Luận văn Dư luận xã hội về chất lượng đào tạo của các trường đại học ngoài công lập hiện hay

pdf 159 trang vuhoa 25/08/2022 7040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Dư luận xã hội về chất lượng đào tạo của các trường đại học ngoài công lập hiện hay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_du_luan_xa_hoi_ve_chat_luong_dao_tao_cua_cac_truong.pdf

Nội dung text: Luận văn Dư luận xã hội về chất lượng đào tạo của các trường đại học ngoài công lập hiện hay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ LUYẾN DƯ LUẬN XÃ HỘI VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP HIỆN HAY LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC HÀ NỘI- 2009
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN THỊ LUYẾN DƯ LUẬN XÃ HỘI VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOÀI CÔNG LẬP HIỆN HAY Chuyên ngành: Tâm lý học Mã số: 60.31.80 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Ngọc Phú HÀ NỘI- 2009
  3. 1 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU8 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 8 1.1.1. Quan điểm của các tác giả phƣơng Tây về dƣ luận xã hội 8 1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về dƣ luận xã hội 12 1.1.3. Quan điểm của các nhà tâm lý học và xã hội học Liên Xô về dƣ luận xã hội 12 1.1.4. Một số nghiên cứu về dƣ luận xã hội ở Việt Nam 15 1.2. Các khái niệm cơ bản 18 1.2.1. Dƣ luận xã hội 18 1.2.1.1. Khái niệm dƣ luận xã hội 18 1.2.1.2. Các tính chất cơ bản của dƣ luận xã hội 23 1.2.1.3. Các chức năng của dƣ luận xã hội 26 1.2.1.4. Sự hình thành dƣ luận xã hội 29 1.2.2. Chất lƣợng đào tạo 36 1.2.2.1. Khái niệm chất lƣợng 36 1.2.2.2. Khái niệm chất lƣợng đào tạo 38 1.2.3. Trƣờng đại học ngoài công lập 40 1.3. Các yếu tố cơ bản của chất lƣợng đào tạo đại học 41 1.3.1. Chất lƣợng của cấu trúc nội dung chƣơng trình đào tạo 41 1.3.2. Chất lƣợng ngƣời dạy và phƣơng pháp dạy 43 1.3.3. Chất lƣợng ngƣời học và phƣơng pháp học 45 1.3.4. Chất lƣợng của điều kiện cơ sở vật chất phục vụ dạy học 45 1.3.5. Chất lƣợng của sản phẩm ra trƣờng 46 CHƢƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 48 2.1. Tổ chức nghiên cứu 48 2.1.1. Giai đoạn 1: 48 2.1.2. Giai đoạn 2: 48
  4. 2 2.1.3. Giai đoạn 3: 49 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu 49 2.2.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận 49 2.2.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 49 2.2.2.1. Phƣơng pháp điều tra 49 2.2.2.2. Phƣơng pháp quan sát: 50 2.2.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu 51 2.2.3. Phƣơng pháp thống kê toán học 51 2.3. Vài nét về khách thể nghiên cứu 51 2.3.1. Trƣờng đại học dân lập Thăng Long 51 2.3.2. Trƣờng đại học dân lập Đông Đô 52 2.3.3. Trƣờng đại học dân lập Phƣơng Đông 52 2.3.4. Trƣờng đại học Đại Nam 53 CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 55 31. Dƣ luận xã hội về cấu trúc nội dung chƣơng trình đào tạo 55 3.2. Dƣ luận xã hội về ngƣời học và chất lƣợng học 70 3.2.1. Dƣ luận xã hội về chất lƣợng đầu vào 70 3.2.2. Dƣ luận xã hội về độ ng cơ và thái độ học tập của sinh viên 75 3.3. Dƣ luận xã hội về ngƣời dạy và phƣơng pháp dạy 84 3.3.1. Dƣ luận xã hội về chất lƣợng ngƣời dạy nói chung 85 3.3.2. Dƣ luận xã hội về chất lƣợng sử dụng các phƣơng pháp dạy học 97 3.4. Dƣ luận xã hội về điề u kiệ n cơ sở vậ t chấ t phụ c vụ dạ y họ c 99 3.5. Dƣ luận xã hội về chất lƣợng của sản phẩm ra trƣờng 108 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO .116 PHỤ LỤC
  5. 3 CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN STT VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 1. ĐT Đào tạo 2. DH Đạ i họ c 3. GV Giảng viên 4. HT Học tập 5. KT Kiến thức 6. KN Kỹ năng 7. NT3 Năm thứ ba 8. NT1 Năm thứ nhất 9. NDCT Nội dung chƣơng trình 10. SV Sinh viên 11. TĐ Thái độ
