Luận văn Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

pdf 120 trang vuhoa 24/08/2022 4100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_giai_phap_day_manh_xay_dung_nong_thon_moi_tren_dia.pdf

Nội dung text: Luận văn Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN QUỲNH HOA GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2015
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN QUỲNH HOA GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số: 60.34.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN THỊ KIM THU THÁI NGUYÊN - 2015
  3. i LỜI CAM ĐOAN Luâṇ văn “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đồng hỷ, tỉnh Thái Nguyên” đươc̣ thực hiêṇ từ tháng 05/2013 đến tháng 05/2015. Luâṇ văn sử dung̣ những thông tin từ nhiều nguồ n khác nhau. Các thông tin này đa ̃ được chỉ rõ nguồ n gố c, phần lớn thông tin thu thâp̣ từ điều tra thưc̣ tế ở địa phương, số liêụ đa ̃ đươc̣ tổng hơp̣ và xử lý trên phần mềm thống kê Excel. Tôi xin cam đoan rằ ng, số liêụ và kết quả nghiên cứ u trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa đươc̣ sử dung̣ để bảo vê ̣ môṭ hoc̣ vi ̣ nào tại Việt Nam, mọi sự giúp đỡ cho việc thưc̣ hiêṇ luâṇ văn này đa ̃ đươc̣ cảm ơn và moị thông tin trong luận văn đa ̃ đươc̣ chỉ rõ nguồn gố c. Thái Nguyên, ngày 16 tháng 12 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Quỳnh Hoa
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế, Bộ môn Kinh tế học của trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS Trần Thị Kim Thu. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của thầy giáo PGS.TS Đỗ Anh Tài. Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí tại UBND Huyện Đồng Hỷ, phòng NN&PTNN huyện Đồng Hỷ, các đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các đồng chí đã hỗ trợ nhiệt tình, cung cấp mọi tư liệu liên quan tới đề tài. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó. Thái Nguyên, ngày 16 tháng 12 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Quỳnh Hoa
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii DANH MỤC CÁC BẢNG ix MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Đóng góp mới của luận văn 3 5. Bố cục luận văn 4 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 5 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới 5 1.1.1. Lý luận về nông thôn 5 1.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới 6 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới 13 1.1.4. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta 15 1.1.5. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội 17 1.1.6. Chức năng của nông thôn mới 19 1.1.7. Nội dung xây dựng nông thôn mới 20 1.1.8. Đơn vị nông thôn mới 22 1.1.9. Nguyên tắc và các bước xây dựng nông thôn mới 23 1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về xây dựng nông thôn mới 24 1.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở một số nước trên thế giới 24 1.2.2. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam 28
  6. iv 1.2.3. Bài học trong việc xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 34 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu 37 1.3.1. Công trình nghiên cứu ngoài nước 37 1.3.2. Công trình nghiên cứu trong nước 38 Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41 2.1. Câu hỏi nghiên cứu 41 2.2. Các phương pháp nghiên cứu 41 2.2.1. Chọn địa điểm nghiên cứu 41 2.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu 41 2.2.3. Phương pháp thống kê mô tả 42 2.2.4. Phương pháp so sánh 42 2.2.5. Phương pháp phân tíchdãy số thời gian 42 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 42 Chương 3. THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN 44 3.1. Đặc điểm của huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên 44 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 44 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 48 3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 52 3.2.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí quy hoạch và phát triển quy hoạch 56 3.2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hạ tầng - kinh tế xã hội 57 3.2.3. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất 65 3.2.4. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí văn hóa - xã hội 67
