Luận văn Di tích bãi cọc Cao Quỳ (xã Liên Khê, huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng)

pdf 231 trang vuhoa 24/08/2022 7440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Di tích bãi cọc Cao Quỳ (xã Liên Khê, huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_di_tich_bai_coc_cao_quy_xa_lien_khe_huyen_thuy_nguy.pdf

Nội dung text: Luận văn Di tích bãi cọc Cao Quỳ (xã Liên Khê, huyện Thủy Nguyên, Thành phố Hải Phòng)

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI VĂN HÙNG DI TÍCH BÃI CỌC CAO QUỲ (XÃ LIÊN KHÊ, HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHẢO CỔ HỌC Hà Nội, Năm 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BÙI VĂN HÙNG DI TÍCH BÃI CỌC CAO QUỲ (XÃ LIÊN KHÊ, HUYỆN THỦY NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG) Ngành: KHẢO CỔ HỌC Mã số: 8.22.90.17 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS BÙI VĂN LIÊM Hà Nội, Năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình tổng hợp và nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thống kê, phân tích, tổng hợp được sử dụng trong luận văn là trung thực, khách quan, khoa học và được trích nguồn rõ ràng. Nếu không đúng sự thật, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, tháng 10 năm 2021 Tác giả luận văn Bùi Văn Hùng
  4. LỜI CẢM ƠN Ngoài sự nổ lực của bản thân, trong thời gian học tập và hoàn thành bản luận văn này tôi đã nhận được sự động viên và giúp đỡ của quý thầy cô, đồng nghiệp, gia đình, các cơ quan và cá nhân; nay tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới những sự giúp đỡ đó. Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Bùi Văn Liêm, TS. Bùi Văn Hiếu, những người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo suốt trong thời gian khai quật, chỉnh lý hiện vật và hoàn thiện luận văn này. Đây là sự giúp đỡ quan trọng nhất để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô trong Khoa Khảo cổ học - Học viện Khoa học Xã hội đã truyền cho tôi những phương pháp làm việc, ý tưởng khoa học trong quá trình khai quật cũng như trong chỉnh lý tư liệu và viết luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình tôi - nơi đã luôn động viên, tạo mọi điều kiện cũng như hỗ trợ trong suốt quá trình học tập, thu thập tư liệu và hoàn thành bản luận văn này. Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô, chú, anh, chị ở Viện Khảo cổ học, cán bộ và nhân dân địa phương huyện Thủy Nguyên, xã Liên Khê đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình khai quật, chỉnh lý hiện vật, tìm kiếm tư liệu. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp đã giúp tôi rất nhiều trong thời gian hoàn thành luận văn. Lời cảm ơn chân thành cũng xin được gửi tới TS. Lê Thị Liên, Ths Đinh Thị Thanh Nga, Ths Nguyễn Thị Thanh Hiếu, CN Nguyễn Ngọc Tân đã góp ý
  5. kiến, giúp đỡ tôi trong việc hoàn thành một số bản vẽ, bản ảnh sử dụng trong luận văn này. Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành luận văn, nhưng do điều kiện thời gian và số kiến thức ít ỏi, chắc chắn khóa luận này còn nhiều hạn chế, thiếu sót. Kính mong sự phê bình, chỉ bảo và những lời góp ý chân thành, sâu sắc của các thầy cô, các nhà nghiên cứu và bạn bè đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2021 Tác giả luận văn Bùi Văn Hùng
  6. MỤC LỤC Trang Mở đầu 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu 3 5. Đóng góp của luận văn 4 6. Bố cục của luận văn 5 Chương 1. Tổng quan tư liệu 7 1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và xã hội 7 1.2. Quá trình phát hiện và nghiên cứu 13 Tiểu kết chương 15 Chương 2. Những đặc điểm cơ bản của bãi cọc Cao Quỳ 17 2.1. Địa tầng 17 2.1.1. Địa tầng khu vực ven bờ sông 17 2.1.1.1. Địa tầng hố 19.CQ.H1 và 19.CQ.H2 18 2.1.1.2. Địa tầng hố 19.CQ.H3 20 2.1.1.3. Địa tầng hố 20.CQ.H4 và 20.CQ.H5 22 2.1.1.4. Địa tầng hố 20.CQ.TS1 23
  7. 2.1.1.5. Địa tầng hố 20.CQ.TS2 27 2.1.1.6. Địa tầng hố 20.CQ.TS3 29 2.1.2. Địa tầng khu vực gò cao 30 2.1.2.1. Các mặt cắt năm 2019 30 2.1.2.2. Địa tầng mặt cắt kiểm tra 20.CQ.MC1 32 2.2. Di tích 33 2.2.1. Cọc gỗ 34 2.1.1.1. Đặc điểm cọc gỗ 34 2.1.1.2. Phương pháp cắm cọc 47 2.2.2. Hố chôn cọc 48 2.2.3. Hố đất đen 49 2.2.4. Các di tích khác 50 2.2.4.1. Cụm gỗ 50 2.2.4.2. Di tích chưa xác định 51 2.3. Di vật 52 2.3.1. Đồ gốm 52 2.3.1.1. Đồ gốm sành 52 2.3.1.2. Đồ gốm đất nung 59 2.3.2. Đồ kim loại 60 Tiểu kết chương 62 Chương 3. Nhận thức về bãi cọc Cao Quỳ qua tư liệu khảo cổ học 64
