Luận văn Giá trị pháp lý của Báo cáo kiểm toán theo luật kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay

pdf 68 trang vuhoa 24/08/2022 9980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giá trị pháp lý của Báo cáo kiểm toán theo luật kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_gia_tri_phap_ly_cua_bao_cao_kiem_toan_theo_luat_kie.pdf

Nội dung text: Luận văn Giá trị pháp lý của Báo cáo kiểm toán theo luật kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay

  1. NGUY VIỆN HÀN LÂM Ễ N THANH KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HƢƠNG NGUYỄN THANH HƢƠNG LU Ậ T KINH T GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA BÁO CÁO KIỂM TOÁN Ế THEO LUẬT KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC KHÓA V Đ Ợ T 1 NĂM 2014 HÀ NỘI - NĂM 2016
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THANH HƢƠNG GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA BÁO CÁO KIỂM TOÁN THEO LUẬT KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VŨ HUÂN HÀ NỘI - NĂM 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn không có sự trùng lặp với bất kỳ công trình nào đã công bố. Hà Nội, tháng 7 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thanh Hƣơng
  4. LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo của Học viện Khoa học Xã hội đã tận tình truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian tôi học chương trình Cao học luật tại cơ sở đào tạo. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Đặng Vũ Huân, Tổng biên tập Tạp chí Dân chủ và Pháp luật – người thầy đã tận tình hướng dẫn để tôi hoàn thành tốt bản luận văn này. Tác giả Nguyễn Thanh Hƣơng
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 8 1.1. Lý luận chung về báo cáo kiểm toán và giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán độc lập 8 1.2. Giá trị và giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán độc lập 22 1.3. Các yếu tố cấu thành giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán độc lập 24 1.4. Điều kiện có hiệu lực của báo cáo kiểm toán độc lập 29 1.5. Các trƣờng hợp báo cáo kiểm toán độc lập không có giá trị pháp lý 30 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH, THỰC TIỄN THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM TOÁN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM. 34 2.1. Giá trị của báo cáo kiểm toán độc lập 34 2.2. Đánh giá về thực trạng quy định của pháp luật về kiểm toán 36 2.3. Thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay 42 2.4. Giải pháp hoàn thiện và nâng cao giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán độc lập ở Việt Nam 49 KẾT LUẬN 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTC : Bộ Tài chính CĐKT : Vụ chế độ kế toán và kiểm toán CP : Chính phủ CTN : Chủ tịch nƣớc KK : Vụ Kê khai và Kế toán thuế L : Lệnh NĐ : Nghị định NXB : Nhà xuất bản QĐ : Quyết định QH : Quốc hội TC : Tài chính TCT : Tổng cục thuế TNHH : Trách nhiệm hữu hạn TT : Thông tƣ WTO : World Trade Organization Tổ chức Thương mại Thế giới
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay, với đa dạng hoá các hình thức sở hữu, các thành phần kinh tế ngày càng đƣợc mở rộng và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc. Tuy nhiên, hoạt động theo cơ chế thị trƣờng, thông tin tài chính của doanh nghiệp không chỉ nhằm báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc để kiểm tra, giám sát, mà còn cần cho nhiều ngƣời, đƣợc nhiều đối tƣợng quan tâm, khai thác để sử dụng cho các quyết định kinh tế. Mặc dù ở nhiều góc độ khác nhau, nhƣng tất cả các đối tƣợng này đều có cùng nguyện vọng là có đƣợc các thông tin có độ chính xác cao, tin cậy và trung thực. Đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng, hoạt động kiểm toán độc lập ra đời và trở thành bộ phận cần thiết