  7. v 3.2.5. Thực trạng xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hệ thống chính trị - an ninh xã hội 72 3.2.6. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 74 3.3. Đánh giá quá trình và sự tham gia thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của các tổ chức, đoàn thể tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 77 3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên 83 3.4.1. Thuận lợi 83 3.4.2. Khó khăn 84 Chương 4. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN 86 4.1. Quan điểm chung trong quá trình xây dựng nông thôn mới 86 4.1.1. Xây dựng nông thôn mới phải phù hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước 86 4.1.2. Xây dựng nông thôn mới phải đảm bảo phát triển nông thôn bền vững 87 4.1.3. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm kế thừa những thành tựu đã đạt được 87 4.1.4. Xây dựng nông thôn mới phải vừa hiện đại nhưng vẫn giữ gìn bản sắc dân tộc 87 4.1.5. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy mọi nguồn lực để xây dựng với tốc độ nhanh 88 4.2. Định hướng, mục tiêu nhằm đầy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên 88 4.2.1. Định hướng chung 88 4.2.2. Mục tiêu 88
  8. vi 4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên 90 4.3.1. Giải pháp xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí quy hoạch và phát triển quy hoạch 90 4.3.2. Giải pháp xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hạ tầng - kinh tế xã hội 91 4.3.3. Giải pháp xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất 93 4.3.4. Giải pháp xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí văn hóa - xã hội 93 4.3.5. Giải pháp xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí hệ thống chính trị an ninh xã hội 94 4.3.6. Tuyên truyền, vận động, giáo dục để tất cả các cấp các ngành và người dân tham gia xây dựng nông thôn mới 95 4.3.7. Xây dựng các chương trình, dự án, đề tài ề v xây dựng nông thôn mới 95 4.3.8. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất 95 4.3.9. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, vai trò của chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở để thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới 96 4.3.10. Giải pháp về cơ chế, chính sách 96 4.4. Kiến nghị 98 4.4.1. Với cấp Trung ương 99 4.4.2. Với các cấp huyện, tỉnh 99 4.4.3. Với các hộ gia đình trong nông thôn 101 KẾT LUẬN 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO 105 PHỤ LỤC 107
  9. viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ BCH Ban chấp hành Bộ NNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn BQ Bình quân CN Công nghiệp CN - TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa ĐVT Đơn vị tính GDP Tổng sản phẩm trong nước HTX Hợp tác xã KHKT Khoa học kỹ thuật LĐNN Lao động nông nghiệp LĐXH Lao động xã hội NN Nông nghiệp NQ/TW Nghị Quyết/ Trung ương NTM Nông thôn mới NXB Nhà xuất bản PTNT Phát triển nông thôn QĐ/TTg Quyết định/ Thủ tướng QĐ-BBCVT Quyết định - Bộ bưu chính viễn thông QĐ-BCĐXDNTM Quyết định - Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới QĐ-BGD&ĐT Quyết định - Bộ giáo dục và đào tạo QĐ-BVHTTDL Quyết định - Bộ văn hóa thông tin du lịch QĐ-BYT Quyết định - Bộ y tế QĐKT ĐNT Quy trình kỹ thuật điện nông thôn SNN&PTNT-KHTC Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn - kế hoạch tổ chức TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam THCS Trung học cơ sở TT - BNNPTNT Thông tư - Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn TT-BXD Thông tư - Bộ xây dựng TTCN Tiểu thủ công nghiệp TTLT-BNNPTNT- Thông tư liên tịch-Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn- BKHDT-BTC Bộ kế hoạch đầu tư - Bộ tài chính UBND Ủy ban nhân dân XDCB Xây dựng cơ bản