  6. 4 MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trên thế giới ngày nay đang diễn ra cuộc chạy đua quyết liệt trong việc cạnh tranh, phát triển kinh tế. Trong cuộc chạy đua không cân sức này, nhiều quốc gia đã chấp nhận tụt hậu và lịch sử đã chứng minh rằng những quốc gia thắng cuộc là những quốc gia có một nền giáo dục phát triển. Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm bằng chứng là đầu tƣ cho giáo dục luôn chiếm tỉ trọng trên 10% tổng chi ngân sách. Giáo dục đƣợc coi là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, là quốc sách hàng đầu của dân tộc. Trong đó giáo dục đại học luôn chiếm một vị trí hết sức quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân. Cùng với xu thế chung của thế giới, chúng ta đang nỗ lực hết sức mình để chuyển nền đại học có tính chất tinh hoa sang nền đại học có tính chất đại chúng. Vấn đề vào đại học không phải chỉ dành cho một số ít ngƣời. Dƣờng nhƣ cùng với điều đó, các loại hình đào tạo khác nhau lần lƣợt ra đời. Trong những năm gần đây, đặc biệt là đầu những năm 2000, bên cạnh hệ thống những trƣờng đại học công lập, các trƣờng đại học ngoài công lập (dân lập, tƣ thục) đƣợc mọc lên và ngày càng nhiều. Phần nào chứng tỏ đƣợc vai trò của mình trong việc đáp ứng nhu cầu học tập của thanh niên. Hơn thế nó góp phần giảm gánh nặng về tài chính cho nhà nƣớc. Điều đó càng cho thấy việc duy trì và phát triển các loại hình trƣờng đại học dân lập, tƣ thục là cần thiết. Song, sự ra đời quá ồ ạt đã đặt ra những câu hỏi rất lớn về chƣơng trình đào tạo, về chất lƣợng đội ngũ giảng viên, về cơ sở vật chất của hệ thống các nhà trƣờng này. Nếu không đƣợc quan tâm chú ý thì chúng ta mới chỉ giải quyết đƣợc về mặt số lƣợng nhƣng chƣa giải đƣợc bài toán về mặt chất lƣợng. Trong nhiều năm qua, giáo dục luôn đƣợc chăm lo, bao cấp thì việc phát triển loại hình trƣờng ngoài công lập chắc chắn là một sự kiện mới đƣợc
  7. 5 nhiều ngƣời chú ý, quan tâm. Vậy sự quan tâm đó là nhƣ thế nào? Nói một cách khác, dƣ luận xã hội đối với chất lƣợng đào tạo của các trƣờng đại học ngoài công lập hiện nay là gì? Trong cái nhìn của quần chúng nhân dân, hệ thống các trƣờng ngoài công lập có vị trí đứng ra sao? Liệu có phải rằng: trƣờng dân lập, tƣ thục là trƣờng có chất lƣợng thấp? Phải chăng sinh viên chọn vào trƣờng dân lập, tƣ thục chỉ khi đã bị dớt trong cuộc đua vào hệ thống các trƣờng đại học công lập? vv. Chúng ta đã chứng kiến nhiều sự thật đau lòng về ngành giáo dục, đó đây là bệnh thành tích với những kết quả ảo, đó đây là việc vi phạm trong thi cử, vấn đề đạo đức nhà giáo vv. Do vậy trong Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung Ƣơng Đảng tại đại hội Đảng lần thứ X cũng chỉ rõ: “Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ cấu quản lý, nội dung phƣơng pháp dạy và học; thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, chấn hƣng nền giáo dục Việt Nam”. Với những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Dƣ luận xã hội về chất lƣợng đào tạo của các trƣờng đại học ngoài công lập” với tƣ cách là đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Tâm lý học với mong muốn có một cái nhìn tổng quát về hệ thống các trƣờng đại học ngoài công lập hiện nay. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Khảo sát dƣ luận xã hội về chất lƣợng đào tạo của các trƣờng đại học ngoài công lập (dân lập, tƣ thục). Trên cơ sở đó, đề xuất một số ý kiến góp phần nâng cao hơn nữa chất lƣợng đào tạo của các trƣờng đại học ngoài công lập trong điều kiện hiện nay. 3.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Khái quát một số vấn đề lý luận về dƣ luận xã hội và dƣ luận xã hội về chất lƣợng đào tạo.
