Luận văn Đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp - Trường hợp nghiên cứu ngành dệt may trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 114 trang vuhoa 24/08/2022 4280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp - Trường hợp nghiên cứu ngành dệt may trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_dong_gop_cua_von_xa_hoi_vao_su_cai_tien_doanh_nghie.pdf

Nội dung text: Luận văn Đóng góp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp - Trường hợp nghiên cứu ngành dệt may trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HÙYNH THANH ĐIỀN ĐÓNG GÓP CỦA VỐN XÃ HỘI VÀO SỰ CẢI TIẾN DOANH NGHIỆP TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU NGÀNH DỆT MAY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã Số: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HOÀNG BẢO TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008
  2. MỤC LỤC Lời cảm ơn Lời cam đoan Tĩm tắt Danh mục hình Danh mục bảng Danh mục các từ viết tắt Chương 1: Giới thiệu 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.1.1. Đặt vấn đề 1 1.1.2. Nêu tên đề tài 3 1.1.3. Câu hỏi nghiên cứu 3 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3. Phạm vi nghiên cứu 4 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu 4 1.3.2. Phạm vi lý thuyết 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu 5 1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 5 1.6. Kết cấu của báo cáo nghiên cứu 6 Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu 7 2.1. Giới thiệu 7 2.2. Lý thuyết về sự cải tiến 7 2.2.1. Các khái niệm và khía cạnh của sự cải tiến 7 2.2.2. Nguồn lực phục vụ cải tiến doanh nghiệp 8 2.2.3. Đo lường sự cải tiến trong nghiên cứu 13 2.3. Lý thuyết vốn xã hội 14 i
  3. 2.3.1. Hệ thống lý thuyết về vốn xã hội 14 2.3.2. Đo lường vốn xã hội trong nghiên cứu 15 2.4. Các thang đo lường biến nghiên cứu 17 2.4.1. Thang đo vốn xã hội 17 2.4.2. Thang đo sự cải tiến 19 2.4.3. Các thang đo biểu hiện quy mơ và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 20 2.5. Phát triển giả thuyết và mơ hình nghiên cứu 21 2.5.1. Quy trình nghiên cứu 21 2.5.2. Mơ hình nghiên cứu 23 2.6. Tĩm tắt 25 Chương 3: Thiết kế nghiên cứu 26 3.1. Giới thiệu 26 3.2. Quy trình nghiên cứu 26 3.3. Điều tra chọn mẫu 28 3.4. Kỹ thuật phân tích dữ liệu 30 3.5. Tĩm tắt 31 Chương 4: Phân tích mơ tả và kiểm định thang đo 32 4.1. Giới thiệu 32 4.2. Dữ liệu và phân tích mơ tả 32 4.3. Kiểm định thang đo 35 4.4. Tĩm tắt 38 Chương 5: Phân tích đĩng gĩp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp 39 5.1. Giới thiệu 40 5.2. Vốn xã hội cĩ ảnh hưởng đến sự cải tiến khơng? 40 5.2.1. Ước lượng và lựa chọn mơ hình 40 5.2.2. Ước lượng mức độ ảnh hưởng của vốn xã hội đến quyết định cải tiến 43 ii
  4. 5.3. Ảnh hưởng của vốn xã hội đến mức độ cải tiến 45 5.3.1. Ước lượng và lựa chọn mơ hình 45 5.3.2. Ảnh hưởng của vốn xã hội đến mức độ cải tiến sản phẩm 47 5.4. So sánh ảnh hưởng các thành phần vốn xã hội giữa hai mơ hình 48 5.5. Tĩm tắt 49 Chương 6: Kết luận và gợi ý chính sách 50 6.1. Kết luận 50 6.1.1. Vốn xã hội là động lực thúc đẩy doanh nghiệp cải tiến 50 6.1.2. Vốn xã hội là nguồn lực đĩng gĩp vào sự cải tiến doanh nghiệp 53 6.2. Gợi ý chính sách 53 6.2.1. Cấp độ quản lý nhà nước 53 6.2.2. Cấp độ doanh nghiệp 55 6.3. Gợi ý nghiên cứu tiếp theo 56 Danh mục tài liệu tham khảo 57 Các cơng trình khoa học của tác giả 63 Phụ lục 1: Dàn bài thảo luận tay đơi PL 1 Phụ lục 2: Bản câu hỏi PL 2 Phụ lục 3: Biểu hiện sự cải tiến PL 7 Phụ lục 4: Thống kê mơ tả và kiểm định thang đo PL10 Phụ lục 5: Mơ hình tác động của vốn xã hội đến quyết định cải tiến PL13 Phụ lục 6: Mơ hình ảnh hưởng của vốn xã hội đến mức độ cải tiến PL22 Phụ lục 7: Các bài tham luận cĩ liên quan của tác giả trên các diễn đàn PL30 iii