  8. 3.1. Mối quan liên hệ giữa bãi cọc Cao Quỳ với các di tích khác 64 3.1.1. Với di tích bãi cọc Đầm Thượng 64 3.1.1.1. Những điểm khác biệt giữa bãi cọc Cao Quỳ và Đầm 67 Thượng 3.1.1.2. Những điểm tương đồng giữa bãi cọc Cao Quỳ và 67 Đầm Thượng 3.1.2. Với các di tích bãi cọc ở Quảng Yên 68 3.1.2.1. Những điểm khác biệt giữa bãi cọc Cao Quỳ và và các 73 bãi cọc ở Quảng Yên (Quảng Ninh) 3.1.2.2. Những điểm tương đồng giữa bãi cọc Cao Quỳ và các 74 bãi cọc ở Quảng Yên (Quảng Ninh) 3.2. Chức năng của bãi cọc Cao Quỳ 75 Tiểu kết chương 83 KẾT LUẬN 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  9. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT C Cọc CQ Cao Quỳ ĐMN Đồng Má Ngựa ĐT Đầm Thượng ĐVM Đồng Vạn Muối F Figure GS Giáo sư HĐĐ Hố đất đen KHXH & NV Khoa học Xã hội và Nhân văn K1 Kiểu 1 MC Mặt cắt Nxb Nhà xuất bản L Lớp LI Loại 1 Lm Lớp mặt L1 Lớp một Nxb Nhà xuất bản Pk1a Phụ kiểu 1a tr. Trang TS Thám sát UBND Ủy ban Nhân dân
  10. 19 2019 20 2020 25 Kích thước còn lại 25 Kích thước xuất lộ
  11. DANH MỤC PHỤ LỤC DANH MỤC PHỤ LỤC BẢNG KÊ Bảng 1 Đặc điểm cọc gỗ tại hố 19.CQ.H1 Bảng 2 Đặc điểm cọc gỗ tại 19.CQ.H2 và 19.CQ.H3 Bảng 3 Đặc điểm cọc gỗ tại 20.CQ.H4 và 20.CQ.H5 Bảng 4 Đặc điểm hố chôn cọc tại 19.CQ.H3 Bảng 5 Đặc điểm hố đất đen tại 19.CQ.H3 và 20.CQ.H5 Bảng 6 Đồ sành tại 20.CQ.TS3 (mảnh) Bảng 6 Tổng số vò sành tại hố 20.CQ.TS3 (mảnh) Bảng 7 Vò sành phát hiện tại 20.CQ.TS3.Lm (mảnh) Bảng 8 Vò sành phát hiện tại 20.CQ.TS3.L1 (mảnh) Bảng 9 Vò sành phát hiện tại 20.CQ.TS3.L2 (mảnh) Bảng 10 Tổng số di vật đất nung tại 20.CQ.TS3 (mảnh) Bảng 11 Độ sâu và mô tả trầm tích mẫu phân tích phấn hoa DANH MỤC PHỤ LỤC PHIẾU Phiếu 1 Kết quả phân tích tuổi C14 của mẫu 19.CQ.ST.01 Phiếu 2 Kết quả phân tích tuổi C14 của mẫu 19.LK.ST.01
  12. DANH MỤC PHỤ LỤC BẢN ĐỒ Bản đồ 1 Vị trí di tích bãi cọc Cao Qùy, chùa Mai Động, chùa Thụ Khê và chùa Thiểm Khê Bản đồ 2 Vị trí di tích bãi cọc Cao Qùy và những điểm phát hiện cọc ở Liên Khê Bản đồ 3 Vị trí các bến nước cổ ở Liên Khê và dòng chảy hiện nay ở khu vực phụ cận Bản đồ 4 Vị trí các điểm khảo sát ở Lưu Kiếm, Thủy Nguyên, Hải Phòng Bản đồ 5 Vị trí các điểm khảo sát khác ở Thủy Nguyên, Hải Phòng Bản đồ 6 Vị trí có thể là dòng sông Lỗ Hải, sông Hà Thần, sông Móc trên bản đồ Đồng Khánh Bản đồ 7 Bản đồ địa chất Đông Bắc Việt Nam Bản đồ 8 Bản đồ địa chất khoáng sản Thuỷ Nguyên Bản đồ 9 Dòng chảy sông Bạch Đằng khi triều lên Bản đồ 10 Dòng chảy sông Bạch Đằng khi triều xuống Bản đồ 11 Sơ đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 938 Bản đồ 12 Sơ đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 981 Bản đồ 13 Sơ đồ chiến thắng Bạch Đằng năm 1288 Bản đồ 14 Hệ thống di tích thờ Ngô Quyền ở vùng cửa sông Bạch Đằng
