với nâng cao chất lượng đào tạo thơng qua việc chuẩn hố các điều kiện đảm bảo chất lượng. Song song phát triển dạy nghề theo hai hướng trọng điểm và đại trà. Tập trung xây dựng một số trường trọng điểm, một số nghề sử dụng kỹ thuật và cơng nghệ tiên tiến để đào tạo đội ngũ cơng nhân kỹ thuật cĩ trình độ cao cho các ngành kinh tế mũi nhọn, khu cơng nghiệp, khu chế xuất và xuất khẩu lao động. Đồng thời chú trọng đào tạo nghề phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn, miền núi. Gắn đào tạo nghề với các chương trình phát triển kinh tế xã hội của từng vùng, từng địa phương. Phát triển đào tạo nghề trên cơ sở liên thơng, mềm dẻo và linh hoạt, thực hiện việc đào tạo cơng nhân kỹ thuật theo các cấp trình độ: sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề . 1.1.3. Lao động kỹ thuật, đào tạo và chuyển dịch cơ cấu lao động Lao động kỹ thuật: Đề án nghiên cứu tổng thể về giáo dục-đào tạo và phân tích nguồn nhân lực Việt Nam (VIE/89/022) do UNESCO ( United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization) và Bộ Giáo dục & Đào tạo thực hiện đã đưa ra khái niệm về “Lao động kỹ thuật” và cho rằng lao động kỹ thuật là lao động qua đào tạo được cấp bằng hoặc chứng chỉ của các bậc đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất. Người lao động được xếp vào loại lao động kỹ thuật nếu đủ 2 điều kiện: - Được đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân thống nhất. - Được cấp bằng hoặc chứng chỉ của các bậc đào tạo. Tuy nhiên khái niệm lao động kỹ thuật theo khái niệm vừa dự án VIE/89/022 xét về tính chất lao động thì gồm 2 loại: Lao động kỹ thuật thực hành và lao động chuyên mơn.
  15. 15 Sơ đồ sau sẽ thể hiện rõ khái niệm về lao động kỹ thuật: Tổng dân s ố Dân số Dân số từ 15 tuổi trở lên dưới 15 tuổi Dân số hoạt động Dân số khơng kinh tế tích cực (LLLĐ) hoạt động kinh tế tích cực Lao động qua đào tạo Lao động khơng qua đào tạo Cĩ bằng/chứng chỉ Khơng cĩ bằng/chứng chỉ Lao động kỹ thuật Lao động chuyên mơn (hệ thực hành) (hệ hàn lâm) Thuộc giáo dục nghề nghiệp Thuộc giáo dục CĐ, ĐH, sau ĐH Cơng nhân kỹ thu ật Nhân viên kỹ thuật Nhân viên nghiệp vụ trình độ cao Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phân loại lao động kỹ thuật
  16. 16 Khái niệm này sẽ phân biệt rõ hai hệ thống của hệ thống giáo dục quốc dân. Một là, hệ thống đào tạo nghề nghiệp cĩ nhiệm vụ đào tạo lao động kỹ thuật, lao động này là lao động thực hành gắn với lao động sản xuất và dịch vụ. Hai là, hệ thống đào tạo cao đẳng, đại học, sau đại học cĩ nhiệm vụ đào tạo lao động chuyên mơn mang tính hàn lâm gắn với cơng việc quản lý, nghiên cứu khoa học và lao động chuyên mơn. Luật giáo dục 2005 quy định ở Điều 32, giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân được thể hiện qua sơ đồ sau:
  17. 17 Hệ thống giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân SAU ĐẠI HỌC ĐẠI HỌC CAO ĐẲNG CAO ĐẲNG NGHỀ Từ 1-3 năm TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRUNG CẤP NGHỀ Từ 1-3 năm Từ 1-3 năm TRUNG HỌC SƠ CẤP NGHỀ PHỔ THƠNG Dưới 1 năm TRUNG HỌC CƠ SỞ TIỂU HỌC Sơ đồ 1.2: Hệ thống giáo dục nghề nghiệp trong hệ thống giáo dục quốc dân