  8. 6 - Khảo sát dƣ luận xã hội của một số đối tƣợng chủ yếu nhƣ sinh viên, nhà giáo dục, ngƣời làm công tác giáo dục về chất lƣợng đào tạo của các trƣờng ngoài công lập. - Đề xuất một số ý kiến góp phần chỉ ra một số biện pháp để nâng cao hơn nữa chất lƣợng đào tạo của các trƣờng đại học ngoài công lập trong điều kiện hiện nay 4. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là dƣ luận xã hội. Đề tài đi vào khai thác các ý kiến khác nhau về chất lƣợng đào tạo của các trƣờng đại học ngoài công lập trong điều kiện hiện nay. 5. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU Khách thể nghiên cứu của đề tài là: - 1005 sinh viên của các trƣờng đại học dân lập Đông Đô, dân lập Thăng Long, đại học Đại Nam, đại học Phƣơng Đông. - 84 cán bộ giảng dạy, nhà quản lý giáo dục và ngƣời làm công tác giáo dục của các trƣờng trong diện khảo sát. 6. GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU 6.1. Giới hạn về khách thể nghiên cứu: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu dƣ luận của sinh viên và những ngƣời làm công tác giáo dục về chất lƣợng đào tạo của các trƣờng đại học ngoài công lập chủ yếu ở các trƣờng đại học đóng tại địa bàn Hà Nội: Đại học dân lập Thăng Long, đại học dân lập Đông Đô, đại học Đại Nam, đại học dân lập Phƣơng Đông. 6.2. Giới hạn về nội dung nghiên cứu. Chất lƣợng đào tạo của một trƣờng đại học đƣợc thể hiện ở rất nhiều mặt, song do điều kiện, chúng tôi chỉ khảo sát chất lƣợng đào tạo của một số trƣờng đại học ngoài công lập trên các mặt chủ yếu sau: - Nội dung chƣơng trình đào tạo
  9. 7 - Sinh viên và chất lƣợng học - Điều kiện cơ sở vật chất - Giáo viên và chất lƣợng dạy - Sản phẩm ra trƣờng 7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Dƣ luận đánh giá về chất lƣợng đào tạo của các trƣờng đại học ngoài công lập rất phong phú và đa dạng nhƣng chủ yếu cho rằng: nhìn chung chất lƣợng đào tạo của các trƣờng đại học ngoài công lập còn thấp, thể hiện rõ ở chất lƣợng dạy, chất lƣợng học và hiệu quả của sản phẩm ra trƣờng. 8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đề tài sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu sau: 8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu 8.2. Phƣơng pháp phỏng vấn 8.3. Phƣơng pháp quan sát 8.4. Phƣơng pháp điều tra 8.5. Phƣơng pháp thông kê toán học
  10. 8 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Quan điểm của các tác giả phương Tây về dư luận xã hội Trƣớc thế kỷ 18, dƣ luận xã hội hầu nhƣ ít đƣợc nghiên cứu với tƣ cách là đối tƣợng của một ngành khoa học. Tuy rằng trong thế kỷ 18, các ý tƣởng về dƣ luận xã hội đã xuất hiện trong các tác phẩm triết học hay văn học thời kỳ phục hƣng, thậm chí trong các tác phẩm của Platon hay Aristotle cũng đã đề cập đến dƣ luận xã hội, song đây vẫn là một khái niệm ít đƣợc đề cập tới. Ngƣời đầu tiên sử dụng khái niệm này là J. Solbery. Những quan điểm về dƣ luận xã hội của các nhà khoa học đã nhấn mạnh đến vị thế của ngƣời dân trong cộng đồng xã hội và do vậy ý kiến của họ phải đƣợc đặc biệt coi trọng. Cũng giống nhƣ triết học Phƣơng Tây cổ đại, trong triết học Phƣơng Đông nhƣ Khổng giáo hay Phật giáo, khái niệm dƣ luận cũng chƣa đƣợc định hình nhƣng các tác giả đã nói đến những hiện tƣợng tƣơng tự nhƣ “lòng dân”, “ý dân”, “dân là gốc” vv. Chẳng hạn nhƣ Khổng Tử từng nói : “Vua có quyền và quyền đó sẽ đƣợc củng cố nếu nhƣ đƣợc sự đồng tình của ngƣời dân”; Tuân Tử: “Mối quan hệ giữa vua và tôi cũng nhƣ mối quan hệ giữa thuyền và nƣớc, nƣớc có thể nâng thuyền, cũng có thể lật thuyền”. Vào thời kỳ Trung đại, William Tempie – ngƣời Anh là ngƣời đầu tiên đề cập đến dƣ luận xã hội dƣới góc độ lý thuyết về nguồn gốc và bản chất của dƣ luận xã hội. Điều quan trọng là những nghiên cứu dƣ luận xã hội không chỉ dừng trên lý thuyết mà còn đƣợc vận dụng trong thực tế. Theo hƣớng này, sau đó, nhà hoạt động xã hội ngƣời Anh Daniel Defoe đã vận dụng những nghiên cứu này vào thực tiễn bằng cách xây dựng một mạng lƣới thông tin cơ sở để nắm bắt dƣ luận của quần chúng ở cơ sở. [2; tr 106]