  13. DANH MỤC PHỤ LỤC BẢN VẼ Bản vẽ 1 Vị trí các hố khai quật năm 2019 trên bản đồ giải thửa Bản vẽ 2 Mặt bằng tổng thể các hố khai quật năm 2019 Bản vẽ 3 Mặt bằng hố khai quật 19.CQ.H1 Bản vẽ 4 Mặt cắt Bắc - Nam Hố khai quật 19.CQ.H1 Bản vẽ 5 Mặt cắt Đông Bắc - Tây Nam qua C10-C16, Hố khai quật 19.CQ.H1 Bản vẽ 6 Mặt bằng 19.CQ.H1.C1-C2 Bản vẽ 7 Mặt cắt phía bắc 19.CQ.H1.C1-C2 Bản vẽ 8 Mặt cắt phía đông 19.CQ.H1.C1-C2 Bản vẽ 9 Mặt cắt phía đông 19.CQ.H1.C10-C16 Bản vẽ 10 Mặt cắt phía bắc 19.CQ.H1.C15 Bản vẽ 11 Mặt bằng hố 19.CQ.H2 Bản vẽ 12 Mặt cắt Bắc - Nam hố 19.CQ.H2 Bản vẽ 13 Địa tầng vách Đông 19.CQ.H2 Bản vẽ 14 Địa tầng vách Nam 19.CQ.H2, từ độ sâu -1,55-2,55m so với mốc 0’ Bản vẽ 15 Mặt cắt phía đông 19.CQ.H2.C2 Bản vẽ 16 Mặt bằng và mặt cắt 19.CQ.H2.F1 Bản vẽ 17 Mặt bằng 19.CQ.H2.F3 Bản vẽ 18 Hiện vật kim loại 19.CQ.H2.KL2 Bản vẽ 19 Hiện vật kim loại 19.CQ.H2.KL3 Bản vẽ 20 Mặt bằng 19.CQ.H3
  14. Bản vẽ 21 Mặt cắt Bắc - Nam 19.CQ.H3.C5 Bản vẽ 22 Địa tầng vách bắc và tây hố 19.CQ.H3 Bản vẽ 23 19.CQ.H3.TS1 Bản vẽ 24 19.CQ.H3.TS3 Bản vẽ 25 19.CQ.H3.TS2 Bản vẽ 26 Mặt cắt 19.CQ.H3.C1 Bản vẽ 27 Mặt cắt 19.CQ.H3.C2 Bản vẽ 28 Mặt bằng 19.CQ.H3.C2 Bản vẽ 29 Mặt cắt phía tây 19.CQ.H3.C5 Bản vẽ 30 Mặt cắt phía bắc 19.CQ.H3.C7 Bản vẽ 31 Mặt cắt phía tây nam 19.CQ.H3.C8 Bản vẽ 32 Mặt bằng và mặt cắt 19.CQ.H3.F2 Bản vẽ 33 Mặt bằng và mặt cắt 19.CQ.H3.F3 Bản vẽ 34 Mặt cắt 19.CQ.H3.F4 Bản vẽ 35 Mặt bằng và mặt cắt 19.CQ.H3.F6 Bản vẽ 36 Mặt bằng và mặt cắt 19.CQ.H3.F9 Bản vẽ 37 Mặt bằng và mặt cắt 19.CQ.H3.F11 Bản vẽ 38 Mặt bằng và mặt cắt 19.CQ.H3.F13 Bản vẽ 39 Mặt bằng và mặt cắt 19.CQ.H3.F14 Bản vẽ 40 Mặt cắt 19.CQ.H3.F15 Bản vẽ 41 Mặt bằng và mặt cắt 19.CQ.H3.F16 Bản vẽ 42 Mặt bằng và mặt cắt 19.CQ.H3.F17
  15. Bản vẽ 43 Mặt bằng và mặt cắt 19.CQ.H3.F18 Bản vẽ 44 Mặt bằng và mặt cắt 19.CQ.H3.F19 Bản vẽ 45 Mặt bằng và mặt cắt 19.CQ.H3.F20 Bản vẽ 46 Mặt bằng và mặt cắt 19.CQ.H3.F21 Bản vẽ 47 Tổng thể các hố khai quật và thám sát năm 2019 và 2020 Bản vẽ 48 Địa tầng vách Bắc hố 20.CQ.H1 Bản vẽ 49 Mặt bằng 20.CQ.H4.L3 Bản vẽ 50 Địa tầng vách Bắc hố 20.CQ.H4 Bản vẽ 51 Địa tầng vách Bắc hố 20.CQ.H4 (Đoạn từ 0 - 6m) Bản vẽ 52 Địa tầng vách Bắc hố 20.CQ.H4 (Đoạn từ 6 - 10m) Bản vẽ 53 Địa tầng vách Bắc hố 20.CQ.H4 (Đoạn từ 10 - 14m) Bản vẽ 54 Mặt cắt phía bắc 20.CQ.H4.C1 Bản vẽ 55 Mặt cắt phía bắc 20.CQ.H4.C2 Bản vẽ 56 Mặt cắt phía nam 20.CQ.H4.C3 Bản vẽ 57 Mặt cắt phía tây 20.CQ.H4.C4 Bản vẽ 58 Mặt cắt phía nam 20.CQ.H4.C5 Bản vẽ 59 Mặt cắt phía tây nam 20.CQ.H4.C6 Bản vẽ 60 Mặt bằng 20.CQ.H5 Bản vẽ 61 Địa tầng vách đông 20.CQ.H5 Bản vẽ 62 Địa tầng vách bắc 20.CQ.H5 Bản vẽ 63 Mặt cắt phía tây 20.CQ.H5.C1 Bản vẽ 64 Mặt cắt phía tây 20.CQ.H5.C3