  5. DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Sơ đồ vịng lẩn quẩn cải tiến tiến doanh nghiệp 2 Hình 2.1: Quy trình phát triển và kiểm định giả thuyết nghiên cứu 22 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu 27 Hình 4.1: Mơ tả hệ số biến thiên của các biến nghiên cứu 34 Hình 5.1: Mức độ ảnh hưởng của các thành phần vốn xã hội đến xác suất cải tiến doanh nghiệp 44 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tống kết lý thuyết về nguồn lực phục vụ cải tiến 12 Bảng 2.2: Tĩm tắt các biến nghiên cứu chủ yếu 24 Bảng 3.1: Tỷ lệ các nhĩm doanh nghiệp 28 Bảng 3.2: Số mẫu và tỷ lệ chọn mẫu phân theo các nhĩm 30 Bảng 4.2: Kết quả phân tích hệ số tin cậy nhất quán nội tại (Cronbach’s alpha) của các biến đo lường khái niệm vốn xã hội 36 Bảng 5.1: Mơ hình hồi quy logit khơng áp đặt (U) 40 Bảng 5.2: Mơ hình hồi quy logit sau khi loại biến khơng cần thiết (mơ hình áp đặt R) 41 Bảng 5.3: So sánh hệ số hồi quy trong hai mơ hình logit (U) và (R) 42 Bảng 5.4: Mơ hình hồi quy bội ảnh hưởng của vốn xã hội đến mức độ cải tiến 46 Bảng 5.5: Tổng kết sự ảnh hưởng của các biến đến quyết định và mức độ cải tiến sản phẩm 48 iv
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ATC Hiệp định Dệt may (Agreement on Textile and Clothing). CAD/CAE Máy vi tính hỗ trợ cho thiết kế/kỹ thuật (Computer Aided Design/Engineering). CAD/CAM Dùng máy tính hỗ trợ cho thiết kế/sản xuất (Computer Aided Design/Manufacturing). CEO Giám đốc Điều hành (Chief Executive Officer). CMT Hàng hĩa xuất khẩu được sản xuất theo đơn đặt hàng với mẫu thiết kế, tất cả những nguyên vật liệu và những thứ cần thiết khác do khách hàng cung cấp. Các doanh nghiệp Việt Nam tham gia trong chuỗi sản xuất chỉ là lao động (Cut, make, trim). CEPT: Cắt giảm thuế quan. EU Cộng đồng Kinh tế Châu Âu (Common Economic Community). ERP Kế hoạch kinh doanh (Entreprise Resource Planning). FMC/FMS Cơng nghệ sản xuất linh hoạt từng phần/hệ thống (Flexible manufacturing cells or systems). FOB Hàng xuất khẩu do doanh nghiệp tự thiết kế, tập hợp nguyên vật liệu sản xuất với điều kiện giao hàng đến cảng (Freight on board). IGTC Trường Đào tạo Dệt may Quốc tế (International Garment and Textile Centre). LAN Kết nối mạng nội bộ (Local Area Network). IMF Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund). v
  7. MFA Hiệp định Đa sợi (Multi-Fiber Arrangement). PRPII Kế hoạch sản xuất (Manufacturing Resource Planning). PLC Cơ chế hoặc quy trình sản xuất theo chương trình điều khiển logic (Programmable logic Control machines or processes). R&D: Nghiên cứu và Phát triển (Research and Development). TRIPS Những khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (Trade – Related Intellectual Property Rights). VCCI: Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam. (Vietnam Chamber Commercial and Industries). WTO: Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization). Các ký hiệu biến nghiên cứu được quy ước cụ thể trong báo cáo. vi
  8. CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1.1 Đặt vấn đề Cải tiến là cần thiết và rất quan trọng đối với hầu hết doanh nghiệp để nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Nguồn lực cần thiết cho tiến trình cải tiến thường được biết đến là vốn vật chất và trình độ cơng nghệ, là những nguồn lực hữu hình, rất hạn chế đối với các doanh nghiệp Việt Nam - phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp luơn đối diện với tình trạng thiếu vốn nhưng lại ít cĩ cơ hội tiếp cận với các nguồn tín dụng và rơi vào vịng lẩn quẩn của sự thiếu nguồn lực cải tiến. Vịng lẩn quẩn xuất phát từ việc thiếu vốn vật thể, dẫn đến khơng cĩ tài sản thế chấp vay vốn từ các tổ chức tín dụng để đầu tư cho cải tiến. Khi khơng cải tiến được thì năng lực cạnh tranh kém, dẫn đến lợi nhuận thấp rồi tiếp tục đối mặt với tình trạng thiếu vốn. Mặt dù vịng lẩn quẩn đĩ là chung đối với các chủ doanh nghiệp, nhưng cũng cĩ nhiều doanh nghiệp đã phá vỡ “vịng dây” để tìm lối thốt và thực hiện tốt việc cải tiến và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Để truy tìm những giải pháp cải tiến, trước hết ta xem xét đến các nguồn lực hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm vốn vật thể (thiết bị, nhà xưởng, tiền mặt và các nguồn tài nguyên hữu hình khác) và trình độ cơng nghệ (theo lý thuyết tân cổ điển). Những nguồn lực đĩ được đến từ hai nguồn chính: nguồn thứ nhất, do chủ doanh nghiệp huy động từ các nhà đầu tư khác; nguồn thứ hai, doanh nghiệp tiếp cận với các tổ chức tín dụng. Nghĩa là chủ doanh nghiệp phải cĩ khả năng huy động nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đĩ là khả năng tiếp cận nguồn lực của các doanh nghiệp, phần nhiều là nhờ vào nắm bắt được xu thế thị trường, cơng nghệ, nhu cầu và dự báo được hành vi của các đối thủ cạnh tranh. . 1