  10. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tổng hợp kết quả thực hiện theo tiêu chí nông thôn mới của huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn 30 Bảng 3.1. Tình hình sử dụng đất đai tại huyện Đồng Hỷ 47 Bảng 3.2. Thực trạng tiêu chí quy hoạch và phát triển quy hoạch của huyện Đồng Hỷ 56 Bảng 3.3. Thực trạng tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ 58 Bảng 3.4. Thực trạng chỉ tiêu các nhân tố kinh tế và tổ chức sản xuất của huyện Đồng Hỷ 65 Bảng 3.5. Thực trạng tiêu chí văn hóa - xã hội của huyện Đồng Hỷ 68 Bảng 3.6. Thực trạng tiêu chí hê ̣ thố ng chính tri ̣- an ninh xa ̃ hôị của huyện Đồng Hỷ 73 Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả thực hiện theo chỉ tiêu NTM của huyện Đồng Hỷ 75
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), đất nước ta bước vào công cuộc đổi mới, nền kinh tế được vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và ngày càngộ h i nhập sâu hơn với kinh tế thế giới. Nền kinh thế thị trường và ộh i nhập có nhiều ưu điểm như giải phóng lực lượng sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng, tạo điều kiện để nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tuy vậy, bên cạnh những ưu điểm thì nền kinh tế thị trường đã bộc lộ nhiều khuyết tật. Do việc phân bổ nguồn lực kinh tế tuân theo quy luật vận động của hệ thống thị trường, cho nên, những vùng, địa phương khó khăn, ít tài nguyên khoáng sản và không có ịv trí địa lý thuận lợi thì vẫn phát triển chậm, đời sống của nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, phân cực giàu nghèo ngày càng sâu sắc, nhất làở nông thôn vùng sâu, vùng xa. Trước thực trạng nêu trên, Đảng và Nhà ớnư c ta đã có nhiều chủ trương, giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực của kinh tế thị trường và ộh i nhập. Các địa phương cũng đã có nhiều cố gắng để xây dựng nông thôn mới nhưng nông thôn nước ta có phạm vi rất rộng lớn, kinh tế của nông thôn chủ yếu là ảs n xuất nông nghiệp nên nhìn chung nông thôn nước ta còn rất nghèo. Cùng với đặc điểm địa hình phức tạp, nhiều sông suối chia cắt và cách ậl p làng theo ật p quán có từ lâu đời nên nông thôn ta phát triển còn lộn xộn, mỗi nơi làm theo ộm t cách, chưa theo một chuẩn mực thống nhất nào. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/Qđ-TTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số 800/QđTTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Tuy thời gian triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
  12. 2 chưa lâu nhưng các địa phương, nhất là ấc p cơ sở đã bộc lộ nhiều lúng túng, vướng mắc trong quá trình chỉ đạo thực hiện. Cũng như cả nước, tỉnh Thái Nguyên đang phấn đấu khẩn trương hoàn thành quá trình xây dựng nông thôn mới để làm thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Chính vì thế, đẩy nhanh tiến độ thực hiện xây dựng nông thôn mới, đưa ra những giải pháp có tính khả thi cao, phù hợp với yêu cầu, sát với thực tiễn, là những yêu cầu cấp bách trong thực hiện đề tài này. Triển khai thực hiện Quyết định số 491/Qđ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng nông thôn mới theo chuẩn nông thôn mới, huyện Đồng Hỷ đang gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần giải quyết như xuất phát điểm của huyện thấp, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, đời sống của nhân dân còn khó khăn. Trong khi đó, Đồng Hỷ được xem là ộm t địa phương có nhiều thuận lợi trong phát triển kinh tế - xã hội. Việc nghiên cứu thành công các giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng nông thôn mới tại huyện và từng bước triển khai có hiệu quả các giải pháp đó sẽ được coi là ựs khởi đầu cho hàng loạt những thành công tiếp theo tại các địa phương khác đồng thời tạo nên một sự phối hợp có hiệu quả giữa các “nhà” trong công cuộc xây dựng nông thôn mới nói riêng và các chương trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Để góp phần công sức vào quá trình xây ựd ng nông thôn mới ở địa phương, tôi chọn đề tài nghiên ức u: “Giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, kết hợp lý luận và thực tiễn nhằm phát hiện những ưu điểm, hạn chế, khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới; từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trong thời gian hiện tại và tương lai.