  16. Bản vẽ 65 Địa tầng vách bắc 20.CQ.TS1 đoạn từ 1-6,7m) Bản vẽ 66 Địa tầng vách bắc 20.CQ.TS1 đoạn từ 6,7-12,7m) Bản vẽ 67 Địa tầng vách bắc 20.CQ.TS1 đoạn từ 12,7 – 18,7m) Bản vẽ 68 Địa tầng vách bắc 20.CQ.TS1 đoạn từ 18,7-24,7m) Bản vẽ 69 Địa tầng vách bắc 20.CQ.TS1 đoạn từ 24,7-30,7m) Bản vẽ 70 Địa tầng vách bắc 20.CQ.TS1 đoạn từ 30,7-39m) Bản vẽ 71 Địa tầng vách nam 20.CQ.TS2 đoạn từ 0-2m Bản vẽ 72 Địa tầng vách nam 20.CQ.TS2 đoạn từ 13-15m Bản vẽ 73 Địa tầng vách nam 20.CQ.TS2 đoạn từ 28-30m Bản vẽ 74 Mặt bằng 20.CQ.TS3.L2 Bản vẽ 75 Địa tầng vách bắc 20.CQ.TS3 Bản vẽ 76 Địa tầng vách tây 20.CQ.TS3 Bản vẽ 77 Miệng vò L1-K1-Pk1a Bản vẽ 78 Miệng vò L1-K1-Pk1b Bản vẽ 79 Miệng vò L1-K1-Pk2a Bản vẽ 80 Miệng vò L1-K1-Pk2b Bản vẽ 81 Miệng vò L2 Bản vẽ 82 Đáy vò L1 Bản vẽ 83 Đáy vò L3 Bản vẽ 84 Đáy vò L4 Bản vẽ 85 Miệng nồi LI.K1 Bản vẽ 86 Miệng nồi LI.K2
  17. Bản vẽ 87 Núm nắp DANH MỤC PHỤ LỤC BẢN ẢNH Ảnh 1 Khảo sát di tích Cao Quỳ lần thứ nhất Ảnh 2 Khảo sát di tích Cao Quỳ lần thứ nhất Ảnh 3 Khảo sát di tích Cao Quỳ lần thứ 2 Ảnh 4 Khảo sát di tích Cao Quỳ lần thứ 2 Ảnh 5 Toàn cảnh khu di tích Ảnh 6 Toàn cảnh khu di tích Ảnh 7 Các hố khai quật tại di tích bãi cọc Cao Qùy năm 2019 Ảnh 8 Các hố khai quật tại di tích bãi cọc Cao Qùy năm 2019 Ảnh 9 Quang cảnh khai quật năm 2019 Ảnh 10 Quang cảnh khai quật năm 2019 Ảnh 11 Mặt bằng 19.CQ.H1 Ảnh 12 Mặt bằng 19.CQ.H1 Ảnh 13 Vách Đông hố 19.CQ.H1 Ảnh 14 Vách Nam hố 19.CQ.H1 Ảnh 15 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C1 Ảnh 16 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C2 Ảnh 17 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C3 Ảnh 18 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C4
  18. Ảnh 19 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C5 Ảnh 20 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C6 Ảnh 21 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C7 Ảnh 22 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C8 Ảnh 23 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C9 Ảnh 24 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C10 Ảnh 25 