  9. Hình 1.1: Sơ đồ vịng lẩn quẩn cải tiến doanh nghiệp Khĩ tiếp cận nguồn tín dụng Thiếu vốn Thiếu nguồn vật thể lực cải tiến Kém lợi thế cạnh tranh Để nắm bắt được những xu thế trên, địi hỏi doanh nghiệp nĩi chung và lãnh đạo doanh nghiệp nĩi riêng phải cĩ mạng lưới các mối quan hệ với các chủ thể khác trong mơi trường kinh doanh: trước hết là mối quan hệ với các chủ thể tạo ra năm áp lực cạnh tranh()1 đối với doanh nghiệp; sau đĩ là mối quan hệ tốt với các cơ quan đơn vị cĩ khả năng giúp doanh nghiệp cải tiến về mặt cơng nghệ, bao gồm viện nghiên cứu, trường đại học, cơ quan quản lý vĩ mơ và cộng đồng. Các mối quan hệ này cần phải duy trì bằng “sự tín cẩn” lẫn nhau và hành sử với nhau theo “chuẩn mực” văn hố kinh doanh và xã hội. Ba yếu tố mạng lưới kinh doanh, sự tín cẩn và chuẩn mực cấu thành một loại vốn gọi là “vốn xã hội”. Theo thảo luận trên, vốn xã hội được giả thuyết như là một nguồn lực “vơ hình” tác động đến sự cải tiến và giúp nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện nay chưa cĩ sự kiểm định giả thuyết này và chưa cĩ một khung lý thuyết chung cho các doanh nghiệp quan tâm đầu tư hợp lý vốn xã hội. Việc xây dựng một khung lý thuyết về vốn xã hội trong doanh nghiệp là một việc làm rất cần thiết để giúp cho doanh nghiệp hiểu rõ hơn ngồi vốn vật chất và trình ()1 Năm áp lực cạnh tranh theo Porter (1999) là: nhà cung cấp, khách hàng, nội bộ, đối thủ cạnh tranh và đối thủ tiềm ẩn. 2
  10. độ cơng nghệ (theo lý thuyết tân cổ điển) cịn cĩ vốn xã hội; và điều này thật sự rất cần thiết cho một nền kinh tế như Việt Nam – đa phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ - vốn dĩ hạn chế về vốn vật chất và trình độ cơng nghệ. Hơn nữa, ngay cả khi đạt được dồi dào về vốn vật chất và trình độ cơng nghệ hiện đại, thì cũng cĩ thể giới hạn 3 vấn đề nêu ở bên trên. 1.1.2 Nêu tên đề tài Vấn đề cấp thiết hiện nay là xác định đầy đủ các nguồn lực giải thích sự cải tiến, mà trước đây chỉ được biết đến là vốn vật chất và trình độ cơng nghệ - vốn dĩ hạn chế đối với phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam. Đề tài “phân tích đĩng gĩp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp: trường hợp nghiên cứu ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” nhằm nổ lực tìm kiếm một nguồn lực mới đĩng gĩp vào tiến trình cải tiến của doanh nghiệp. 1.1.3 Câu hỏi nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm trả lời hai câu hỏi nghiên cứu sau: - Vốn xã hội cĩ tác động đến quyết định cải tiến của doanh nghiệp khơng? - Vốn xã hội ảnh hưởng đến mức độ cải tiến của doanh nghiệp như thế nào? 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Đo lường vốn xã hội và mức độ cải tiến của doanh nghiệp. - Kiểm định thang đo vốn xã hội trong doanh nghiệp. - Phân tích ảnh hưởng của vốn xã hội đến quyết định cải tiến doanh nghiệp. - Phân tích ảnh hưởng của vốn xã hội đến mức độ cải tiến của doanh nghiệp. - Gợi ý một số giải pháp vĩ mơ và vi mơ giúp cho doanh nghiệp thực hiện cải tiến thành cơng bằng các biện pháp sử dụng vốn hội. 3