  11. 9 Bắt đầu từ thế kỷ 18, các nhà khoa học bắt đầu quan tâm đến khái niệm và bản chất của dƣ luận xã hội do sự ra đời của các ngành khoa học mới nhƣ tâm lý học, xã hội học, chính trị học. Tuy nhiên, có rất ít sự nhất trí về bản chất của dƣ luận xã hội. Thuật ngữ này đƣợc hiểu rất mơ hồ. Ngƣời Pháp đƣợc xem là ngƣời sáng lập và phổ biến dƣ luận xã hội với tác phẩm của Rousseau “L’opinion publique” đƣợc viết vào khoảng năm 1744, trong đó nhấn mạnh sự xem xét các khía cạnh chính trị của dƣ luận xã hội hơn là coi dƣ luận xã hội với tƣ cách là một hiện tƣợng xã hội. Năm 1762, những khái niệm cơ bản về dƣ luận xã hội đƣợc J.J Rousseau – nhà triết học Pháp – đã có công trong việc đƣa ra những khái niệm cơ bản về dƣ luận xã hội. Lúc bấy giờ, ông đã nêu một số luận điểm tiến bộ “hoạt động của nhà nước phải lệ thuộc vào sự phán xét của nhân dân”. Còn trong “Khế ƣớc xã hội”, Rousseau đã vạch ra nội dung của dƣ luận xã hội tiến bộ – đó là trí tuệ của nhân dân có thể phán xét, điều chỉnh chính quyền phải thực hiện theo một mệnh lệnh của hội nghị nhân dân. Ông cho rằng: “Muốn cho ý chí trở thành ý chí chung không nhất thiết phải lúc nào cũng trăm người như một, nhưng điều quan trọng là mọi tiếng nói nhân dân phải được xem xét đến, nếu loại bỏ, dù là hình thức một tiếng nói nào đó thì ý chí chung sẽ tan rã” [28; tr 106]. Muốn vậy “dân chúng phải được thông tin một cách đầy đủ khi họ luận giải vấn đề, cho dù không ai trao đổi riêng với ai thì qua nhiều sự khác biệt nhỏ, các cuộc luận giải vẫn cứ dẫn đến ý chí chung, kết quả sẽ luôn tốt đẹp” [28;tr 58 – 59]. Nhƣ vậy, J.J Rousseau đã đề cao vai trò tích cực của dƣ luận xã hội trong chính trị xã hội. Theo ông, nếu ngƣời dân đƣợc cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác về sự kiện cũng nhƣ ngƣời lãnh đạo biết tổ chức tranh luận cho các thành viên để họ trình bày quan điểm, ý kiến riêng sẽ có kết quả tốt đẹp cho vấn đề đó. Ngƣợc lại với J.J Rousseau, Heghen- nhà triết học duy tâm ngƣời Đức đã phủ nhận vai trò tích cực của dƣ luận xã hội . Ông cho rằng ngƣời dân
  12. 10 không thể hiểu đƣợc những công việc của quốc gia, họ quan tâm nhiều hơn đến những vấn đề vi mô, gần gũi với đời sống của họ. Theo Hêghen, chỉ nhóm thƣợng lƣu mới hiểu quốc gia cần gì và cần phải làm gì trong những thời điểm nhất định. Ông cho rằng bản chất của dƣ luận xã hội là mâu thuẫn, nó thể hiện ở chỗ một mặt dƣ luận xã hội phản ánh cái chân lý, cái cốt tủy, cái chung cho mọi ngƣời, một mặt nó mang tính chủ quan, đặc thù với mỗi cá nhân: “dư luận xã hội đã mở ra cho mỗi người khả năng thổ lộ và bảo vệ ý kiến chủ quan của mình đối với cái chung.”, “dư luận đã là một sức mạnh to lớn trong tất cả các thời đại” [2; tr 78]. Dù là nhà triết học duy tâm song luận điểm của ông có ý nghĩa to lớn nhƣ là một trong những hạt nhân hợp đối với dƣ luận xã hội. Ở thế kỷ 19, các nhà nghiên cứu đã nhấn mạnh đến tính hợp lý của quá trình dƣ luận (opinon process). Năm 1882, W.A Machinnon nêu ý tƣởng “dư luận xã hội có thể coi là dạng tình cảm ở bất cứ chủ thể nhất định nào. Chúng được quan tâm bởi những người có hiểu biết nhất, thông minh nhất và có đạo đức nhất trong cộng đồng. Chúng được lan dần và được chấp nhận bởi hầu hết mọi người ở các trình độ giáo dục hoặc cảm xúc riêng tư của một quốc gia văn minh”. Sau đó, A.Lawrence Lowell, nhà giáo dục học, luật sƣ ngƣời Mỹ đã viết “một dư luận có thể được xác định như là sự chấp nhận của một trong hai hay nhiều hơn nữa các quan điểm trái ngược nhau, chúng có thể được chấp nhận bởi sự chủ tâm hợp lý (rational mind) xem đó như một sự thực”. [29; tr 30]. Năm 1910, M.Weber chính thức đặt ra chƣơng trình nghiên cứu chính thức xã hội học về báo chí. Trong chƣơng trình đó, ông đều cập đến khía cạnh nghiên cứu đặc điểm của dƣ luận xã hội hay thái độ đối với thông tin. Năm 1922, nhà báo và nhà xã hội học ngƣời Mỹ, Walter Lipmann viết “Dƣ luận xã hội”. Ồng đề cập đến nhiều vấn đề nhƣ: Cơ chế sàng lọc mang tính định hƣớng của các phƣơng tiện thông tin đại chúng nhằm mục đích tạo