và quan trọng không thể thiếu trong đời sống kinh tế - xã hội. Kiểm toán độc lập là loại kiểm toán đƣợc tiến hành bởi các kiểm toán viên thuộc các công ty, các văn phòng kiểm toán chuyên nghiệp. Kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ tƣ vấn đƣợc pháp luật thừa nhận và quản lý chặt chẽ. Quan hệ giữa các chủ thể kiểm toán (kiểm toán viên, tổ chức kiểm toán và đơn vị kinh tế đƣợc kiểm toán) là quan hệ thƣơng mại dịch vụ, đơn vị kinh tế đƣợc kiểm toán trả phí dịch vụ cho các kiểm toán viên theo thỏa thuận trong hợp đồng kiểm toán. Các kiểm toán viên độc lập là những ngƣời hội đủ các tiêu chuẩn theo chuẩn mực kiểm toán và các quy định pháp lý về hành nghề kiểm toán. Kiểm toán độc lập làm tăng mức độ tin cậy đối với các thông tin tài chính, góp phần lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế. Dựa vào kết quả kiểm toán, những ngƣời sử dụng báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán có đƣợc các thông tin khách quan, chính xác theo đó có 1
  8. thể đánh giá một cách đúng đắn tình hình tài chính cũng nhƣ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở cho các quyết định kinh tế của mình. Bên cạnh mục tiêu chính là đƣa ra ý kiến về báo cáo tài chính, các kiểm toán viên, thông qua quá trình kiểm toán, còn có thể đƣa ra những kiến nghị giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát, nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý tài chính nói riêng cũng nhƣ hoạt động kinh doanh nói chung. Để bảo đảm độ tin cậy cho ngƣời sử dụng, theo pháp luật quy định, các báo cáo tài chính phải đƣợc kiểm toán và chỉ có những thông tin kinh tế đã đƣợc kiểm toán mới là căn cứ tin cậy cho việc đề ra các quyết định hiệu quả và hợp lý. Việc các quy định mang tính pháp lý bắt buộc các thông tin tài chính trƣớc khi công bố phải đƣợc kiểm toán, điều này thể hiện rõ nét vai trò của kiểm toán trong quá trình đổi mới nền kinh tế. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là nhìn nhận về giá trị của báo cáo kiểm toán độc lập dƣới góc độ pháp lý nhƣ thế nào? Theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập năm 2011, giá trị báo cáo của kiểm toán độc lập đƣợc sử dụng để: (i) Cổ đông, nhà đầu tƣ, bên tham gia liên doanh, liên kết, khách hàng và tổ chức, cá nhân khác có quyền lợi trực tiếp hoặc liên quan đến đơn vị đƣợc kiểm toán xử lý các quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan; (ii) Cơ quan nhà nƣớc quản lý điều hành theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc giao; (iii) Đơn vị đƣợc kiểm toán phát hiện, xử lý và ngăn ngừa kịp thời sai sót, yếu kém trong hoạt động của đơn vị. Có ý kiến cho rằng, giá trị pháp lý là giá trị bắt buộc phải thực hiện, tức là đơn vị đƣợc kiểm toán bắt buộc phải tuân thủ và thực hiện các kết luận ghi trong báo cáo kiểm toán độc lập của kiểm toán viên. Trong khi đó, có ý kiến lại cho rằng, báo cáo kiểm toán độc lập chỉ là một ý kiến tƣ vấn độc lập, không thể là kết quả cuối cùng, là bằng chứng có tính pháp lý để ràng buộc các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan quản 2
  9. lý doanh nghiệp đƣợc kiểm toán, các nhà đầu tƣ, đối tác, khách hàng sử dụng trong quá trình xử lý các mối quan hệ liên quan. Thông lệ luật pháp các nƣớc cũng không quy định giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán. Giá trị của báo cáo kiểm toán phụ thuộc vào uy tín của tổ chức kiểm toán khi đánh giá một cách khách quan, trung thực, chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta hiện nay, theo Luật Kiểm toán Nhà nƣớc, mọi tổ chức đơn vị quản lý và sử dụng ngân sách nhà nƣớc, công quỹ và tài sản nhà nƣớc đều phải đƣợc kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác là đối tƣợng theo quy định của khoản 1, 2, 3 Điều 45 của Luật Kiểm toán độc lập cũng phải thực hiện kiểm toán