  18. 18 Lao động kỹ thuật theo luật giáo dục và chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010 thuộc giáo dục nghề nghiệp. Trong nền kinh tế hiện đại giáo dục nghề nghiệp cĩ thể phát triển đào tạo cao đẳng và đại học kỹ thuật, cơng nghệ, nghiệp vụ nhưng vẫn coi trọng thực hành, phần lý thuyết chỉ ở mức nhất định. Nếu lao động kỹ thuật muốn chuyển sang lao động chuyên mơn, họ phải qua chương trình đào tạo liên thơng để bổ sung kiến thức về lý thuyết. Tồn cầu hố, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang là xu thế tất yếu khách quan và là nhu cầu cấp bách đối với mỗi quốc gia. Hiện nay Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO - World Trade Organization), đây vừa là quá trình hợp tác, vừa là quá trình cạnh tranh để cùng phát triển. Trong xu thế đĩ, sự cạnh tranh giữa các quốc gia trong mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế ngày càng quyết liệt hơn, gay gắt hơn, cạnh tranh kinh tế quốc tế địi hỏi phải tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hố và đổi mới cơng nghệ một cách nhanh chĩng. Trong lĩnh vực kinh tế, lợi thế cạnh tranh sẽ thuộc về quốc gia nào cĩ nguồn nhân lực chất lượng cao. Vì vậy, chú trọng phát triển nguồn nhân lực với chất lượng cao chính là chìa khố để phát triển nền kinh tế. 1.2. MỤC TIÊU GIÁO DỤC TRUNG HỌC Theo điều 33, Mục 3, Luật Giáo dục 2005 quy định: “Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo người lao động cĩ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khác nhau, cĩ đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỹ luật, tác phong cơng nghiệp, cĩ sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động cĩ khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập nâng cao trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội, củng cố quốc phịng, an ninh”. “Trung cấp chuyên nghiệp nhằm đào tạo người lao động cĩ kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, cĩ khả năng làm việc độc lập và cĩ tính sáng tạo, ứng dụng cơng nghệ vào cơng việc”.
  19. 19 1.2.1. Mục tiêu giáo dục trung học dạy nghề Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp thể hiện qua sơ đồ sau: Kiến thức Kỹ năng Thái độ Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tam giác mục tiêu giáo dục nghề Mục tiêu giáo dục ngày nay được định hướng gắn bĩ chặt chẽ với nhau và cĩ sự chuyển hố lẫn nhau trong cuộc sống, cơng việc và học tập của mỗi cá nhân, với hoạt động nghề nghiệp, trình độ cơng nghệ cũng như sự phân cơng lao động xã hội. Nĩ khơng chỉ quan tâm đến việc hình thành kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp mà cịn hình thành và phát triển nhân cách, ý thức và thái độ nghề nghiệp cho mỗi cá nhân. 1.2.2. Mục tiêu giáo dục trung học kế tốn theo yêu cầu mới của xã hội Với xu thế phát triển của nền kinh tế xã hội cùng với những thay đổi của kế tốn theo hướng hội nhập dẫn đến yêu cầu của xã hội về nghề kế tốn cĩ những thay đổi tương ứng để phù hợp với tình hình mới và đáp ứng tốt yêu cầu của xã hội, cụ thể: phải thường xuyên được bổ sung những kiến thức mới cần thiết, nghiên cứu cách giải quyết những vấn đề nghiệp vụ kế tốn mới phát sinh và loại bỏ những phần kiến thức khơng cịn phù hợp. Cho nên mục tiêu đào tạo bậc trung học kế tốn hiện nay là: Đào tạo học sinh cĩ phẩm chất chính trị, đạo đức, cĩ sức khoẻ, cĩ ý thức phục vụ nhân dân, cĩ kiến thức cơ bản để phát triển tồn diện, nắm vững kiến thức cơ bản, cơ sở; cĩ kỹ năng thực hành, thành thạo về chuyên mơn, nghề nghiệp kế tốn, đủ khả năng giải quyết những vấn đề thơng thường về chuyên mơn kế tốn và tổ chức cơng tác kế tốn ở các đơn vị, cĩ khả năng làm việc độc lập và tổ chức làm việc theo nhĩm, cĩ khả năng sáng tạo, giải quyết các cơng việc thuộc chuyên mơn đào tạo trong thực tế, tạo điều kiện cho người học sau khi tốt nghiệp cĩ khả năng