  13. 11 ra dƣ luận xã hội phù hợp với quan điểm truyền thông. [32; tr 85]. Ông không đề cao vai trò của dƣ luận xã hội. Từ chiến tranh thế giới thứ hai đến nay, những nghiên cứu về dƣ luận xã hội ngày càng nở rộ. Chẳng hạn J. Habermas là ngƣời phát triển khái niệm lĩnh vực công cộng (public soheres). Theo ông, lĩnh vực công cộng là một vũ đài mà là nơi chốn thoải mái để các công dân tranh luận, cân nhắc thiệt hơn, thỏa thuận thống nhất và hành động [32; tr 87]. Ông hi vọng tạo lập ra sự đối thoại bên ngoài địa hạt của chính phủ và kinh tế; Luhmann bác bỏ mọi chủ thể của dƣ luận xã hội, tức là theo ông, mọi ngƣời đều bình đẳng trƣớc dƣ luận xã hội, tức là ý kiến của cá nhân, nhóm xã hội đều có ý nghĩa nhƣ nhau. Ông đề cập đến mối quan hệ giữa dƣ luận với pháp luật. Tính pháp lý của dƣ luận phụ thuộc vào quyết định đƣợc đƣa ra. Về phần mình, quyết định này lại căn cứ vào sự chú ý của xã hội đối với chủ đề vv Năm 1947, tại Paris, cuộc hội thảo đầu tiên tập hợp các nhà nghiên cứu và thực hành chuyên ngành về dƣ luận xã hội đƣợc tổ chức. Năm 1948, hội quốc tế nghiên cứu về dƣ luận xã hội đƣợc chính thức thành lập với hơn 200 hội viên đại diện cho hơn 30 quốc gia thuộc các châu lục khác nhau. Năm 1962, trung tâm nghiên cứu dƣ luận xã hội Đông Nam Á đƣợc thành lập tại Thái Lan. Trên các tạp chí của Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Hà Lan, Bỉ, Italia xuất hiện các chuyên mục đăng tải thông tin mới nhất về kết quả của các cuộc điều tra dƣ luận xã hội. [2; tr 106 – 108]. Tóm lại, cho đến những năm 70, Tâm lý học xã hội phƣơng Tây đã thu đƣợc nhiều thành tựu trong lĩnh vực nghiên cứu dƣ luận xã hội, đặc biệt xoay quanh cơ chế hình thành và biến đổi dƣ luận xã hội ở nhiều góc cạnh khác nhau. Mỗi góc cạnh đƣợc làm rõ bởi một học thuyết nhất định. Các nghiên cứu đã đƣợc vận dụng để điều tra, thống kê, thực nghiệm với những định lƣợng và định tính về dƣ luận xã hội. Các nghiên cứu này đƣợc sử dụng với những mục đích khác nhau. Với tƣ cách là một kết quả nghiên cứu khoa
  14. 12 học, các chủ thể có khuynh hƣớng chính trị khác nhau đều có thể sử dụng theo những mục đích khác nhau. 1.1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin về dư luận xã hội Các nhà lý luận kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lênin đã khẳng định dƣ luận xã hội có vai trò sức mạnh. Với luận điểm quần chúng nhân dân là ngƣời tạo ra lịch sử, dƣ luận xã hội bắt nguồn từ trí tuệ của các tầng lớp nhân dân, do đó khi tăng cƣờng vai trò của các tầng lớp nhân dân sẽ dẫn đến phát huy hiệu lực của dƣ luận xã hội. Ăngghen đồng thời cũng lƣu ý con ngƣời cần phải nhận thức về dƣ luận, biết sử dụng nó một cách hợp lý, có ý thức để sao cho các biến đổi xã hội cụ thể xảy ra trƣớc hết cần phải có tiến bộ to lớn trong dƣ luận xã hội. V.I Lênin đã gắn vấn đề dƣ luận xã hội với sinh hoạt dân chủ và giáo dục quần chúng, cũng nhƣ vai trò của nó trong việc xây dựng xã hội nói chung. Lênin cho rằng việc quản lý của nhà nƣớc chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của dƣ luận xã hội do đó cần thiết phải làm cho “dư luận xã hội có ý thức, có nhận thức”. Nhƣ vậy, Lênin đã nêu lên tƣ tƣởng định hƣớng dƣ luận xã hội ở chỗ phải chuẩn bị trƣớc cho nhân dân một cách có ý thức về chính trị, tƣ tƣởng và tâm lý, đảm bảo cho sự phát triển của dƣ luận xã hội phù hợp với yêu cầu của việc xây dựng xã hội chủ nghĩa. Các Mác nhiều lần gọi dƣ luận xã hội là dƣ luận của nhân dân. Theo quan điểm mac xit, dƣ luận xã hội đóng vai trò là yếu tố và phƣơng tiện điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của con ngƣời. 1.1.3. Quan điểm của các nhà tâm lý học và xã hội học Liên Xô về dư luận xã hội Từ những năm 1950 – 1980 các nhà xã hội học và tâm lý học Liên Xô đã có những đóng góp to lớn trong việc nghiên cứu dƣ luận xã hội. Dƣ luận xã hội là một vấn đề đã đƣợc nhiều tác giả quan tâm, có nhiều công trình nghiên cứu với những cách tiếp cận khác nhau. Đặc biệt, sự phát triển của chủ nghĩa
