Luận văn Điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh giống cây trồng theo pháp luật Việt Nam

pdf 108 trang vuhoa 24/08/2022 9760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh giống cây trồng theo pháp luật Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_dieu_kien_kinh_doanh_doi_voi_doanh_nghiep_kinh_doan.pdf

Nội dung text: Luận văn Điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh giống cây trồng theo pháp luật Việt Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI  NGÔ THỊ HỒNG HẠNH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP KINH DOANH GIỐNG CÂY TRỒNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số : 8.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Cương HÀ NỘI - 2018
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn là kết quả quá trình tìm tòi nghiên cứu! Người cam đoan
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH GIỐNG CÂY TRỒNG 6 1.1. Khái niệm kinh doanh, điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp, giống cây trồng 6 1.2. Pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng 11 1.3. Vai trò pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng 18 1.4. Quy định về điều kiện kinh doanh của một số quốc gia 19 1.5. Các quy định về quản lý giống cây trồng của một số quốc gia khác trên thế giới 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH GIỐNG CÂY TRỒNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 37 2.1. Quy định về điều kiện kinh doanh giống cây trồng 37 2.2. Quản lý chất lượng giống cây trồng 43 2.3. Nội dung các điều kiện kinh doanh giống cây trồng 47 2.4. Một số nhận xét, đánh giá 56 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH GIỐNG CÂY TRỒNG TẠI VIỆT NAM 62 3.1. Quan điểm và yêu cầu hoàn thiện pháp luật về kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam 62 3.2. Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng tại Việt Nam 67 KẾT LUẬN 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76 PHỤ LỤC
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa DN Doanh nghiệp GPKD Giấy phép kinh doanh QPPL Quy phạm pháp luật TNHH Trách nhiệm hữu hạn PTNT Phát triển nông thôn
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1. 1: Quy trình thẩm định và xét duyệt bảo hộ giống cây trồng của Thái Lan Sơ đồ 1. 2: Quy trình đăng ký giống của Inđônêxia Bảng 2. 1: Số lượng điều kiện kinh doanh phân theo Bộ, ngành Bảng 2. 2: Điều kiện kinh doanh phân theo nội dung
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trồng trọt giữ vai trò quan trọng trong nông nghiệp, thu hút sự tham gia của gần 70% nguồn lực lao động xã hội. Sau hơn 30 năm đổi mới, lĩnh vực trồng trọt đã có những bước phát triển quan trọng, góp phần đưa nước ta từ nước thiếu ăn, phải nhập khẩu lương thực trở thành nước xuất khẩu nông sản được thế giới đánh giá cao. Lĩnh vực trồng trọt hiện đóng góp 71,5% giá trị gia tăng và xấp xỉ 50% kim ngạch xuất khẩu của ngành nông nghiệp, góp phần xoá đói, giảm nghèo, tạo ra nhiều việc làm cho người dân, từ đó góp phần đảm bảo an ninh lương thực và ổn định chính trị, xã hội ở nước ta. Lĩnh vực trồng trọt tiếp tục phát triển theo hướng hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả; một số mặt hàng xuất khẩu chiếm vị thế cao trên thị trường thế giới. Năm 2015, kim ngạch xuất khẩu nông sản thuộc lĩnh vực trồng trọt đạt 14,2 tỷ USD, năm 2016 đạt 15,1 tỷ USD trong tổng số 32,1 tỷ USD giá trị xuất khẩu của toàn ngành nông nghiệp. Trong số 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực (trên 1 tỷ USD) của toàn ngành có 7 mặt hàng từ trồng trọt là lúa, cà phê, điều, rau quả, cao su, sắn và hồ tiêu. Đối với hoạt động trồng trọt ở nước ta, các cụ xưa vẫn thường có câu: "nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống” để khẳng định vai trò vô cũng quan trọng của giống cây trồng trong sản xuất nông nghiệp. Sự phát triển của khoa học công nghệ đặc biệt là giống mới, phân bón và thuốc bảo vệ thực vật được sử sụng trong sản xuất nông nghiệp góp phần tăng năng suất và giá trị sản phẩm. Trong lĩnh vực giống cây trồng, đã chọn tạo được nhiều giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao. Đây là yếu tố quan trọng để tạo ra 45 triệu tấn lương thực mỗi năm và nhiều sản phẩm hàng hóa quan trọng khác. Tỷ lệ các giống chất lượng cao ngày càng được cải thiện, nhiều giống lúa, giống ngô, giống cà phê của Việt Nam đã có năng suất, chất lượng vượt trội so với các nước trên thế giới. 1