  11. 1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu đề tài trong các doanh nghiệp thuộc ngành dệt may trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Việc lựa chọn nhĩm đối tượng nghiên cứu cĩ cùng ngành nghề và địa bàn hoạt động sẽ hạn chế nhiều yếu tố tác động ngoại vi đến biến nghiên cứu, giúp việc phân tích đĩng gĩp của vốn xã hội vào sự cải tiến thêm sâu sắc hơn. Một yếu tố khác cũng được giới hạn trong phạm vi nghiên cứu là thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thuộc đối tượng nghiên cứu cĩ thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh từ 5 năm trở lên, nghĩa là được thành lập từ năm 2001 trở về trước. Bởi vì, sự cải tiến là một quá trình, khoảng thời gian 5 năm là đủ để doanh nghiệp thực hiện xong kế hoạch trung hạn, cĩ thể nhận diện được những vấn đề tồn tại cần phải cải tiến. Hơn nữa, từ năm 2001 đến nay, mơi trường kinh doanh đã cĩ nhiều biến động từ các chính sách vĩ mơ như Việt Nam gia nhập WTO, hệ thống pháp luật đã sửa đổi và bổ sung cho phù hợp với các thơng lệ quốc tế, tiến trình cổ phần hĩa đang được đẩy mạnh, thị trường tài chính phát triển nhanh. Những thay đổi này sẽ tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp thực hiện cải tiến để tồn tại. 1.3.2 Phạm vi lý thuyết Cải tiến là khái niệm rất rộng thể hiện trên nhiều phương diện của doanh nghiệp, bao gồm cải tiến đầu vào (Input innovation), cải tiến quy trình (Process innovation), cải tiến sản phẩm mới (New-product innovation) và cải tiến chiến lược (Strategy innovation)()2 . Để phân tích ảnh hưởng của vốn xã hội đến sự cải tiến được sâu sắc, đề tài chỉ giới hạn trong xem xét cải tiến sản phẩm. (2) Xem Milé Terziovski, Professor Danny Samson và Linda Glassop, 2001; Roger, 1998 và Porter, Stern, 1999. 4
  12. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu được tiến hành thơng qua hai giai đoạn chính: (1) nghiên cứu định tính nhằm xây dựng và hồn thiện bản câu hỏi; (2) nghiên cứu định lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát, cũng như ước lượng và kiểm định các mơ hình. - Đề tài sử dụng nhiều cơng cụ và phần mềm hỗ trợ phân tích dữ liệu: các thống kê mơ tả, kiểm định thang đo (Cronbach’s alpha) với phần mềm SPSS for Windows 15.0; các ước lượng và kiểm định mơ hình kinh tế lượng với phần mềm Eviews 4.1. 1.5 Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài được thực hiện nhằm truy tìm và chứng minh nguồn lực vốn xã hội đĩng gĩp vào sự cải tiến doanh nghiệp. Qua đĩ giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận với vốn xã hội để bổ sung vào chính sách kinh doanh. - Phát hiện đĩng gĩp của vốn xã hội vào tiến trình cải tiến doanh nghiệp là một phát hiện mang tính cách mạng giúp các doanh nghiệp thốt ra khỏi vịng lẩn quẩn thiếu vốn vật chất và trình độ cơng nghệ phục vụ cho cải tiến. - Việc cụ thể hĩa các tiêu chí đo lường vốn xã hội và phân tích tác động của chúng đến sự cải tiến doanh nghiệp khơng những gĩp phần tạo ra một khung lý thuyết giúp phân tích chính sách kinh doanh, mà cịn gợi ý cho chính phủ đề ra nhiều chính sách vĩ mơ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng vốn xã hội để thực hiện cải tiến. 5
  13. 1.6 KẾT CẤU BÁO CÁO NGHIÊN CỨU Kết cấu báo cáo nghiên cứu bao gồm 6 chương. Chương 1 là giới thiệu chung về sự cần thiết của đề tài, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. Chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý thuyết, định nghĩa các biến nghiên cứu và phát triển mơ hình nghiên cứu. Chương 3 sẽ trình bày thiết kế nghiên cứu, bao gồm: quy trình nghiên cứu, phương pháp chọn mẫu và những kỹ thuật phân tích dữ liệu. Chương 4 là phân tích mơ tả để cung cấp tổng quan về tổng thể nghiên cứu và kiểm định thang đo (Cronbach’s alpha) nhằm xem xét độ tin cậy của các biến định tính đo lường các khái niệm nghiên cứu. Chương 5 là phân tích đĩng gĩp của vốn xã hội vào sự cải tiến doanh nghiệp bằng hai mơ hình kinh tế lượng: (1) mơ hình logit phân tích ảnh hưởng của vốn xã hội đến quyết định cải tiến; (2) mơ hình hồi quy bội nhằm xem xét ảnh hưởng của vốn xã hội đến mức độ cải tiến doanh nghiệp.Chương 6 sẽ rút ra những kết luận từ kết quả phân tích ở các chương trước, qua đĩ gợi ý chính sách ở cấp độ quản lý nhà nước và cấp độ doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp sử dụng vốn xã hội phục vụ cải tiến. 6