  15. 13 xã hội đã tạo tiền đề và điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và biểu hiện của dƣ luận xã hội tiến bộ. Nền dân chủ của các nƣớc xã hội chủ nghĩa đảm bảo cho mọi tầng lớp nhân dân tham gia vào hoạt động quản lý xã hội. Chính vì vậy, việc nghiên cứu dƣ luận xã hội càng đƣợc quan tâm và có ý nghĩa to lớn. Có nhiều hƣớng nghiên cứu về dƣ luận xã hội. Hƣớng nghiên cứu thứ nhất: Nghiên cứu bản chất, đặc trƣng và sự hình thành của dƣ luận xã hội chủ nghĩa của các tác giả nhƣ A. K Uledop, B.A Grusin, P.A Xakharop, V.K Paderin vv - A.K Uledop đƣa ra luận điểm “dư luận xã hội là một trong những trạng thái của ý thức xã hội”. Trong một số tác phẩm nhƣ “dƣ luận xã hội là đốí tƣợng nghiên cứu của xã hội học” (1954), “dƣ luận xã hội và sự hình thành của nó một cách có mục đích” (1957), “dƣ luận xã hội và công tác tuyên truyền” (1980) ông hƣớng vào làm rõ chức năng, tính qui luật của sự hình thành dƣ luận xã hội nhằm mục đích phục vụ cho giáo dục cộng sản. - B.A Grusin tiếp cận vấn đề ở góc độ khác. Ông cho rằng trong mọi trƣờng hợp dƣ luận xã hội luôn luôn là sự phản ánh hiện thực, tính chất phức tạp của sự phản ánh của dƣ luận xã hội thông qua sự có mặt của nội dung tƣ tƣởng và nội dung tâm lý xã hội trong đó. Trong tác phẩm “dƣ luận về thế giới và thế giới dƣ luận” (1967) ông đã xác định hàng loạt những đặc điểm của dƣ luận xã hội, khẳng định qui luật vận hành của nó. Muốn điều khiển dƣ luận xã hội phải tính đến những đặc điểm nhƣ: Tính đại chúng, đám đông của dƣ luận xã hội; tính phản ánh trực tiếp gắn với nhu cầu và lợi ích cá nhân với cộng đồng; tính không rõ ràng về mặt quan điểm so với hệ tƣ tƣởng khoa học; dƣ luận xã hội vận hành nhƣ những nhân tố kích thích và điều chỉnh hoạt động của con ngƣời. - V.K Paderin trong công trình “dƣ luận xã hội chủ nghĩa phát triển, bản chất và các qui luật hình thành” (1980), đã đƣa ra cách tiếp cận xem xét giá trị đối với dƣ luận xã hội. Paderin cho rằng “dư luận xã hội là ý thức đánh giá,
  16. 14 nói cách khác là ý thức xã hội nhìn từ góc độ chức năng đánh giá của nó”. Cách tiếp cận này càng khám phá sâu bản chất của dƣ luận xã hội, mở rộng quan niệm về vị trí của nó trong ý thức xã hội, trong đó tập trung vào thái độ của con ngƣời với đối tƣợng, đánh giá dƣới góc độ nhận thức của các khả năng có thể đáp ứng nhu cầu của con ngƣời mà đối tƣợng có đƣợc. Hƣớng nghiên cứu thứ hai: Tìm kiếm xác định các phƣơng thức định hƣớng dƣ luận xã hội ở tầm vĩ mô. Các tác giả đi theo hƣớng này đặc biệt nhấn mạnh đến việc xây dựng kiến tạo những tiền đề khách quan, chủ quan cho dƣ luận xã hội phát huy tác dụng. Muốn vậy phải thực hiện các đảm bảo về kinh tế, chính trị, xã hội, tƣ tƣởng, và đạo đức cho các chủ thể dƣ luận xã hội. Tiêu biểu theo hƣớng này có Govskhop, trong “dƣ luận xã hội – lịch sử và tính thời đại” (1989), ông đã xác định nội dung các đảm bảo nói trên. Ông đặc biệt nhấn mạnh đến sự thống nhất, sự tƣơng tác lẫn nhau của nó, những đảm bảo tạo nên một hệ thống các điều kiện và cơ cấu tạo ra khả năng hình thành có định hƣớng, có ý thức của dƣ luận xã hội cũng nhƣ sự gia tăng vai trò, ý nghĩa của nó trong xã hội. Hƣớng nghiên cứu thứ ba: Nghiên cứu dƣ luận xã hội trong phạm vi hẹp nhƣ dƣ luận xã hội trong gia đình, nhóm, tập thể cơ sở (lớp học, tổ sản xuất, đơn vị ). Các tác giả nhƣ A.X.Macarenco, A.G.Covaliov, A.V. Petropxki, K.K.Platonov có những đóng góp đáng kể về nghiên cứu dƣ luận tập thể. Trong tác phẩm “Giáo dục trong tập thể”, A.X.Macarenco đặc biệt nhấn mạnh đến tầm quan trọng của dƣ luận tập thể, cho rằng các cán bộ lãnh đạo, thủ lĩnh phải là ngƣời tổ chức dƣ luận tập thể phục vụ cho nhiệm vụ chung. A.V. Petronopxki trong tác phẩm “Tâm lý xã hội của tập thể” phân tích đặc điểm của sự hình thành dƣ luận tập thể, đồng thời xem dƣ luận tập thể nhƣ là một phƣơng tiện trong tay các nhà giáo dục, có thể sử dụng điều khiển định hƣớng nó nhằm mục đích xây dựng tập thể. Quan niệm coi dƣ luận tập thể là những phán đoán biểu thị thái độ của các thành viên trong tập thể