  7. Những thành tựu vượt bậc của ngành trồng trọt trong thời gian gian qua, có đóng góp từ sự thay đổi về chính sách ruộng đất và chuyển hướng từ nền sản xuất tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự thay đổi chính sách của nhà nước đã thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nói chung và sản xuất trồng trọt nói riêng. Chính sách, pháp luật được ban hành trong thời gian qua đã thúc đẩy sản xuất, thu hút đầu tư, hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế theo cơ chế thị trường, như: Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004; Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2001 (nay là Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật năm 2013). Ngoài ra, những chính sách, pháp luật có liên quan có sự tác động mạnh mẽ đến sản xuất trồng trọt như các quy định pháp luật về đất đai, môi trường, đầu tư, khoa học công nghệ, chính sách giảm tổn thất sau thu hoạch, chính sách về dồn điền, đổi thửa xây dựng cánh đồng lớn Tuy nhiên, thực tế Việt Nam đang phải nhập một lượng lớn giống cây trồng từ nước ngoài. Chỉ tính riêng năm 2016 Việt Nam đã nhập khẩu gần 150 nghìn tấn giống cây trồng, trong đó có hơn 7.000 tấn giống lúa, còn lại là các giống cỏ, ngô, rau, hoa và dưa hấu Đồng thời, hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý giống cây trồng đến nay đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn. Hơn nữa, những bối cảnh mới trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội trong nước cũng đang tác động rõ rệt đến hoạt động sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất trồng trọt nói riêng, đòi hỏi có sự thay đổi quy định cho phù hợp để thúc đẩy sản xuất, cải thiện đời sống của người dân. Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu đề tài "Điều kiện kinh doanh đối với doanh nghiệp kinh doanh giống cây trồng theo pháp luật Việt Nam” là cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. 2
  8. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Điều kiện kinh doanh, giống cây trồng chưa được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu nhưng chủ đề điều kiện kinh doanh nói chung cũng đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa học quan tâm. - “Pháp luật về Giấy phép kinh doanh tại Việt Nam” - thực trạng và giải pháp hoàn thiện, của Trần Phương Nam. - “Pháp luật về đăng ký kinh doanh ở Việt Nam thực trạng và phương hướng hoàn thiện” Luận văn Ths Luật của Trần Tố Uyên (Khoa Luật, năm 2005) - “Nghiên cứu so sánh pháp luật về thành lập doanh nghiệp” Luận văn Ths Luật của Nguyễn Thị Phương Thảo (Khoa Luật, năm 2010) - “Pháp luật Việt Nam về góp vốn thành lập doanh nghiệp” Luận văn Ths Luật của Nguyễn Thị Thu Hà (Khoa Luật, năm 2013) - “Nghiên cứu chọn, tạo giống có năng suất và chất lượng cao cho một số loài cây trồng rừng chỉ yếu” của Hà Huy Thịnh (Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, năm 2015) 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Luận văn được thực hiện để làm rõ những khía cạnh lý luận và thực tiễn của việc quy định điều kiện kinh doanh giống cây trồng ở nước ta hiện nay đồng thời đề xuất được những giải pháp có tính khả thi để hoàn thiện quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau: - Đánh giá hiện trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng ở Việt Nam, chỉ rõ thành tựu và những tồn tại, hạn chế. - Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng ở Việt Nam trong thời gian tới. 3
  9. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến điều kiện kinh doanh giống cây trồng do các cơ quan trung ương ban hành (Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ v.v.) và thực tiễn áp dụng. Luận văn nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương quy định về quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh giống cây trồng và thực tiễn áp dụng các quy định này. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Để giải quyết những vấn đề đặt ra, luận văn đã sử dụng phương pháp nghiên cứu như: - Phương pháp thu thập số liệu, thông tin: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp để nghiên cứu, bao gồm các văn bản QPPL đang còn hiệu lực, các tài liệu xuất bản phát hành được sưu tầm và các báo cáo của các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh giống cây trồng để nghiên cứu một cách có chọn lọc và hệ thống. - Phương pháp phân tích: Dựa trên kết quả thu được từ phương pháp thu thập số liệu, thông tin, tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá những nội dung có liên quan đến pháp luật về sản xuất, kinh doanh giống cây trồng để từ đó đề xuất kiến nghị, giải pháp. - Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia pháp lý, các nhà khoa học, các nhà quản lý về những nội dung đề tài cần nghiên cứu. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp: so sánh, quy nạp, diễn dịch, thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng. 4