  14. CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 GIỚI THIỆU Mục tiêu của Chương 2 là nhằm thiết lập được mơ hình nghiên cứu để trả lời hai câu hỏi vốn xã hội cĩ ảnh hưởng đến quyết định cải tiến doanh nghiệp khơng? và ảnh hưởng của vốn xã hội đến mức độ cải tiến như thế nào? Để trả lời hai câu hỏi đĩ, chương này sẽ hệ thống các nội dung cơ bản về lý thuyết sự cải tiến và vốn xã hội nhằm phát triển thang đo lường các biến nghiên cứu. Từ đĩ làm cơ sở để phát triển giả thuyết và xây dựng mơ hình nghiên cứu. 2.2 LÝ THUYẾT VỀ SỰ CẢI TIẾN Để truy tìm các biến đo lường sự cải tiến sản phẩm nhằm phân tích mối quan hệ của chúng với vốn xã hội, cần tiếp cận lý thuyết về sự cải tiến trên hai phương diện cơ bản sau: thứ nhất là tìm hiểu về các khía cạnh cải tiến trong doanh nghiệp và vai trị của chúng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh; thứ hai là hệ thống các lý thuyết nhằm truy tìm động lực và nguồn lực cho cải tiến. 2.2.1 Khái niệm và các khía cạnh của sự cải tiến Khái niệm về sự cải tiến được mở ra mạnh mẽ hơn bốn mươi năm qua. Trong suốt những năm của thập niên 1950, khái niệm về sự cải tiến được xem như là kết quả của sự phát triển tri thức riêng lẻ bởi những nhà nghiên cứu và phát minh độc lập. Ngày nay, sự cải tiến được xem như là kết quả của tiến trình tương tác và trao đổi kiến thức lẫn nhau giữa các chủ thể phụ thuộc lẫn nhau trong nền kinh tế. Sự tiến triển khái niệm cải tiến nhìn chung dẫn đến hai hệ quả sau: thứ nhất, sự cải tiến 7
  15. khơng chỉ là một sự kiện riêng lẻ trong các giải pháp phát triển kỹ thuật mà cịn là một quá trình tương tác của tồn xã hội; thứ hai, sự cải tiến khơng chỉ được đo lường bằng các loại vốn hữu hình (vốn vật thể, vốn tài chính, lao động) mà cịn bởi những loại vốn vơ hình, đặt biệt là vốn xã hội. Theo Porter and Stern (1999:12) cho rằng sự cải tiến là phép biến đổi trí thức trong sản phẩm mới, quy trình mới, và dịch vụ mới - chứa đựng nhiều hàm lượng cơng nghệ và khoa học hơn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Cĩ năm loại biểu hiện sự cải tiến (Rogers, 1998:6): sản phẩm mới hoặc thay đổi sản phẩm cũ; phương pháp sản xuất mới; mở cửa thị trường mới; nguồn lực đầu vào mới; đổi mới tổ chức. Milé Terziovski, Professor Danny Samson và Linda Glassop (2001) kế thừa tư tưởng của Roger (1998) và Porter, Stern (1999) đã tổng kết sự cải tiến biểu hiện trên bốn phương diện()3 : cải tiến đầu vào (Input innovation), cải tiến quy trình (Process innovation), cải tiến sản phẩm mới (New- product innovation), cải tiến chiến lược (Strategy innovation). Cải tiến sản phẩm nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua được những rủi ro về chu kỳ sản phẩm, đồng thời tiếp tục mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh trên thị trường. Nếu khơng cĩ cải tiến doanh nghiệp sẽ khơng đáp ứng được các thay đổi đa dạng về nhu cầu của khách hàng, sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh. Vì lẽ đĩ, cải tiến là điều rất cần thiết đối với hầu hết các doanh nghiệp. 2.2.2 Nguồn lực phục vụ cải tiến doanh nghiệp Để truy tìm nguồn lực cho sự cải tiến, Réjean. L, Nabil. A và Moketar (2000) đã tổng kết các nguồn lực cải tiến qua năm lý thuyết cải tiến như sau: (1) sự cải tiến kiến thức kỹ thuật; (2) sự cải tiến nhờ vào lực kéo thị trường; (3) sự cải tiến trong ()3 Xem phụ lục 3 trình bày chi tiết các phương diện cải tiến doanh nghiệp được tổng kết bởi Milé Terziovski, Professor Danny Samson và Linda Glassop (2001). 8
  16. chuỗi liên kết; (4) sự cải tiến trong mạng lưới cơng nghệ; (5) sự cải tiến trong mạng lưới xã hội. Lý thuyết sự cải tiến kiến thức kỹ thuật (the engineering theories of innovation) cho rằng nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu phát triển (R&D) trong sản xuất là nguồn gốc nâng cao chất lượng và cải tiến sản phẩm hoặc quy trình sản xuất. Nguồn lực thực hiện cải tiến sản phẩm (Vannevar Bush, 1945 xem Rosenbgerg. N, 1982) là các hình thức vốn hữu hình: vốn cơng nghệ, vật thể, nhân sự và các hình thức vốn tài chính. Lý thuyết sự cải tiến nhờ vào lực kéo thị trường (the market pull theories of innovation) cho rằng những cải tiến về cơng nghệ được xem là điều kiện cần nhưng chưa đủ cho việc cải tiến mà cần xem xét đến những vấn đề trong tổ chức như một khoản đảm bảo sự thành cơng trong cải tiến (Carter và Williams, 1957; Schmoolker, 1966; Myers và Marquis, 1996). Động cơ thiết lập tổ chức quản lý