  17. 15 với những sự kiện có liên quan đến nhu cầu của cá nhân hoặc tập thể, khi tập thể đạt tới giai đoạn phát triển, dƣ luận sẽ ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất đến mọi thành viên. [dẫn theo 6; tr 66, tr 136] Các nghiên cứu ở góc độ tâm lý tập thể thể đều khẳng định dƣ luận tập thể hình thành có tính qui luật, tham gia vào đó có sự chi phối của các nhân tố tự phát và tự giác, khách quan và chủ quan, cả nhân tố chính trị, kinh tế, tâm lý xã hội. Các nhà quản lý, giáo dục khi can thiệp, hƣớng dẫn dƣ luận tập thể cần phải tính đến các nhân tố nhƣ tính chất, ý nghĩa sự kiện xảy ra, số lƣợng và chất lƣợng thông tin đƣa đến, mức độ chuẩn bị về tƣ tƣởng tâm lý của các thành viên, trình độ phát triển của tập thể cũng nhƣ uy tín của ngƣời lãnh đạo. 1.1.4. Một số nghiên cứu về dư luận xã hội ở Việt Nam Tại Việt Nam, Hồ Chủ tịch là ngƣời đặc biệt coi trọng đến tiếng nói của dân chúng. Ngƣời cho rằng quần chúng nhân dân có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề xã hội. Thí dụ, trong tác phẩm “Dân vận” và “Sửa đổi lề lối làm việc”, Ngƣời viết: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân chịu cũng xong” hay “dân chúng đồng lòng việc gì cũng làm đƣợc, dân chúng không đồng lòng việc gì cũng không làm nên”. Trong công tác lãnh đạo, quản lý cần phải thƣờng xuyên lắng nghe, lấy ý kiến của dân. Vấn đề dƣ luận xã hội tuy mới đƣợc nghiên cứu từ những năm 80 trở lại đây nhƣng chúng ta đã có thành quả đáng ghi nhận. Năm 1982, Viện dƣ luận xã hội thuộc ban tuyên huấn TW Đảng ra đời. Nhiệm vụ của Viện là “tổ chức việc nghiên cứu dư luận nhân dân đối với những vấn đề quan trọng có tính chất thời sự theo quan điểm Mác – Lênin; tổng hợp phân tích dư luận xã hội để báo cáo với các cơ quan lãnh đạo của Đảng và nhà nước, tổ chức bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thông tin viên, cộng tác viên của Viện về lý luận và nghiệp vụ”. Thành tựu của viện trong những năm qua là hiệu quả thực tiễn trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phƣơng pháp thăm dò dƣ luận xã hội đã phục vụ cho công việc xây dựng xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ tập thể
  18. 16 của nhân dân lao động, mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, tăng cƣờng mối liên hệ giữa Đảng, nhà nƣớc và quần chúng nhân dân; góp phần hoàn thiện công tác lãnh đạo và công tác quản lý xã hội trên cơ sở khoa học. Từ những năm 1984, Ban tuyên giáo thành ủy Hà Nội đã triển khai công tác nghiên cứu, hƣớng dẫn dƣ luận xã hội trên địa bàn thành phố. Tháng 3 – 1995 hội thảo khoa học “Nghiên cứu và hướng dẫn dư luận xã hội, công cụ lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và chính quyền thành phố”. Đây là biểu hiện cụ thể nghiên cứu, vận dụng dƣ luận xã hội trong thực tiễn, đặc biệt tập trung vào vai trò hƣớng dẫn dƣ luận xã hội. PGS.TS. Hoàng Ngọc Phách đã đề cập đến sự cần thiết phải định hƣớng dƣ luận trong tập thể quân nhân, định hƣớng dƣ luận tập thể nhƣ là một con đƣờng, một biện pháp để xây dựng tập thể quân nhân vững mạnh. PGS.TS. Phạm Chiến Khu đã có công trình chuyên về dƣ luận xã hội. Tác giả đã tiếp cận ở góc độ xã hội học và tâm lý học, trong đó tập trung vào mối quan hệ giữa dƣ luận xã hội và đặc điểm tâm lý của ngƣời Việt Nam, đặc trƣng của dƣ luận xã hội và vai trò, ảnh hƣởng của nó đối với sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc, Ngoài ra, một số tác giả khác nhƣ Mai Hữu Khuê, Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Hải Khoát, Đỗ Long, Nguyễn Quang Uẩn, Đức Uy, Nguyễn Đình Gấm đã có nghiên cứu và đề cập đến dƣ luận ở dạng này hay dạng khác. Nhƣ, dƣ luận xã hội và vấn đề quản lý nhà nƣớc và quản lý xã hội, dƣ luận xã hội của thanh niên, dƣ luận xã hội trong làng xã Việt Nam, dƣ luận xã hội và công tác truyền thông, dƣ luận xã hội và giao tiếp quân sự. Tóm lại, qua việc điểm lại một số công trình nghiên cứu xung quanh vấn đề dƣ luận xã hội ta thấy hầu hết các tác giả đều tập trung vào một số hƣớng chính sau đây.