bắt buộc báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật chậm nhất là 30 ngày trƣớc khi kết thúc kỳ kế toán năm. Với mong muốn làm rõ hơn giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán độc lập theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập, cũng nhƣ khẳng định vai trò quan trọng của báo cáo kiểm toán độc lập trong việc đảm bảo độ tin cậy của các thông tin trong báo cáo tài chính các doanh nghiệp, là căn cứ quan trọng cho cơ quan quản lý nhà nƣớc đƣa ra quyết định quản lý và các bên thứ ba nhƣ cổ đông, nhà đầu tƣ, ngân hàng đƣa ra các quyết định kinh tế , nên em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán theo luật Kiểm toán độc lập ở Việt Nam hiện nay” để làm Luận văn Thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm gần đây, nhiều vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc lập đƣợc đề cập tại rất nhiều diễn đàn, hoạt động nghiên cứu khoa học với những quy mô khác nhau, thu hút sự tham gia 3
  10. đông đảo của những ngƣời quan tâm. Cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết của một số tác giả liên quan đến vấn đề kiểm toán độc lập đƣợc công bố, cụ thể nhƣ: - “Phân biệt kiểm toán độc lập, kiểm toán nhà nước và kiểm toán nội bộ” của tác giả Lê Đình Thăng truy cập tại doanh-nghiep/387-phan-biet-kiem-toan-doc-lap-kiem-toan-nha-nuoc-kiem- toan-noi-bo.html; - “Hoàn thiện cơ chế kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam”, Đề tài khoa học cấp bộ, Bộ Tài chính năm 2001, do PGS.TS. Vƣơng Đình Huệ làm Chủ nhiệm đề tài; - “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam”, Đề tài khoa học cấp Đại học Quốc gia Hà Nội, mã số QK.09.04, thời gian thực hiện từ 2009 đến 2011, do TS. Đặng Đức Sơn làm Chủ nhiệm đề tài; - “Môi trường pháp lý hiện hành về kiểm toán độc lập và phương hướng hoàn thiện” của tác giả Hà Thị Ngọc Hà, Tạp chí Kiểm toán số 7 tháng 7/2009; - “Cần thiết phải luật hóa các hoạt động của kiểm toán độc lập” của tác giả TS. Hà Thị Ngọc Hà truy cập tại phap-luat-thue/can-thiet-phai-luat-hoa-cac-hoat-dong-kiem-toan-doc- lap.aspx; - “Bàn về báo cáo kiểm toán độc lập và các ý kiến kiểm toán” truy cập tại địa chỉ cao-kiem-toan-doc-lap-va-cac-y-kien-kiem-toan; - “Giá trị của báo cáo kiểm toán độc lập và các ý kiến kiểm toán” truy cập tại cac-y-kien-kiem-toan; 4
  11. - “Phải bồi thường nếu báo cáo kiểm toán không chính xác?” truy cập tại địa chỉ toan-khong-chinh-xac-20101119083459213.html; - “Pháp luật về dịch vụ kiểm toán độc lập ở Việt Nam” Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Khuyên, Khoa Luật Đại học Quốc gia, Hà Nội, năm 2014 Các công trình nghiên cứu nêu trên chủ yếu tập trung vào các khía cạnh của hoạt động kiểm toán độc lập hoặc nghiên cứu về môi trƣờng, khuôn khổ pháp lý nói chung cho kiểm toán độc lập, song chƣa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán độc lập. Bởi vậy, việc nghiên cứu toàn diện cơ sở lý luận và thực tiễn giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán độc lập, đặc biệt là sau khi Luật Kiểm toán độc lập năm 2011 đƣợc ban hành là có tính cấp thiết và ý nghĩa to lớn. Tuy nhiên, những kết quả nghiên cứu của các công trình nói trên sẽ đƣợc tác giả tiếp thu có chọn lọc trong quá trình nghiên cứu để viết Luận văn của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn này là trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận, phân tích và đánh giá thực trạng các quy định về giá trị báo cáo kiểm toán độc lập theo Luật Kiểm toán độc lập năm 2011, để từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Với mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn đƣợc xác định là: - Nghiên cứu các vấn đề lý luận về kiểm toán độc lập, giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán độc lập. - Phân tích thực trạng pháp luật về giá trị báo cáo kiểm toán độc lập và thực tiễn thực hiện, từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán độc lập ở Việt Nam. 5