tương thích với những cải tiến về kỹ thuật là những dữ liệu về thị trường. Nĩi cách khác, lý thuyết này cho rằng sự cải tiến được giải thích bởi những bộ phận cấu thành từ vốn hữu hình và một loại vốn vơ hình là dữ liệu thị trường. Lý thuyết sự cải tiến trong chuỗi liên kết (the chain – link theories of innovation): Để tìm cách khắc phục một thực tế cho rằng mối nối giữa tri thức và thị trường khơng phải tự động và tức thời được giả định trong lý thuyết cải tiến nhờ lực kéo thị trường và kỹ thuật. Một lý thuyết xuất hiện trong hai giai đoạn: bắt đầu những năm 1980, các nhà nghiên cứu như Mowery và Rosenberg (1978) đề nghị rằng cần chú ý hơn nữa mối nối giữa nghiên cứu khoa học với thị trường cơng nghệ, sản xuất, marketing và bán hàng. Cuối những năm 1980, Von Hippel (1988) đã nhấn mạnh sự chú ý về những thơng tin được phát sinh thơng qua mối nối giữa doanh nghiệp với người cung cấp và khách hàng của họ. Trong những lý thuyết này, sự cải tiến được giải thích bởi bộ phận cấu thành là các hình thức vốn vật thể kết hợp với 9
  17. một hình thức vốn vơ hình là: dữ liệu về khách hàng và nhà cung cấp được thiết lập để trở thành thơng tin phục vụ cho những nhà cải cách. Lý thuyết sự cải tiến trong mạng lưới cơng nghệ (the technological network theories of innovation): Vào cuối những năm 1980 và trong suốt những năm 1990, lý thuyết sự cải tiến trong mạng lưới cơng nghệ đã được phát triển bởi một nhĩm các học giả với tên gọi “sự cải tiến hệ thống (Systems of innovations)” (Lundvall, 1988, 1992, 1995; Nelson, 1993; Noisi et al, 1993; Rothwell, 1992; Edquits, 1997). Những người ủng hộ lý thuyết này giả định rằng sự cải tiến của doanh nghiệp được liên kết đa dạng với các chủ thể khác thơng qua mạng lưới cộng tác và trao đổi thơng tin. Quan điểm này nhấn mạnh đến tầm quan trọng của nguồn thơng tin bên ngồi cơng ty: khách hàng, nhà cung cấp, nhà tư vấn, cơ quan chính phủ, viện nghiên cứu chính phủ, trường đại học, nghĩa là nhấn mạnh đến sự tương tác chặt chẽ giữa doanh nghiệp và những nguồn thơng tin bên ngồi. Ở một khía cạnh khác, sự phát triển và cải thiện quá trình sản xuất và sản phẩm phải tiến hành đồng thời với tiêu chuẩn hố cơng nghệ (lý thuyết sự cải tiến kiến thức kỹ thuật), tương thích với thị trường và mạng lưới kinh doanh. Với lý thuyết về mạng lưới cơng nghệ, sự cải tiến được giải thích bởi sự kết hợp giữa các hình thức vốn hữu hình với một hình thức của vốn vơ hình là mạng lưới cơng nghệ. Lý thuyết sự cải tiến trong mạng lưới xã hội (the social network theories of innovation): Lý thuyết sự cải tiến trong mạng lưới xã hội dựa vào hai quan điểm cũ và một quan điểm mới. Quan điểm cũ cho rằng sự cải tiến được xác định bởi nghiên cứu trong khoa học kỹ thuật (lý thuyết kiến thức khoa học kỹ thuật) và trong quá trình tương tác giữa doanh nghiệp và các chủ thể khác (lý thuyết cải tiến mạng lưới cơng nghệ). Quan điểm mới cho rằng trí thức là yếu tố cốt yếu thúc đẩy sự cải tiến. Tầm quan trọng của trí thức tăng từ yếu tố sản xuất và xác định sự cải tiến qua quá 10
  18. trình tích luỹ tri thức cơng nghệ theo thời gian và sử dụng những cơng nghệ mới được cơng bố trên tồn thế giới (Arundel et al, 1998; Cowan and Foray, 1998). So với lý thuyết sự cải tiến trong mạng lưới cơng nghệ, lý thuyết mạng lưới xã hội về sự cải tiến nhấn mạnh tầm quan trọng của quan hệ hơn cơng cụ kỹ thuật và tầm quan trọng của tri thức hơn mạng lưới cơng nghệ như những yếu tố vơ hình cốt yếu. Phát triển sự cải tiến dựa trên tri thức phụ thuộc vào khả năng sử dụng cơng nghệ và cơng cụ quan hệ (Lengrand và Chatrie, 1999). Những cơng cụ cơng nghệ khơng tạo được khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp vì nĩ dễ dàng cĩ được. Lợi thế cạnh tranh nằm trong những cơng cụ quan hệ: đĩ là phương pháp kinh doanh cả mơi trường bên trong và bên ngồi cơng ty. Cùng một mạng lưới hợp tác, Lengrand và Chatrie (1999) cho rằng mạng lưới kiến thức xuất hiện như một hình thức mới của mạng lưới hợp tác - nĩ làm tăng thêm và cao hơn mạng lưới cơng nghệ, chúng được định nghĩa như một hình thức mạng lưới hợp tác đầu