  13. 3 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới ở nước ta hiện nay. - Đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới và các ếy u tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới ở huyện Đồng Hỷ trong thời gian qua - Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương trong những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu làquá trình xây dựng nông thôn mới. - Khách thể nghiên cứu làcác chủ thể tham gia quá trình xây dựng nông thôn mới bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ chức đoàn thể thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về nội dung: Nội dung đề tài đặt trọng tâm vào những vấn đề chính là những chỉ tiêu chủ yếu về xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. * Phạm vi về không gian: Huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên * Phạm vi về thời gian: Thực trạng xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012- 2014, giải pháp đến năm 2020. 4. Đóng góp mới của luận văn Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quá trình xây dựng nông thôn mới. Hai là, đánh giá thực trạng quá trình xây dựng nông thôn mới trong điều kiện huyện miền núi, kinh tế còn chưa phát triển. Ba là, đưa ra các giải pháp có tính khả thi nhằm xây dựng nông thôn mới
  14. 4 thành công. Bốn là, nội dung đề tài là tài liệu tham khảo tốt cho những người học tập nghiên cứu, cho các nhà quản lý địa phương huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên nói riêng và các huyện miền núi nói chung cũng như những người quan tâm đến xây dựng nông thôn mới. 5. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễnvề xây dựng nông thôn mới. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạngxây dựngn ông thôn mới trên địa bàn huyện Đồng Hỷ,tỉnh Thái Nguyên. Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
  15. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI 1.1. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới 1.1.1. Lý luận về nông thôn a. Khái niệm nông thôn Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có nhiều quan điểm khác nhau. Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị. Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác” (Giáo trình Phát triển nông thôn, trường ĐHNN Hà Nội, trang 11, 2005). b. Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới
  16. 6 - Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong kinh tế nông thôn. Nông thôn Việt Nam sau những năm đổi mới đến nay đã có nhiều biến đổi theo xu hướng tích cực. Tuy nhiên, lực lượng dân cư chủ yếu vẫn là nông dân, ngành nghề và nguồn thu của hộ vẫn chủ yếu là nông nghiệp. - Nông thôn có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái đa dạng bao gồm các tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật.Đây là điều kiện thuận để phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhưng đồng thời cũng là thách thức trong quá trình phát triển bền vững của khu vực nông thôn nói riêng và cả nước nói chung. - Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc cùng chung sống luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng, nghĩa xóm lâu bền. - Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hóa quốc gia như phong tục tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền thống, các di tích lịch sử, văn hóa, các danh lam thắng cảnh Đây chính là nơi chứa đựng kho tàng văn hóa dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du lịch sinh thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người. c. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội - Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống nhân dân. - Cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp. - Cung cấp hàng hóa cho xuất khẩu. - Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị. - Là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp vả dịch. vụ - Phát triển nông thôn tạo điều kiện phát triển ổn định về kinh tế - chính trị - xã hội. 1.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới
  17. 7 a. Khái niệm nông thôn mới Từ Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chúng ta thấy nông thôn mới là nông thôn toàn diện bao gồm tất cả các lĩnh vực từ kinh tế, xã hội đến quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường sinh thái và phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng vùng. Ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ Tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020. Tại quyết định này, ụm c tiêu chung của Chương trình được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có ếk t cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu ảb n sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững. b. Khái niệm xây dựng nông thôn mới Từ Quyết định số 491 và Quyết định 800/Qđ-TTg của Thủ tướng Chính phủ thì “Xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới”. c. Nguồn gốc động lực xây dựng nông thôn mới - Động lực từ đô thị hóa Nông thôn là ộm t phần của các quốc gia, do đó, không thể giải quyết các vấn đề của nông thôn nếu như tác riêng nó với các khu vực khác của quốc gia.