  12. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề lý luận và thực tiễn về giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán độc lập theo pháp luật Việt Nam, đặc biệt là từ khi Việt Nam phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Tuy nhiên, để làm sâu sắc hơn đề tài nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu về thời gian đƣợc giới hạn kể từ khi Luật Kiểm toán độc lập năm 2011 đƣợc ban hành cho tới nay. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật; quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Luận văn cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của triết học Mác – Lê nin, kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học cơ bản nhƣ: phƣơng pháp tổng hợp, phân tích, khái quát hóa trong khi tìm hiểu, đánh giá pháp luật về giá trị báo cáo kiểm toán độc lập nhằm tìm ra những hạn chế và đề xuất giải pháp phù hợp để nâng cao giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán độc lập ở Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn đã hệ thống hóa, phân tích và làm sâu sắc hơn các vấn đề lý luận về giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán; - Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng pháp luật quy định về giá trị của báo cáo kiểm toán độc lập và thực tiễn thực hiện ở Việt Nam; - Từ các nghiên cứu lý luận và thực tiễn, Luận văn đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán độc lập ở Việt Nam. 6
  13. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 02 chƣơng: Chƣơng 1: Những vấn đề chung về giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán độc lập. Chƣơng 2: Thực trạng quy định, thực tiễn thực hiện pháp luật về kiểm toán và giải pháp nâng cao giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán độc lập ở Việt Nam. 7
  14. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP 1.1. Lý luận chung về báo cáo kiểm toán và giá trị pháp lý của báo cáo kiểm toán độc lập 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của báo cáo kiểm toán Báo cáo kiểm toán là văn bản do kiểm toán viên hành nghề, doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài tại Việt Nam lập sau khi kết thúc việc kiểm toán, đƣa ra ý kiến về báo cáo tài chính và những nội dung khác đã đƣợc kiểm toán theo hợp đồng kiểm toán. Có thể hiểu đơn giản, báo cáo kiểm toán chính là những đánh giá, nhận xét của kiểm toán viên về báo cáo tài chính, về hoạt động kinh doanh hay về việc tuân thủ pháp luật sau khi đã thực hiện một cuộc kiểm toán tại đơn vị đƣợc kiểm toán. Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán đƣa ra ý kiến xác nhận rằng, báo cáo tài chính có đƣợc lập trên cơ sở chuẩn mực, chế độ kế toán hiện hành, có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không? Ý kiến của kiểm toán viên đƣa ra trong báo cáo kiểm toán độc lập chỉ làm tăng sự tin cậy của các báo cáo tài chính chứ không làm giảm nhẹ trách nhiệm của ngƣời đại diện theo pháp luật của đơn vị đƣợc kiểm toán đối với báo cáo tài chính đã kiểm toán. Ngƣời sử dụng báo cáo tài chính không thể cho rằng, ý kiến của kiểm toán viên là sự đảm bảo về khả năng tồn tại của đơn vị đƣợc kiểm toán trong tƣơng lai cũng nhƣ hiệu quả và hiệu lực điều hành của bộ máy quản lý. Báo cáo kiểm toán đƣợc trình bày chủ yếu dƣới hình thức văn bản. Báo cáo kiểm toán phải đƣợc trình bày rõ ràng, dễ hiểu, phải đƣợc lập theo đúng yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán có liên quan về việc lập báo cáo kiểm 8