tiên. Sự tiến hố từ lý thuyết mạng lưới cơng nghệ đến mạng lưới xã hội của sự cải tiến đã dẫn đến thúc đẩy chuyển thơng tin thành kiến thức, thơng tin kết nối với sự phát triển hoặc cải thiện sản phẩm hoặc quá trình sản xuất. Sự cải tiến dựa vào kiến thức khơng phụ thuộc vào một mà nhiều loại tri thức. Hơn nữa nĩ phụ thuộc vào sự hội tụ của nhiều loại tri thức đã bị cản trở bởi nhiều loại chủ thể khác nhau. Theo Lengrand và Chatrie (1999:14) cho rằng khả năng sản xuất khơng cịn xem như một “khả năng sản xuất cộng thêm của hoạt động” mà đúng hơn là “hệ thống khả năng sản xuất của các hoạt động” ở đĩ khả năng cạnh tranh của một cơng ty phụ thuộc vào khả năng sản xuất của “bề mặt chung” hoặc sự tương tác của nĩ. Những tiêu chuẩn mới này phụ thuộc vào sự tổ chức mới và chức năng mơ hình, ở đĩ sự hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào mật độ và sự thích hợp của các quan hệ và sự hợp tác giữa các chủ thể trong hệ thống sản xuất (những cơng ty khác, nhà cung cấp, 11
  19. nhà tài chính, viện nghiên cứu, giáo dục, các cơ quan phát triển vùng) và thơng qua mạng lưới hợp tác. Như vậy, các nguồn lực phục vụ cải tiến ban đầu chỉ được hiểu là vốn hữu hình (vốn vật chất và trình độ cơng nghệ) đã được các nhà kinh tế phát triển và bổ sung bởi các nguồn vốn vơ hình, đặc biệt là vốn xã hội được tổng kết ở bảng 2.1. Bảng 2.1: Tổng kết lý thuyết về nguồn lực phục vụ cải tiến Lý thuyết cải tiến Nguồn lực cải tiến Đại diện tiêu biểu Lý thuyết sự cải tiến kiến Vốn hữu hình, bao gồm Vannevar Bush, thức kỹ thuật (the engineering cơng nghệ, lao động và tài 1945 theories of innovation). chính. Lý thuyết sự cải tiến nhờ vào Vốn hữu hình kết hợp với Carter và Williams, lực kéo thị trường (the market một hình thức vốn vơ hình 1957; Schmoolker, pull theories of innovation). là dữ liệu thị trường. 1966; Myers và Marquis, 1996 Lý thuyết sự cải tiến trong Vốn hữu hình kết hợp với Mowery và chuỗi liên kết (the chain – một hình thức vốn vơ hình Rosenberg (1978); link theories of innovation). là dữ liệu về khách hàng và Von Hippel (1988) nhà cung cấp. Lý thuyết sự cải tiến trong Sự kết hợp giữa các hình Lundvall (1988, mạng lưới cộng nghệ (the thức vốn hữu hình với một 1992, 1995); technological network hình thức của vốn vơ hình Nelson (1993); theories of innovation). là mạng lưới cơng nghệ. Noisi (1993); Rothwell (1992); Edquits (1997); Lý thuyết sự cải tiến trong Sự kết hợp giữa vốn hữu Lengrand và mạng lưới xã hội (the social hình và vốn vơ hình là Chatrie (1999). network theories of mạng lưới xã hội. innovation). 12
  20. 2.2.3 Đo lường sự cải tiến trong nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ xem xét khía cạnh cải tiến sản phẩm mới của doanh nghiệp. Theo Milé Terziovski, Professor Danny Samson và Linda Glassop (2001) cải tiến sản phẩm mới được đo lường bằng các chỉ tiêu sau: - Chi tiêu cho R&D được tính bằng phần trăm (%) trên tổng chi phí - chỉ ra mức độ cam kết của doanh nghiệp phải cải tiến. - Chi phí nghiên cứu thị trường được tính bằng phần trăm (%) trên tổng chi phí - chỉ ra mức độ mà một doanh nghiệp thực hiện các hoạt động tìm kiếm dữ liệu về nhu cầu khách hàng. - Số loại cơng nghệ mà doanh nghiệp áp dụng – chỉ ra mức độ đầu tư cho cơng tác cải tiến sản phẩm của doanh nghiệp được đề xuất bởi Réjean. L, Nabil. A và Moketar (2000), bao gồm 21 cơng nghệ đang được áp dụng trong các ngành cơng nghiệp nhẹ (trong đĩ cĩ ngành dệt may) trên thế giới hiện nay (sẽ được trình bày chi tiết tại mục 2.4.2). - Phần trăm doanh thu từ sản phẩm cải tiến trên tổng doanh thu của doanh nghiệp - biểu hiện kết quả của sự cải tiến sản phẩm. Trong số các biến số đo lường sự cải tiến do Mllé Terziovski và cộng sự (2000) đề xuất hai biến tỷ lệ chi phí cho nghiên cứu phát trển và chi phí nghiên cứu thị trường trên tổng chi phí chưa biểu hiện được kết quả cải tiến, mà chúng chỉ biểu hiện một phần nổ lực của doanh nghiệp thực hiện cải tiến. Biến tỷ lệ phần trăm doanh thu từ sản phẩm cải tiến trên tổng doanh thu là biểu hiện rõ nhất về kết quả cải tiến, nên chúng được chọn để đo lường mức độ cải tiến trong mơ hình nghiên cứu của đề tài. 13