  10. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn làm tài liệu tham khảo cho quá trình xây dựng Luật Trồng trọt (thay thế cho Pháp lệnh Giống cây trồng) và các văn bản hướng dẫn thi hành. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục các bảng biểu, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về điều kiện kinh doanh giống cây trồng Chương 2: Thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng ở Việt Nam hiện nay Chương 3: Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng ở Việt Nam 5
  11. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH GIỐNG CÂY TRỒNG 1.1. Khái niệm kinh doanh, điều kiện kinh doanh, doanh nghiệp, giống cây trồng Kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong nền kinh tế hàng hoá, bao gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ ) trên cơ sở vận dụng quy luật giá trị cùng với các quy luật khác, nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất. Từ thuật ngữ này, khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 chính thức luật hóa để thống nhất cách hiểu về kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Đầu tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu tư (khoản 5 Điều 3 Luật Doanh nghiệp năm 2014). Nhà nước cấm các hoạt động đầu tư kinh doanh sau đây: Kinh doanh các chất ma túy theo quy định tại Phụ lục 1 của Luật Đầu tư năm 2014; Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục 2 của Luật Đầu tư năm 2014; Kinh doanh mẫu vật các loại thực vật, động vật hoang dã theo quy định tại Phụ lục 1 của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loại động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý hiếm Nhóm I có nguồn gốc từ tự nhiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Luật Đầu tư năm 2014; Kinh doanh mại dâm; Mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người; Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người (khoản 1 Điều 6)[13]. Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh [14]. 6
  12. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có các quyền như: Tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm; Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh; Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử dụng vốn; Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp đồng; Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu; Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh doanh; Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của doanh nghiệp; Từ chối yêu cầu cung cấp nguồn lực không theo quy định của pháp luật; Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; Tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật; Quyền khác theo quy định của luật có liên quan. Đồng thời với các quyền kể trên, doanh nghiệp cũng phải thực hiện các nghĩa vụ như: Đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh; Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động theo quy định của pháp luật về lao động; không được phân biệt đối xử và xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không được sử dụng lao động cưỡng bức và lao động trẻ em; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật; Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa, dịch vụ theo tiêu chuẩn do pháp luật quy định hoặc tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố; Thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký thay 7
  13. đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai thông tin về thành lập và hoạt động, báo cáo và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan; Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó; Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng giới, bảo vệ tài nguyên, môi trường, bảo vệ di tích lịch sử-văn hóa và danh lam thắng cảnh; Thực hiện nghĩa vụ về đạo đức kinh doanh để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng và người tiêu dùng. Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác. Lần đầu tiên, các quy định liên quan đến ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh đã được quy định thống nhất và ở cấp văn bản cao nhất tại Điều 7, Điều 8 Luật Đầu tư. Cụ thể: “1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. 2. Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục 4 của Luật này. 3. Điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại các luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh. 8