  15. toán, giúp cho việc lập và trình bày báo cáo đƣợc thống nhất về nội dung và bao gồm đầy đủ các yếu tố cần thiết để tránh đƣợc những hiểu lầm có thể xảy ra cho ngƣời sử dụng báo cáo. Báo cáo kiểm toán độc lập bao gồm các yếu tố cơ bản sau đây: Tiêu đề của báo cáo kiểm toán; ngƣời nhận báo cáo kiểm toán; mở đầu hay đoạn giới thiệu; phần mô tả chuẩn mực áp dụng và công việc kiểm toán; ý kiến của kiểm toán viên; ngày ký báo cáo kiểm toán; địa chỉ của kiểm toán viên; chữ ký của kiểm toán viên; phụ lục báo cáo kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, trƣớc khi đƣa ra ý kiến kiểm toán, đƣa ra báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục kiểm toán, gồm: (1) Cân nhắc về mức độ tin cậy hợp lý của các bằng chứng kiểm toán thu thập; (2) Cân nhắc các bút toán yêu cầu cần điều chỉnh mà Doanh nghiệp chƣa điều chỉnh có trọng yếu hay không? (3) Cân nhắc chất lƣợng của việc lựa chọn chính sách kế toán thích hợp và áp dụng chính sách này một cách nhất quán, bao gồm cả các vấn đề liên quan tới sai sót trong việc lựa chọn các chính sách này; (4) Cân nhắc về báo cáo tài chính có trình bày và sử dụng đầy đủ, nhất quán các chính sách kế toán quan trọng hay không? (5) Cân nhắc về việc áp dụng các chính sách kế toán đƣợc doanh nghiệp lựa chọn có phù hợp với các chuẩn mực kế toán, hệ thống kế toán và tuân thủ các quy định có liên quan hay không? (6) Cân nhắc về việc doanh nghiệp có thực hiện các đánh giá và ƣớc tính một cách hợp lý và thận trọng hay không; (7) Kiểm tra các thông tin trên báo cáo tài chính thích hợp, đáng tin cậy, có thể so sánh và dễ hiểu hay không? (8) Cân nhắc về các thuyết minh có cho phép ngƣời sử dụng báo cáo kiểm toán có thể hiểu đƣợc các giao dịch trọng yếu và các sự kiện bằng các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính hay không? (9) Đảm bảo các thuật ngữ áp dụng trong báo cáo là phù hợp; (10) Cần đánh giá trình bày tổng thể của báo cáo tài chính; (11) Cân nhắc báo cáo tài chính có phản ánh thực chất các giao dịch và sự kiện cho 9
  16. mục đích trình bày một cách trung thực thông tin trên báo cáo; (12) Cân nhắc báo cáo tài chính có phù hợp với hệ thống kế toán đã đƣợc đăng ký hay không ? Sau khi cân nhắc các yếu tố trên, báo cáo kiểm toán có thể có các loại ý kiến sau: Một là, ý kiến chấp nhận toàn phần: Là khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán cho rằng, báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của doanh nghiệp, hàm ý là tất cả các nguyên tắc kế toán và tác động đã đƣợc xem xét, đánh giá một cách đầy đủ (thƣờng đƣợc đề cập trong phần thuyết minh báo cáo tài chính - phần các chính sách kế toán). Ý kiến này đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp báo cáo có một đoạn nhận xét để làm sáng tỏ một số vấn đề không trọng yếu, nhằm giúp ngƣời đọc đánh giá ảnh hƣởng của các yếu tố này tới báo cáo tài chính. Do vậy, khi gặp ý kiến này với các lƣu ý của kiểm toán viên, ngƣời sử dụng báo cáo phải tự đánh giá các tác động trong các quyết định của mình. Hai là, ý kiến chấp nhận từng phần: Đƣợc đƣa ra trong trƣờng hợp kiểm toán viên bị giới hạn công tác kiểm toán hoặc không đồng ý với giám đốc trong một số hạch toán kế toán hoặc chính sách kế toán. Các vấn đề này ảnh hƣởng quan trọng, nhƣng không liên quan tới một số lƣợng các khoản mục tới mức phải đƣa ra "ý kiến từ chối" hoặc "không chấp nhận". Ý kiến kiểm toán chấp nhận từng phần thƣờng đƣợc thể hiện bởi "ngoại trừ ảnh hƣởng của các vấn đề nêu trên". Do vậy, ngƣời sử dụng báo cáo cần lƣu ý về các khoản mục này và cần điều chỉnh hoặc loại trừ khi phân tích, sử dụng báo cáo. Ba là, ý kiến từ chối (hoặc không thể đưa ra ý kiến): Đƣợc đƣa ra trong trƣờng hợp có giới hạn quan trọng tới phạm vi kiểm toán hoặc là thiếu thông tin liên quan đến một số lƣợng lớn các khoản mục; tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể 10