  21. 2.3 LÝ THUẾT VỀ VỐN XÃ HỘI 2.3.1 Hệ thống lý thuyết về vốn xã hội Vốn xã hội trong doanh nghiệp tồn tại với những hình thức khác nhau như sự tín cẩn (trust), sự cĩ đi cĩ lại hay sự hỗ tương (reciprocity), quy tắc (norms) và mạng lưới xã hội (networks) (Colleman, 2000; Dasgupta và Serageldin, 2000; Fountain, 1998; Lesser, 2000; Putnam, 1995). Sự tín cẩn (trust) được phát triển qua thời gian trên cở sở nhiều lần làm ăn với nhau. Khi doanh nghiệp được sự tín cẩn cao từ các đối tác kinh doanh, khi làm ăn với nhau họ sẽ khơng mất cơng sức, thời giờ (vốn là tài nguyên khơng nên phí phạm) để theo dõi và kiểm tra nhau, thay vào đĩ họ dành nhiều thời gian, cơng sức để tập trung nghiên cứu các giải pháp cải tiến. Nhờ vào sự tín cẩn lẫn nhau nên doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ (reciprocity) và hành xử (norms) theo chuẩn mực từ các chủ thể khác, tạo nên nghĩa vụ lâu dài với đối tác. Vốn xã hội cịn biểu hiện dưới dạng mạng lưới (networks) liên kết của doanh nghiệp với các chủ thể khác trong mơi trường kinh doanh, nhờ mạng lưới này giúp doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các thơng tin để thực hiện cải tiến doanh nghiệp. Giống như các loại vốn khác, vốn xã hội cần thiết cho sản xuất, khơng phải dễ dàng thuyên chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác mà chỉ cĩ thể chuyên biệt một hoạt động nhất định, mỗi loại chỉ cĩ ích cho hoạt động này mà cĩ hại cho hoạt động khác. Song vốn xã hội cĩ nhiều khác biệt, vốn vật thể thì hồn tồn hữu hình bởi nĩ nằm trong những hình thức vật thể trước mắt; vốn con người thì khĩ thấy hơn bởi nĩ nằm trong những kỹ năng và tri thức cá nhân; vốn xã hội thì khĩ thấy nhất bởi nĩ tìm tàng trong các mối liên hệ giữa người với người. Đĩng gĩp của vốn xã hội trong tiến trình cải tiến là cắt giảm chi phí giao dịch giữa các doanh nghiệp làm ăn với nhau và giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác trong nền kinh tế, đáng kể nhất là chi phí thơng tin, sự mặt cả, chi phí thủ tục hành chính (Maskell, 1999). Vì vậy, nếu doanh nghiệp cĩ hàm lượng vốn xã hội lớn sẽ 14
  22. nâng cao sức cạnh trạnh, mở rộng qui mơ sản xuất. Vốn xã hội sẽ giúp giảm những hành động phi pháp, thơng tin chính xác tạo ra sự tình nguyện gia nhập các hiệp hội, hỗ trợ thơng tin trong cộng đồng doanh nghiệp. Vốn xã hội được cải thiện sẽ tạo điều kiện để thúc đẩy quá trình tồn cầu hố và phân cơng lao động (Maskell, 1999). 2.3.2 Đo lường vốn xã hội trong nghiên cứu Trong nghiên cứu này, khái niệm vốn xã hội được đo lường bằng các đặc trưng trong khái niệm vốn xã hội (như đã trình bày ở mục 2.3.1) là sự tín cẩn, mạng lưới và sự tương hỗ lẫn nhau của doanh nghiệp với các chủ thể trong mơi trường hoạt động kinh doanh. Khái niệm vốn xã hội trước hết được đo lường bằng các nhân tố thể hiện cấu trúc xã hội()4 như: tài sản mạng lưới (network assets), tài sản tham gia (participation assets), tài sản quan hệ (relational assets); kế đến là xác định những nhân tố đặc trưng tiềm ẩn của khái niệm vốn xã hội như: tài sản tín cẩn (trust assets), áp lực cạnh tranh (pressure competition), tài sản thị trường (market assets) và tín dụng doanh nghiệp. Tài sản mạng lưới: Được phát triển từ đặc trưng mạng lưới của khái niệm vốn xã hội, được đo lường bằng nhận thức của doanh nghiệp về mức độ quan trọng của mạng lưới kinh doanh (nguồn thơng tin về khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, đơn vị tư vấn, các đơn vị kinh doanh trong cùng tập đồn), mạng lưới nghiên cứu (nguồn thơng tin từ hội chợ/triển lãm, hội thảo chuyên đề với các chuyên gia và tạp chí chuyên ngành, internet và dữ liệu ngân hàng máy tính, thơng tin về các chương trình của chính phủ, tài liệu về bằng phát minh sáng chế) và mạng lưới thơng tin (nguồn thơng tin từ các tổ chức nghiên cứu, tổ chức chuyển giao cơng nghệ, các trường đại học, cao đẳng). Đơn vị đo lường là thang đo thứ bậc, số 1 gán với mức độ khơng quan trọng đến 5 là rất quan trọng. ()4 Thang đo được đề xuất bởi Réjean. L, Nabil. A và Moketar (2000). 15