  20. 20 tìm việc làm, tự tạo việc làm, đáp ứng yêu cầu chung của xã hội trong xu thế hội nhập. Cụ thể: Về đạo đức: Cĩ lịng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, là cơng dân tốt trong cộng đồng, chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Cĩ lối sống lành mạnh, trung thực, giản dị, cĩ tác phong cơng nghiệp, cĩ trách nhiệm trong cơng việc, cĩ ý chí lập thân, lập nghiệp, tư duy năng động sáng tạo và tâm huyết nghề nghiệp, cĩ ý thức hồn thiện bản thân, thường xuyên tự học, tự nghiên cứu, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên mơn, cĩ ý thức và thường xuyên rèn luyện sức khỏe. Về chuyên mơn nghiệp vụ: Vận dụng tốt chế độ chính sách về kế tốn - tài chính vào nội dung cơng tác kế tốn, tổ chức bộ máy kế tốn và hoạt động nghề nghiệp kế tốn của cá nhân và các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Thu thập, tổng hợp và phân tích các dữ liệu để phục vụ việc khai thác, thực hành trên máy vi tính. Cĩ khả năng học tập, nghiên cứu, nâng cao trình độ nhằm đáp ứng nhu cầu nghề nghiệp trong điều kiện của nền kinh tế thị trường. Làm được phần hành cơ bản kế tốn, sau một thời gian tích luỹ cĩ thể làm được kế tốn tổng hợp ở các doanh nghiệp. 1.3. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Chương trình là hệ thống các thơng tin được biên soạn cho giáo viên bao gồm: nội dung, trang thiết bị, các yêu cầu với tiêu chuẩn đạt được. Nĩ cĩ thể bao gồm những ý đồ lớn, một kế hoạch thực hiện quy mơ, và đi kèm theo đĩ là những phương pháp tiến hành. Những người chỉ đạo xây dựng chương trình dạy học thường quan tâm đến mục đích của chương trình và những mục tiêu cụ thể của nĩ.
  21. 21 1.3.1. Chương trình đào tạo trong xu thế hiện nay Như vậy, trong xu thế hiện nay thay đổi và hồn thiện chương trình đào tạo kế tốn bậc trung học là nhiệm vụ cấp bách nếu chúng ta khơng muốn bị lạc hậu, bị thua thiệt khi hội nhập và cạnh tranh quốc tế. Vấn đề thay đổi và hồn thiện như thế nào, bằng cách nào ? Như đã rõ, xu hướng chung của thế giới ngày nay là tiến tới tồn cầu hố và kinh tế tri thức, dựa trên nền tảng sáng tạo khoa học và cơng nghệ. Đĩ là một thế giới đang trong quá trình thay đổi cực nhanh, cả về cuộc sống vật chất và văn hố, theo từng đợt sĩng cách mạng cơng nghệ liên tiếp, dồn dập như trước đây chưa hề thấy, dễ dàng bỏ lại các quốc gia khơng vượt qua được, khơng thích ứng nổi, hoặc thích ứng chậm với những đợt sĩng ấy. Về phương diện liên quan trực tiếp đến giáo dục, đợt sĩng mới về cơng nghệ thơng tin, đặc biệt là số hố và đa truyền thơng khơng dây, sẽ cĩ ảnh hưởng lớn lao đến quá trình phổ biến, tiếp thu, xử lý, vận dụng và sáng tạo tri thức. Cho nên nĩi đến giáo dục thế kỷ 21 là nĩi đến một nền giáo dục đặt trên cơ sở thích ứng với những điều kiện, khả năng và nhu cầu phát triển đĩ của xã hội mới. Trong bối cảnh đĩ, nhiều người khi nĩi tới chất lượng đào tạo thường chỉ nghĩ đến việc vận dụng các phương tiện kỹ thuật, cơng nghệ hiện đại, đặc biệt là cơng nghệ thơng tin trong giảng dạy và học tập. Điều này đương nhiên quan trọng, song cái chính chưa phải ở đĩ. Cái chính là thay đổi tư duy giáo dục, xác định lại quan niệm về mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường, từ đĩ thay đổi cung cách dạy, học, và chương trình, phương pháp, nội dung, tổ chức và quản lý giáo dục, nhằm xây dựng một nền giáo dục phù hợp hơn với yêu cầu của xã hội và cuộc sống trong kỷ nguyên kinh tế tri thức. Trong thời đại mà cơ may phát triển của các quốc gia dựa trên sự thơng minh, tài trí của cộng đồng nhiều hơn là của cải, tài nguyên sẵn cĩ, phương châm giáo dục khơng cịn là cung cấp bửu bối, nhồi nhét càng nhiều kiến thức càng tốt, mà là rèn luyện khả năng tư duy, khả năng thích ứng mau lẹ, rèn luyện đầu ĩc và