  17. cho ý kiến về báo cáo tài chính. Một ví dụ thƣờng dẫn tới ý kiến từ chối là khi doanh nghiệp không kiểm soát chặt chẽ về bán hàng, dẫn tới hạn chế tƣ đơn vị mà doanh nghiệp kiểm toán không thể kiểm tra đƣợc doanh thu, cũng không nhận đƣợc đủ các xác nhận công nợ phải thu từ khách hàng và cũng không thể sử dụng các biện pháp thay thế khác để kiểm tra, xác định tính trọng yếu của vấn đề. Ngoài ra, đối với doanh nghiệp có hàng tồn kho lớn mà doanh nghiệp kiểm toán không thể tham gia kiểm kê và bị hạn chế trong việc xác định giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng bán trong kỳ, thì khả năng từ chối đƣa ra ý kiến là hoàn toàn có thể xảy ra, nếu kiểm toán viên không thể thực hiện đƣợc các thủ tục kiểm toán thay thế để có thể thu thập đƣợc đầy đủ bằng chứng kiểm toán. Bốn là, ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược): Đƣợc đƣa ra trong trƣờng hợp các vấn đề không thống nhất đƣợc với giám đốc là quan trọng hoặc liên quan đến một số lƣợng lớn các tài khoản tới mức độ mà kiểm toán viên cho rằng, ý kiến chấp nhận từng phần là chƣa đủ để thể hiện mức độ và tính chất sai sót trọng yếu. Câu chữ thƣờng sử dụng là "theo ý kiến của chúng tôi, vì ảnh hƣởng trọng yếu của các vấn đề nêu trên, báo cáo tài chính phản ánh không trung thực và hợp lý các vấn đề trọng yếu". Ví dụ, khi doanh nghiệp có một khoản vay lớn trong báo cáo tài chính, nhƣng vì một số lý do mà doanh nghiệp nhất định không ghi nhận trong sổ sách kế toán và không có chứng từ kế toán xác minh khoản nợ này 11
  18. 1.1.2 Địa vị pháp lý của các chủ thể trong kiểm toán độc lập Kiểm toán độc lập là một loại hình dịch vụ đặc biệt, đòi hỏi các chủ thể kiểm toán phải tuân thủ các nguyên tắc, quy định về nghề nghiệp. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán chịu trách nhiệm kiểm tra và đƣa ra ý kiến của mình về các đối tƣợng đã đƣợc kiểm toán. Theo quy định của pháp luật, thì doanh nghiệp kiểm toán chỉ chịu trách nhiệm với ngƣời sử dụng kết quả kiểm toán về các thiệt hại xảy ra do lỗi của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi đƣa ra ý kiến kiểm toán sai trong trƣờng hợp ngƣời sử dụng kết quả kiểm toán chứng minh đƣợc rằng: Họ có lợi ích liên quan trực tiếp tới kết quả kiểm toán đó của đơn vị đƣợc kiểm toán, họ có hiểu biết về báo cáo tài chính, họ đã sử dụng một cách thận trọng thông tin trên báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán đó. Ý kiến của kiểm toán viên trong báo cáo kiểm toán có tác động trực tiếp đến cả đơn vị đƣợc kiểm toán lẫn những ngƣời sử dụng. Doanh nghiệp kiểm toán hành nghề bằng uy tín, danh tiếng và niềm tin của khách hàng. Do đó, họ phải suy nghĩ về khách nhiệm pháp lý của mình khi quyết định thực hiện một cuộc kiểm toán, cụ thể, trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán là phải: (i) Tuân thủ nguyên tắc của kiểm toán độc lập, nhƣ trung thực, độc lập, khách quan, bảo mật thông tin, tuân thủ chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp; (ii) Thực hiện cuộc kiểm toán theo hợp đồng đã ký, phát hành báo cáo kiểm toán, thƣ quản lý theo trách nhiệm nghề nghiệp; (iii) Từ chối cuộc kiểm toán khi khách hàng có yêu cầu trái đạo đức nghề nghiệp, trái yêu cầu chuyên môn, trái pháp luật; (iv) Chỉ tính đủ phí để thực hiện đúng trách nhiệm của kiểm toán viên; (v) Bố trí đủ nhân lực thực hiện cuộc kiểm toán, kiểm soát chất lƣợng dịch vụ, thông báo cho khách hàng khi phát hiện vi phạm; (vi) Bồi thƣờng thiệt hại cho khách hàng trong trƣờng hợp đƣa ra ý kiến kiểm toán sai, gây thiệt hại cho khách hàng; (vii) Cung cấp hồ sơ, tài liệu 12