  19. 17 - Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác trên cơ sở phép biện chứng duy vật đã đƣa ra những tƣ tƣởng rất quan trọng về định hƣớng dƣ luận. Khi nghiên cứu dƣ luận hầu hết các tác giả khẳng định một mặt dƣ luận xã hội do điều kiện lịch sử xã hội cụ thể và chế ƣớc xã hội qui định, mặt khác có tính độc lập tƣơng đối, thực hiện các chức năng giáo dục và điều chỉnh hành vi của cá nhân và cộng đồng. Dƣ luận xã hội phải chịu sự điều tiết của hoàn cảnh lịch sử, môi trƣờng xã hội và quản lý xã hội. Cho nên định hƣớng dƣ luận xã hội chính là tích cực hoá quá trình hình thành nó một cách có ý thức, phải đƣợc thực hiện từ phía xã hội, ngƣời quản lý xã hội cùng với các thiết chế đồng bộ của nó trên cơ sở đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân. Phải làm cho dƣ luận xã hội có tính tích cực phục vụ mục đích chung trƣớc, điều đó phụ thuộc vào vai trò của những nhà quản lý, lãnh đạo và giáo dục phải nắm bắt đƣợc qui luật hình thành dƣ luận xã hội, tác động vào nó để hƣớng dẫn dƣ luận theo mục tiêu xã hội đặt ra. - Những nghiên cứu ở góc độ Triết học, Xã hội học về bản chất, qui luật hình thành, đặc trƣng của dƣ luận xã hội là cơ sở của sự tác động xây dựng dƣ luận xã hội theo yêu cầu của xã hội, cũng nhƣ của chủ thể giáo dục. Thực hiện những đảm bảo về kinh tế, chính trị, tƣ tƣởng cho sự vận hành theo quỹ đạo chung là những tƣ tƣởng về định hƣớng dƣ luận ở tầm vĩ mô của nhà nƣớc và toàn xã hội. - Những nghiên cứu ở góc độ tâm lý xã hội đề cập và lý giải sự hình thành và biến đổi của dƣ luận xã hội mà điển hình là các học thuyết phƣơng Tây. Đây là khuynh hƣớng của tâm lý xã hội tƣ sản hiện đại, lƣu ý chúng ta về những cơ chế hình thành và biến đổi dƣ luận xã hội. - Những nghiên cứu ở góc độ tâm lý học tập thể về dƣ luận tập thể tập trung khai thác các nhân tố chủ quan, tự phát và tự giác của sự tạo thành dƣ luận tập thể. Mặc dù chƣa vạch ra các cấu trúc tâm lý hoặc cơ chế của định hƣớng dƣ luận tập thể, song ở một chừng mực nhất định các tác giả đã lƣu ý
  20. 18 cần thiết phải định hƣớng dƣ luận tập thể, đồng thời khẳng định vai trò, trách nhiệm định hƣớng dƣ luận của những ngƣời cán bộ quản lý, lãnh đạo tập thể trong đó cần tính đến sự chi phối tác động của các nhân tố nhƣ tâm lý xã hội trong tập thể nhƣ: Uy tín của ngƣời lãnh đạo, mức độ chuẩn bị về tƣ tƣởng và tâm lý quần chúng, trình độ phát triển của tập thể Sự nghiệp giáo dục của đất nƣớc đang có những bƣớc phát triển cả về số lƣợng và chất lƣợng. Bên cạnh những ƣu điểm, còn bộc lộ không ít những khuyết điểm. Đã có nhiều bài báo, tạp chí phản ánh về chất lƣợng dạy và học, chất lƣợng đào tạo của các nhà trƣờng, trong đó có các trƣờng đào tạo ngoài công lập. Bài “Phải nhìn thẳng vào sự lạc hậu của nền giáo dục” của GS.VS. Nguyễn Văn Đạo (Tuổi trẻ online, 25/2/2005); Bài “Phải quản lý đƣợc chƣơng trình giảng dạy ” (Bài phỏng vấn Trần Thị Tâm Đan và GS. Nguyễn Xuân Hãn; Tuổi trẻ online 13/5/2005); Bài “Tại sao giáo dục Việt Nam khủng hoảng và đâu là lối thoát” (Nguyễn Đình Đăng; ). Chất lƣợng đào tạo của các trƣờng đại học, đặc biệt là các trƣờng đại học ngoài công lập là một vấn đề nhạy cảm đƣợc nhiều ngƣời quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Chúng tôi đã chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu của mình với hy vọng có thể đem cái nhìn tổng quan về giáo dục, đặc biệt là giáo dục đại học ngoài công lập. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Dư luận xã hội 1.2.1.1. Khái niệm dư luận xã hội Dƣ luận xã hội là một phạm trù nghiên cứu của nhiều khoa học khác nhau nhƣ Tâm lý học, Xã hội học, Triết học Từ những lập trƣờng khác nhau, khái niệm dƣ luận xã hội cũng gây ra nhiều tranh cãi. Dƣ luận xã hội là một hiện tƣợng xã hội phức tạp, do đó khó có thể lột tả hết nội hàm của nó trong vài dòng định nghĩa ngắn gọn. Vậy nên, hầu nhƣ chƣa có một định nghĩa nào về dƣ luận xã hội đƣợc tất cả mọi ngƣời chấp nhận.