  22. 22 nhân cách, để cĩ những con người ném vào hồn cảnh nào cũng xoay xở và vươn lên được, tự khẳng định mình đồng thời thúc đẩy cộng đồng tiến lên. Trước đây, nhà trường thường chăm chú đào tạo những lớp người theo những khuơn mẫu nhất định, ngoan ngỗn và cần mẫn làm việc theo những ước lệ và định chế sẵn cĩ, quen được dẫn giắt, bao cấp, làm theo, hơn là độc lập suy nghĩ và tự chịu trách nhiệm. Những mẫu người như thế khơng thể là mục tiêu đào tạo của nhà trường khi bước sang thế kỷ 21. Đương nhiên, thời nào, xã hội nào cũng cần những con người cĩ nhân cách: trung thực, thẳng thắn, nhân ái, nên nhà trường khơng thể vịn vào cớ thời đại khoa học cơng nghệ mà lơ là việc rèn luyện các phẩm chất đạo đức cơ bản đĩ. Song điều đáng nĩi ở đây là ngồi các phẩm chất đĩ, xã hội hiện đại cịn cần những con người cĩ cá tính (thời nay khơng cá tính thường đồng nghĩa với vơ tích sự), biết giao tiếp và hợp tác (thời nay cá nhân đơn độc khĩ làm việc gì thật cĩ ý nghĩa), cĩ tư duy cởi mở với cái mới, thích dấn thân, sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm, khơng ngại trả giá để cĩ những thành cơng lớn, và nhất là phải cĩ đầu ĩc sáng tạo, yếu tố then chốt thúc đẩy xã hội tiến lên trong kỷ nguyên mới. Trên quan điểm tổng quát đĩ, chương trình đào tạo ở thời điểm hiện tại và tương lai sẽ phải đặc biệt chú ý những vấn đề chính sau đây: - Khơng thể chỉ coi trọng tri thức mà cịn phải chú ý rèn luyện trí tưởng tượng, làm cơ sở cho tư duy sáng tạo. - Tùy theo cá tính, mỗi con người cĩ những sở thích, sở trường, sở đoản riêng, sự đa dạng ấy làm nên cuộc sống phong phú và là mảnh đất để nảy nở tài năng sáng tạo. Cho nên chương trình đào tạo phải phĩng khống, khơng hạn chế, hay kìm hãm mà trái lại phải tơn trọng, phát triển cá tính, và muốn thế khơng thể gị bĩ mọi người trong một kiểu đào tạo như nhau, một hướng học vấn như nhau, mà phải mở ra nhiều con đường, nhiều hướng, tạo nhiều cơ hội lựa chọn cho thế hệ trẻ phát triển tài năng, đồng thời cho phép họ dễ dàng chuyển sang con đường khác khi thấy sự lựa chọn của mình chưa phù hợp.
  23. 23 1.3.2. Tổng quan về xây dựng chương trình đào tạo nghề Chương trình giáo dục nghề nghiệp thể hiện mục tiêu giáo dục nghề nghiệp, quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục nghề nghiệp, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo của giáo dục nghề nghiệp, bảo đảm yêu cầu liên thơng với các chương trình giáo dục khác. 1.3.2.1. Những đặc trưng của một hệ thống đào tạo nghề hiện đại Trong thời đại khoa học và cơng nghệ đang phát triển với tốc độ nhanh như hiện nay, hệ thống đào tạo nghề khơng chỉ tạo điều kiện giúp phát huy hết năng lực học tập của người học mà cịn phải giúp cho họ cĩ đủ năng lực để đương đầu với những thử thách của một thế giới nghề nghiệp luơn biến động. Theo GS.TSKH Nguyễn Minh Đường thì một hệ thống dạy nghề hiện đại được đặc trưng bởi các tính chất sau: - Mềm dẻo, linh hoạt với đa mục tiêu, nhiều loại hình để cĩ thể đáp ứng được nhiều nhu cầu đa dạng của thị trường lao động cũng như của người học. - Cĩ tính liên thơng giữa các cấp trình độ, tạo khả năng cho người lao động cĩ thể học tập suốt đời, khơng ngừng nâng cao trình độ để vươn lên đỉnh cao của nghề nghiệp. - Cĩ khả năng chuyển đổi để người lao động cĩ thể đổi nghề trước sự thay đổi nhanh chĩng của sản xuất, của tiến bộ khoa học và cơng nghệ mà phải học lại từ đầu. - Thừa nhận năng lực của người học, vì đầu vào của dạy nghề rất đa dạng với nhiều trình độ khác nhau. Do vậy, dạy nghề phải cĩ những chương trình thích hợp cho từng loại đối tượng. - Các chương trình dạy nghề phải cĩ tính doanh nghiệp để giúp học sinh cĩ thể tự tạo được việc làm sau khi tốt nghiệp.