  19. cho các cơ quan nhà nƣớc khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ sơ, tài liệu đã cung cấp Bên cạnh đó, doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên có quyền: (i) Cung cấp và nhận phí dịch vụ theo quy định; (ii) Thành lập chi nhánh kinh doanh và đặt cơ sở kinh doanh ở nƣớc ngoài; (iii) Tham gia các tổ chức, hiệp hội liên quan đến ngàng nghề kiểm toán; (iv) Yêu cầu đơn vị đƣợc kiểm toán và các cá nhân, tổ chức có liên quan cung cấp toàn bộ hồ sơ, tài liệu, thông tin cần thiết cho cuộc kiểm toán; (v) Kiểm tra, xác nhận thông tin ở cả trong và ngoài đơn vị Tuy doanh nghiệp kiểm toán là đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp về báo cáo kiểm toán, nhƣng khi hành nghề tại các doanh nghiệp kiểm toán này, kiểm toán viên cũng phải có nghĩa vụ đối với công việc: (i) Tuân thủ nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập; (ii) Không can thiệp vào hoạt động của đơn vị đƣợc kiểm toán; (iii) Từ chối thực hiện kiểm toán nếu thấy không thể đảm bảo tính độc lập, không đủ năng lực và điều kiện theo quy định, hay nếu đơn vị đƣợc kiểm toán có yêu cầu trái với pháp luật, trái với đạo đức nghề nghiệp; (iv) Thực hiện kiểm toán, ký báo cáo kiểm toán và chịu trách nhiệm về báo cáo của mình; (v) Thƣờng xuyên cập nhật và trau dồi kiến thức về chuyên môn Khi doanh nghiệp kiểm toán đƣa ra báo cáo kiểm toán thì đơn vị đƣợc kiểm toán chịu ảnh hƣởng lớn nhất. Vì vậy mà các đơn vị đƣợc kiểm toán cũng có quyền của mình, đó là: (i) Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán phù hợp và yêu cầu cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán của cả doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên; (ii) Từ chối cung cấp thông tin không liên quan đến cuộc kiểm toán; (iii) Đề nghị thay thế và khiếu nại về hành vi trái pháp luật của thành viên tham gia kiểm toán khi có căn cứ chính đáng; (iv) Thảo luận và giải trình về các vấn đề đƣợc nêu trong dự thảo báo 13
  20. cáo kiểm toán nếu thấy không phù hợp; (v) Yêu cầu bồi thƣờng nếu doanh nghiệp kiểm toán gây thiệt hại. Tƣơng ứng với các quyền trên thì đơn vị đƣợc kiểm toán cũng phải đảm bảo đủ điều kiện để doanh nghiệp kiểm toán có thể đƣa ra ý kiến chính xác và khách quan bằng việc thực hiện các nghĩa vụ: (i) Cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán; (ii) Thực hiện yêu cầu của doanh nghiệp kiểm toán về việc thu thập bằng chứng và điều chỉnh sai sót; (iii) Phối hợp và tạo điều kiện để các kiểm toán viên thực hiện kiểm toán; thanh toán phí dịch vụ kiểm toán theo hợp đồng; (iv) Thông báo về các hành vi vi phạm pháp luật của kiểm toán viên cũng nhƣ doanh nghiệp kiểm toán với các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền. Trong điều kiện kinh doanh theo nền kinh tế thị trƣờng nhƣ hiện nay thì các doanh nghiệp đều bình đẳng trƣớc pháp luật và có quyền cạnh tranh công bằng. Do đó, thông tin về tài chính của các doanh nghiệp kinh tế có tiềm năng sẽ đƣợc rất nhiều đối tƣợng quan tâm. Những đối tƣợng quan tâm có thể kể đến nhƣ là: Các cơ quan nhà nƣớc cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Nhà nƣớc căn cứ vào báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán để xem xét các doanh nghiệp sử dụng ngân sách Nhà nƣớc, tài sản quốc gia để hoạt động kinh doanh có đem lại hiệu quả không, có phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội hay không. Cơ quan thuế sẽ căn cứ vào báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán để tính và thu thuế trừ khi có nghi vấn mới cần kiểm tra lại. Về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nƣớc, các doanh nghiệp thƣờng muốn nộp ít để chiếm dụng một phần tiền thuế nên họ sẽ khai tăng các khoản chi phí để làm giảm lợi nhuận và nhƣ thế thuế phải nộp sẽ ít đi. Tuy nhiên nếu đƣợc kiểm toán thì sai phạm này sẽ bị phát hiện và điều chỉnh. Các cổ đông góp vốn kinh doanh hoặc mua cổ phiếu của doanh nghiệp không thể kiểm tra kỹ lƣỡng bản báo cáo tài chính, do đó khi có trên tay bản báo cáo tài chính đã 14