  14. 4. Điều kiện đầu tư kinh doanh phải được quy định phù hợp với mục tiêu quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của nhà đầu tư. 5. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. 6. Chính phủ quy định chi tiết việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh. Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Điều 7 của Luật này theo thủ tục rút gọn”.[13] Khoản 1 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014 đã hiện thực hóa một cách đầy đủ quyền tự do kinh doanh theo nguyên tắc Hiến định là người dân được tự do kinh doanh những ngành, nghề kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên, “tự do” ở đây không được hiểu theo nghĩa doanh nghiệp (trong và ngoài nước) có thể kinh doanh bất cứ ngành nghề nào mà không gặp "rào cản" gì khác. Luật Đầu tư 2014 quy định 267 ngành, nghề không thuộc danh mục cấm đầu tư, kinh doanh nhưng lại có điều kiện. Mặt khác, nhà đầu tư nước ngoài còn bị hạn chế kinh doanh trong một số lĩnh vực. (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Đầu tư, để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài còn phải đáp ứng các điều kiện được áp dụng dưới các hình thức gồm: Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế; hình thức đầu tư; phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh; đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư; điều kiện khác theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. 9
  15. Những điều kiện này cũng được áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua lại phần vốn góp, cổ phần của tổ chức kinh tế theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 Luật Đầu tư. Doanh nghiệp luôn phải đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện và phải bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư, kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Ví dụ, với ngành, nghề kinh doanh bất động sản, Luật Doanh nghiệp 2014 không yêu cầu doanh nghiệp phải có xác nhận vốn pháp định khi thành lập doanh nghiệp như trước, nhưng khi doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề này đương nhiên phải đủ vốn pháp định là 20 tỷ đồng theo quy định tại khoản 1, Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13. Tương tự như vậy, có rất nhiều điều kiện kinh doanh mà doanh nghiệp bắt buộc phải có thì mới được kinh doanh như khám chữa bệnh, mua bán dược phẩm, nhóm ngành, nghề về thiết kế, giám sát, khảo sát, quy hoạch xây dựng, nhóm ngành, nghề về môi giới như môi giới lao động, việc làm, môi giới bất động sản .v.v. Việc chủ động tìm hiểu và chấp hành các quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh là nghĩa vụ của doanh nghiệp. Nhà nước phải quy định rõ ràng và phải hỗ trợ pháp lý đến mức cao nhất để doanh nghiệp có thể tìm hiểu được ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh, nhưng doanh nghiệp có nghĩa vụ phải tìm hiểu và nghiêm túc chấp hành. Luật Đầu tư 2014 quy định: “ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được đăng tải trên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia”. Thuật ngữ giống (tiếng Latin: varietas; tiếng Anh: variety) dùng để chỉ một quần thể các sinh vật cùng loài do con người chọn tạo ra và có các đặc điểm di truyền xác định. Tất cả các cá thể của cùng một giống đều có các tính trạng hay thường được gọi là các đặc tính về hình thái-giải phẫu, sinh lý-sinh hoá, năng suất v.v. hầu như giống nhau và ổn định trong những điều kiện sinh thái và 10
  16. kỹ thuật sản xuất phù hợp. Từ khái niệm về giống như trên, ta có thể hình dung giống cây trồng (crop variety; cultivar) là một nhóm các thực vật có các đặc trưng sau: Có nguồn gốc chung với các tính trạng hay đặc điểm giống nhau; Mang tính di truyền đồng nhất (nghĩa là có sự ổn định, ít phân ly) về các tính trạng hình thái và một số đặc tính nông sinh học khác như: chiều cao cây, thời gian sinh trưởng, khả năng chống chịu sâu bệnh ; Mang tính khu vực hoá, nghĩa là tất cả các đặc điểm hay tính trạng của giống được biểu hiện trong những điều kiện ngoại cảnh (như đất đai, khí hậu, các biện pháp kỹ thuật sản xuất) nhất định. Từ đây xuất hiện các khái niệm về giống chịu hạn, chịu mặn, chịu úng ; Do con người tạo ra nhằm thoả mãn một hoặc một vài nhu cầu và thị hiếu nhất định, như: năng suất cao, chất lượng tốt, giá trị thương phẩm cao Các giống vật nuôi và cây trồng vì vậy được xem là những phương tiện sống của một nền sản xuất nông nghiệp [26]. Giống cấy trồng là một quần thể cây trồng đồng nhất về hình thái và có giá trị kinh tế nhất định, nhận biết được bằng sự biểu hiện của các đặc tính do kiểu gen quy định và phân biệt được với bất kỳ quần thể cây trồng nào khác thông qua sự biểu hiện của ít nhất một đặc tính và di truyền được cho đời sau. Giống cây trồng được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản bao gồm hạt, củ, quả, rễ, thân, cành, lá, cây con, mắt ghép, chồi, hoa, mô, tế bào, bào tử, sợi nấm, rong, tảo và vi tảo [15]. Từ các khái niệm trên, điều kiện kinh doanh giống cây trồng được hiểu là khi tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh có liên quan đến giống cây trồng phải đáp ứng những điều kiện nhất định. Những điều kiện này tuy không trực tiếp nhưng gián tiếp đảm bảo sức khỏe cộng đồng. 1.2. Pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng Điều 36 Pháp lệnh 15/2004/PL-UBTVQH11 ngày 24 tháng 03 năm 2004 về giống cây trồng quy định điều kiện đối với sản xuất, kinh doanh giống cây trồng như sau: 11