  18. 8 Trong các hoạt động kinh tế - xã hội của nông thôn bao giờ cũng có mối liên hệ mật thiết với đô thị và ngược lại. Chính vì vậy, xây dựng nông thôn mới nếu chỉ dựa vào nguồn đầu tư từ nhà nước hay chỉ tiến hành trong nội bộ nông thôn sẽ không tạo ra được động lực cũng như tính linh hoạt, mà ầc n phải đặt nó trong bối cảnh phát triển thành thị và nông thôn đồng hànhv ới nhau, dựa trên những quan điểm hệ thống. Thực tế, các vấn đề về nông nghiệp cần phải được giải quyết thông qua phát triển công nghiệp, các vấn đề về nông dân phải giải quyết thông qua phi nông hóa, phát triển nông thôn phải song hành cùng phát triển thành thị. - Động lực từ công nghiệp hóa Quá trình đi lên hiện đại hóa của một quốc gia cũng chính là quá trình chuyển dịch từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đồng thời cũng là quá trình người nông dân tự do chuyển đổi thân phận của mình. Trong quá trình này, nguồn lực lao động sẽ chuyển dịch không ngừng từ nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, từ nông thôn sang thành thị, đó cũng chính là quá trình phi nông hóa người nông dân. Giải phóng thân phận phi nông hóa của nông dân là yêu cầu để phát triển nông thôn, đồng thời cũng là nhu cầu tất yếu của chính bản thân người nông dân. Việc lao động nông nghiệp chuyển dịch sang các lĩnh vực phi nông nghiệp sẽ tạo điều kiện cho nông nghiệp ở nông thôn chuyển từ sản xuất tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa. Mặt khác, quá trình này sẽ giúp cho những người nông dân ở lại sản xuất nông nghiệp ở nông thôn có điều kiện tích tụ ruộng đất, từ đó phát triển kinh tế theo hướng trang trại, chuyên canh, đưa cơ giới, khoa học kỹ thuật cao áp dụng vào sản xuất, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản xuất nông nghiệp. Như vậy, sự nghiệp công nghiệp hóa là động lực to lớn để thúc đẩy nhanh quá trinh xây dựng nông thôn mới.
  19. 9 - Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ chức hợp tác Sản xuất nông nghiệp tất yếu sẽ từng bước xóa bỏ sản xuất đơn lẻ của các hộ nông dân, tiến tới hình thành sự liên kết giữa các hộ và phát triển các doanh nghiệp, hợp tác xã “Một trong những nhiệm vụ quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới là phát triển hiện đại hóa nông nghiệp. Hiện đại hóa nông nghiệp ở đây phải được hiểu là ngoài các điều kiện sản xuất hiện đại như thủy lợi, làm đất, đường sá giao thông, viễn thông thông tin , nó còn bao hàm chuyên nghiệp hóa trong các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp. Một khi đã thực hiện kinh doanh gia đình và phát triển kinh tế thị trường trong nông nghiệp, thì nhất định cũng phải thực hiện chuyên nghiệp hóa các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây còn là cơ sở để gia tăng sức cạnh tranh quốc tế cho nông nghiệp. Ngoài ra, trong điều kiện thị trường, thì chỉ có sự tham gia của các tổ chức nông dân mới có thể nâng cao giá trị nông sản phẩm, đây cũng chính là chức năng cũng như trách nhiệm của các tổ chức hợp tác nông dân. Trong quá trình đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật trong nông thôn hay tổ chức các hệ thống dịch vụ xã hội hóa cũng như tham gia vào gia công sản xuất nông sản phẩm, tổ chức đào ạt o xã viên để nâng cao tố chất cho người nông dân trong tất cả các quá trình này, tổ chức hợp tác nông dân phát huy vai trò không thể thay thế. d. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới Quy hoạch: * Tiêu chí số 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch - Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ côngnghiệp, dịch vụ. - Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội-môi trường theo chuẩn mới. - Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.
  20. 10 Hạ tầng kinh tế-xã hội: * Tiêu chí số 2: Giao thông nông thôn - 100% đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải. - 50% số km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải. - 100% đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa. Trong đó 50% được cứng hóa. - 50% đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện. * Tiêu chí số 3: Thủy lợi. - Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân cư. - 50% kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. * Tiêu chí số 4: Điện - Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. - 90% số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. * Tiêu chí số 5: Cơ sở vật chất trường học. 70% số trường học các cấp: Mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia. * Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa. - Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa-TT-DL. - 100% các thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL. * Tiêu chí số 7: Chợ nông thôn. Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng. * Tiêu chí số 8: Bưu điện. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. * Tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư. - Không có nhà tạm, dột nát. - 75% số hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng.