  21. đƣợc kiểm toán viên độc lập xác nhận là trung thực hợp lý thì họ có thể yên tâm và quyết định tiếp tục đầu tƣ hoặc không đầu tƣ vào doanh nghiệp đó. Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng cho doanh nghiệp vay vốn cũng phải nắm chắc tình hình kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng để quyết định cho vay, thu hồi vốn hoặc không cho vay. Kiểm toán viên sẽ giúp ngân hàng hoặc những đơn vị cho vay làm việc đó. Ngƣời lao động hiện nay có quyền lựa chọn nơi làm việc ổn định và có mức thu nhập cao. Bản báo cáo tài chính của một doanh nghiệp kinh doanh có lãi đƣợc kiểm toán viên xác nhận sẽ hấp dẫn đƣợc những ngƣời lao động có chuyên môn, trình độ và năng lực cao. Việt Nam đang thực hiện chính sách mở cửa, đa phƣơng hoá đầu tƣ không chỉ trong nƣớc mà còn cả nƣớc ngoài. Việc thu hút vốn đầu tƣ từ nƣớc ngoài (cả trực tiếp và gián tiếp) đang đƣợc Nhà nƣớc rất quan tâm. Những nhà đầu tƣ nƣớc ngoài luôn đòi hỏi một báo cáo tài chính đƣợc kiểm toán xác nhận về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mà họ dự định đầu tƣ. Các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác cũng cần thông tin trung thực không chỉ riêng trên các bảng khai tài chính để có những quyết định trong mọi giai đoạn quản lý kể cả tiếp nhận vốn liếng, chỉ đạo và điều hành các hoạt động kinh doanh và hoạt động quản lý. Những thông tin đó chỉ có đƣợc thông qua kiểm toán. Mỗi báo cáo kiểm toán độc lập do doanh nghiệp kiểm toán độc lập đƣa ra có tác động đến rất nhiều thành phần kinh tế trong xã hội. Vậy nên hoạt động của các doanh nghiệp này luôn phải tuân theo pháp luật do cơ quan nhà nƣớc ban hành và phải chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý nhà nƣớc nhƣ mọi doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất khác. Các thông tin của doanh nghiệp mà đã đƣợc công nhận trong báo cáo tài chính thì sẽ đƣợc các cơ quan nhà nƣớc tin cậy và sử dụng cho mục đích quản lý của mình. Nhƣng nếu thông tin đó đã đƣợc công nhận mà vẫn bị nghi vấn thì cơ quan quản lý nhà nƣớc trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của 15
  22. mình có thể trực tiếp kiểm tra lại và đƣa ra quyết định. Doanh nghiệp kiểm toán, đơn vị đƣợc kiểm toán và các đơn vị liên quan khác phải chấp hành quyết định của cơ quan quản lý nhà nƣớc. Nếu có tranh chấp thì có thể kiến nghị lên Bộ Tài chính xem xét và xử lý. Theo Điều 11, Luật Kiểm toán độc lập 2011 có quy định thì Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về hoạt động kiểm toán độc lập, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: Xây dựng, trình cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kiểm toán độc lập; xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lƣợc và chính sách phát triển hoạt động kiểm toán độc lập; quy định điều kiện dự thi, việc tổ chức thi để cấp chứng chỉ kiểm toán viên; cấp, thu hồi và quản lý chứng chỉ kiểm toán viên; quy định mẫu giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán, cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hổi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán; đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán; thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập; thanh tra kiểm tra hoạt động thuộc lĩnh vực kiểm toán độc lập của tổ chức nghề nghiệp về kiểm toán; quy định về cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên và kiểm toán viên hành nghề; về đăng ký và quản lý hành nghề kiểm toán, công khai danh sách doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nƣớc ngoài tại Việt Nam và kiểm toán viên hành nghề; về kiểm soát chất lƣợng dịch vụ kiểm toán; tổng kết đánh giá về hoạt động kiểm toán độc lập và thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động kiểm toán độc lập; thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về kiểm toán độc lập. Ngoài Bộ Tài chính thì các Bộ và cơ quan ngang Bộ khác, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền 16