  17. * Tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng chính với mục đích thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây: (1) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về lĩnh vực giống cây trồng; (2) Có địa điểm sản xuất giống cây trồng phù hợp với quy hoạch của ngành Nông nghiệp, ngành Thuỷ sản và phù hợp với yêu cầu sản xuất của từng loại giống, từng cấp giống; bảo đảm tiêu chuẩn môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và pháp luật về thuỷ sản; (3) Có cơ sở vật chất và trang, thiết bị kỹ thuật phù hợp với quy trình kỹ thuật sản xuất từng loại giống, từng cấp giống do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản ban hành; (4) Có hoặc thuê nhân viên kỹ thuật đã được đào tạo về kỹ thuật trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, bảo vệ thực vật. * Tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng chính phải có đủ các điều kiện sau đây: (1) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó có mặt hàng về giống cây trồng; Có địa điểm kinh doanh và cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp với việc kinh doanh từng loại giống, từng cấp giống; (2) Có nhân viên kỹ thuật đủ năng lực nhận biết loại giống kinh doanh và nắm vững kỹ thuật bảo quản giống cây trồng; (3) Có hoặc thuê nhân viên kiểm nghiệm, thiết bị kiểm nghiệm chất lượng các loại giống kinh doanh. * Hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng chính mà không thuộc diện phải đăng ký kinh doanh thì không phải thực hiện quy định như trên nhưng phải bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng giống cây trồng và vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật về thuỷ sản. 12
  18. Từ quy định này, quan hệ pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng có thể được phân tích dưới các góc độ liên quan đến: chủ thể, khách thể và nội dung điều kiện kinh doanh giống cây trồng. 1.2.1. Chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng Cá nhân, tổ chức đáp ứng được những điều kiện do Nhà nước quy định cho mỗi loại quan hệ pháp luật và tham gia vào quan hệ pháp luật đó thì được gọi là chủ thể của quan hệ pháp luật [20, tr.450]. Từ Điều 36 Pháp lệnh giống cây trồng, có thể thấy, các loại chủ thể tham gia quan hệ pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng: gồm cá nhân, tổ chức sản xuất giống cây trồng; tổ chức, cá nhân kinh doanh giống cây trồng và hộ gia đình có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Đối với tổ chức, theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật dân sự 2015; Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập. Pháp nhân gồm có pháp nhân thương mại và pháp nhân phi thương mại. Pháp nhân thương mại là pháp nhân có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận và lợi nhuận được chia cho các thành viên. Pháp nhân thương mại bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Pháp nhân phi thương mại là pháp nhân không có mục tiêu chính là tìm kiếm lợi nhuận; nếu có lợi nhuận thì cũng không được phân chia cho các thành viên. Pháp nhân phi thương mại bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện, doanh nghiệp xã hội và các tổ chức phi thương mại khác. 13
  19. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, có thể loại trừ pháp nhân phi thương mại không thuộc chủ thể của quan hệ pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng, vì không thấy mục đích kinh doanh, sinh lời. Như vậy, chủ thể là tổ chức mà Pháp lệnh giống cây trồng đề cập gồm: doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác. Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014 gồm những loại hình như: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh Tổ chức kinh tế khác như: Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật hợp tác xã; các tổ chức kinh tế thành lập theo luật đầu tư. Đối với cá nhân: Bao gồm công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không có quốc tịch, trong đó công dân Việt Nam là chủ thể phổ biến của hầu hết các quan hệ pháp luật. Cá nhân muốn trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi. Kết quả rà soát sơ bộ đến nay cho thấy trong danh mục 267 ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, có 72 ngành, nghề pháp luật Việt Nam đã qui định về điều kiện kinh doanh chung và điều kiện đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài; 46 ngành nghề điều ước quốc tế đã quy định điều kiện đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài; 128 ngành nghề chưa qui định điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài; và 