  21. 11 Kinh tế và tổ chức sản xuất: * Tiêu chí số 10: Thu nhập. Thu nhập bình quân đầu người/năm của xã gấp 1,2 lần so với mức bình quân chung khu vực nông thôn của tỉnh. * Tiêu chí số 11: Hộ nghèo. Tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%. * Tiêu chí số 12: Cơ cấu lao động. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp dưới 45%. * Tiêu chí số 13: Hình thức tổ chức sản xuất. Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả. Văn hóa-xã hội-môi trường: * Tiêu chí số 14: Giáo dục. - Phổ cập giáo dục trung học đạt chuẩn. - 70% số học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề). - Tỷ lệ lao động qua đào tào trên 20%. * Tiêu chí số 15: Y tế. - Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế trên 20%. - Y tế xã đạt chuẩn Quốc gia. * Tiêu chí số 16: Văn hóa. Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa-TT-DL. * Tiêu chí số 17: Môi trường. - Trên 70% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo chuẩn Quốc gia. - Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt chuẩn về môi trường. - Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
  22. 12 - Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch. - Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định. Hệ thống chính trị: * Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh - Cán bộ xã đạt chuẩn. - Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định. - Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “Trong sạch vững mạnh”. - Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên. * Tiêu chí số 19: An ninh, trật tự xã hội. An ninh, trật tự xã hội được giữ vững. e. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn mới Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước đây, có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay chúng ta xây dựng nông thôn mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn mới chính là ở những điểm sau: - Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí chung cả nước được định trước. - Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước, không thí điểm, nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm. - Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng. - Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
  23. 13 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng nông thôn mới a. Chính sách của Đảng và Nhà nước Vai trò lãnh đạo, định hướng của Đảng là kim chỉ nam để thực hiện thắng lợi 3 mục tiêu cốt yếu cho nông dân: trở thành lực lượng lao động tiên tiến, là lực lượng chính trị vững mạnh và phát triển mạnh mẽ, có những thay đổi về thể chất. Trước hết, Nhà nước phải có chính sách phát triển nông thôn toàn diện, không phải chỉ tập trung vào nông nghiệp. Thứ hai, Nhà nước phải hỗ trợ việc tăng cường năng lực cho các cộng đồng nông thôn để nông dân có thể tham gia vào việc phát triển nông thôn, xây dựng các thể chế nông thôn dựa vào cộng đồng: hợp tác xã và các tổ chức dân sự, nghề nghiệp của nông dân. (Nguyễn Kế Tuấn, 2006). b. Trình độ phát triển kinh tế xã hội Nước ta xây dựng nông thôn mới trong điều kiện trình độ phát triển kinh tế còn thấp, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn kém, quy mô sản xuất nhỏ bé, nguồn lực còn hạn hẹp, mức thu nhập và tiêu dùng của dân còn thấp, chưa đủ tạo sức bật mới đối với sản xuất và phát triển thị trường. Lĩnh vực xã hội tồn tại nhiều vấn đề bức xúc. Cải cách hành chính tiến hành còn chậm. Những tồn tại, hạn chế này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình và kết quả xây dựng nông thôn mới (Đặng Kim Sơn, 2008) c. Trình độ dân trí, đời sống và thu nhập của người dân Thực trạng học vấn, dân trí và chuyên môn kỹ thuật đang còn thấp kém đã gây ra rất nhiều khó khăn trong việc đưa các tiến bộ khoa học và công nghệ vào quá trình lao động sản xuất ở khu vực nông nghiệp – nông thôn. Thực trạng này cũng đã và đang là những nguyên nhân quan trọng làm cho nhiều vấn đề trong nông nghiệp, nông thôn, nông dân chậm được giải quyết. Thu nhập bình quân của người dân nông thôn hiện nay trên dưới 500.000đ/tháng, trong khi đó việc chi cho ăn, mặc chiếm tới 80-90%. Hiện trạng về khoảng cách giàu, nghèo có xu hướng tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo (theo