21 ngành nghề chưa có quy định cả về điều kiện kinh doanh chung và điều kiện đầu tư với nhà đầu tư nước ngoài. Ví dụ, danh mục 128 ngành nghề chưa qui định điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài gồm các ngành kinh doanh dịch vụ cầm đồ, kinh doanh dịch vụ giám định thương mại, kinh doanh bán hàng miễn thuế, hành nghề quản tài viên, kinh doanh casino, xuất khẩu gạo, kinh doanh dịch vụ xoa bóp ) Đối với hộ gia đình: Là tập hợp những người gắn bó với nhau do quan hệ huyết thống hoặc hôn nhân, có tài sản chung và thực hiện các hoạt động kinh tế chung. Cũng như pháp nhân, hộ gia đình có năng lực pháp luật và năng lực hành vi phù hợp với mục đích tồn tại của mình. Song nội dung năng lực pháp luật của 14
  20. hộ gia đình được xác định theo những nguyên tắc gần giống với những nguyên tắc xác định năng lực pháp luật của cá nhân; bởi vậy, hộ gia đình, trên nguyên tắc, có khả năng có quyền và nghĩa vụ như cá nhân, trừ những quyền và nghĩa vụ mà chỉ cá nhân mới có thể có được, như quyền thừa kế theo pháp luật, quyền kết hôn, quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con cái, Trường hợp hộ gia đình tham gia quan hệ pháp luật liên quan đến điều kiện kinh doanh giống cây trồng thì các thành viên của hộ gia đình là chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật nêu trên hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. (theo Điều 101 Bộ luật Dân sự năm 2015). Khi thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, cá nhân, hộ gia đình phải đăng ký kinh doanh trừ những trường hợp không phải đăng ký kinh doanh. Theo Nghị định 39/2007/NĐ-CP của Chính phủ, những đối tượng không phải đăng ký kinh doanh gồm: Những người buôn bán rong (buôn bán dạo); Những người buôn bán vặt: mua bán vật dụng nhỏ lẻ có hay không có địa điểm cố định; Những người bán quà vặt: mua bán bánh, đồ ăn, thức uống có hay không có địa điểm cố định; Những người buôn chuyến: mua hàng hóa ở nơi khác về theo chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ; Những người thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định. Theo đó, hộ gia đình, cá nhân không thuộc nhóm không phải đăng ký kinh doanh theo nội dung nêu trên sẽ phải đăng ký kinh doanh. Cụ thể: đối với hộ gia đình sử dụng thường xuyên dưới 10 lao động, trường hợp sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên phải đăng ký kinh doanh với hình thức doanh nghiệp. 1.2.2. Khách thể trong quan hệ pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng Khách thể quan hệ pháp luật là những lợi ích vật chất, tinh thần và những lợi ích xã hội khác có thể thỏa mãn những nhu cầu, đòi hỏi của tổ chức, cá nhân 15
  21. mà vì chúng các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật, nghĩa là vì chúng mà họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ chủ thể của mình [20, tr. 457]. Như vậy, khách thể quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ pháp luật mong muốn đạt được khi tham gia quan hệ pháp luật. Khách thể là yếu tố thúc đẩy chủ thể tham gia quan hệ pháp luật. Khách thể trong quan hệ pháp luật về điều kiện kinh doanh giống cây trồng là giống cây trồng, gồm giống cây nông nghiệp, giống cây lâm nghiệp và giống thực vật thủy sinh. Pháp lệnh Giống cây trồng chỉ quy định điều kiện đối với giống cây trồng chính (gồm: lúa, lạc, ngô, đậu tương) vì đây là những giống cây trồng chủ đạo liên quan đến an ninh lương thực quốc gia. Hơn nữa, giống cây trồng ở nước ta khá đa dạng, nên nếu đặt vấn đề quản lý tất cả các loại giống cây trồng là không khả thi. Khoản 21 Điều 3 Pháp lệnh định nghĩa Giống cây trồng chính là giống của những loài cây trồng được trồng phổ biến, có số lượng lớn, có giá trị kinh tế cao cần được quản lý chặt chẽ. Danh mục giống cây nông nghiệp chính được quy định tại Quyết định 58/2004/QĐ-BNN ngày 04/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; danh mục giống cây lâm nghiệp chính được quy định tại Thông tư 44/2015/TT-BNNPTNT; giống thực vật thủy sinh chưa có danh mục và Luật Thủy sản cũng không đề cập đến quy định này. Như vậy, điều kiện kinh doanh giống cây trồng chỉ tập trung vào đối tượng là giống cây trồng chính và điều kiện có khác nhau giữa tổ chức, cá nhân sản xuất với tổ chức, cá nhân kinh doanh. 1.2.3. Nội dung điều kiện kinh doanh giống cây trồng Hiện nay, cả nước có 652 tổ chức, cá nhân sản xuất giống cây trồng được các tỉnh, thành phố cấp mã số với 834 giống trong Danh mục giống cây trồng nông nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam. Lượng giống lúa sản xuất trong nước đã đáp ứng được trên 80%, nhưng giống ngô mới đáp ứng được 40%, còn lại phải nhập từ nước ngoài [18]. Hệ thống sản xuất, kinh doanh, phân phối giống cây trồng được hình thành rộng khắp trên cả nước. Do đó, nếu không 16