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C10 Ảnh 26 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C11 Ảnh 27 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C12 Ảnh 28 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C13 Ảnh 29 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C14 Ảnh 30 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C15 Ảnh 31 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C17 Ảnh 32 Cọc gỗ 19.CQ.H1.C16 Ảnh 33 Vách Đông hố 19.CQ.H2 Ảnh 34 Vách Bắc hố 19.CQ.H2 Ảnh 35 Cọc gỗ 20.CQ.H2.C1 Ảnh 36 Cọc gỗ 20.CQ.H2.C2 Ảnh 37 Cụm gỗ 1 tại hố 19.CQ.H2 Ảnh 38 Dấu vết hiện vật kim loại cạnh cụm gỗ 1 Ảnh 39 Ảnh X-quang hiện vật kim loại cạnh cụm gỗ 1 hố 20.CQ.H2 Ảnh 40 Ảnh X-quang hiện vật kim loại cạnh cụm gỗ 1 hố 20.CQ.H2
  19. Ảnh 41 Cụm gỗ 2 tại hố 19.CQ.H2 Ảnh 42 Dây chão tại cụm gỗ 2 tại hố 19.CQ.H2 Ảnh 43 Hố đất đen tại hố 19.CQ.H2 Ảnh 44 Hiện vật kim loại ở hố đất đen tại hố 19.CQ.H2 Ảnh 45 Ảnh X-quang hiện vật kim loại tại HĐĐ tại 19.CQ.H2 Ảnh 46 Ảnh X-quang hiện vật kim loại tại HĐĐ tại 19.CQ.H2 Ảnh 47 Mặt bằng hố 19.CQ.H3 Ảnh 48 Vách Tây hố 19.CQ.H3 Ảnh 49 Vách Bắc hố 19.CQ.H3 Ảnh 50 Cọc gỗ 19.CQ.H3.C1 Ảnh 51 Cọc gỗ 19.CQ.H3.C2 Ảnh 52 Cọc gỗ 19.CQ.H3.C3 Ảnh 53 Cọc gỗ 19.CQ.H3.C4 Ảnh 54 Cọc gỗ 19.CQ.H3.C5 Ảnh 55 Cọc gỗ 19.CQ.H3.C6 Ảnh 56 Cọc gỗ 19.CQ.H3.C7 Ảnh 57 Cọc gỗ 19.CQ.H3.C8 Ảnh 58 Di tích 19.CQ.H3.F2 Ảnh 59 Di tích 19.CQ.H3.F2 Ảnh 60 Di tích 19.CQ.H3.F3 Ảnh 61 Di tích 19.CQ.H3.F4 Ảnh 62 Di tích 19.CQ.H3.F5
  20. Ảnh 63 Di tích 19.CQ.H3.F6 Ảnh 64 Di tích 19.CQ.H3.F7 Ảnh 65 Di tích 19.CQ.H3.F7 Ảnh 66 Di tích 19.CQ.H3.F9 Ảnh 67 Di tích 19.CQ.H3.F11 Ảnh 68 Di tích 19.CQ.H3.F12 Ảnh 69 Di tích 19.CQ.H3.F13 Ảnh 70 Di tích 19.CQ.H3.F14 Ảnh 71 Di tích 19.CQ.H3.F15 Ảnh 72 Di tích 19.CQ.H3.F16 Ảnh 73 Di tích 19.CQ.H3.F17 Ảnh 74 Di tích 19.CQ.H3.F18 Ảnh 75 Di tích 19.CQ.H3.F19 Ảnh 76 Di tích 19.CQ.H3.F20 Ảnh 77 Di tích 19.CQ.H3.F21 Ảnh 78 Di tích 19.CQ.H3.F22 Ảnh 79 Di tích 19.CQ.H3.F23 Ảnh 80 Di tích 19.CQ.H3.F24 Ảnh 81 Di tích 19.CQ.H3.F1 Ảnh 82 Di tích 19.CQ.H3.F8 Ảnh 83 Di tích 19.CQ.H3.F10 Ảnh 84 Cảnh khai quật hố 20.CQ.H1
  21. Ảnh 85 Địa tầng hố 20.CQ.H1 Ảnh 86 Quang cảnh khai quật hố 20.CQ.H2 Ảnh 87 Quang cảnh khai quật hố 20.CQ.H4 và 20.CQ.H5 Ảnh 88 Đoàn cán bộ huyện Thuỷ Nguyên và xã Liên Khê thăm hố khai quật Ảnh 89 Xử lý kỹ thuật trên công trường khai quật Ảnh 90 Mặt bằng hố 20.CQ.H4 Ảnh 91 Một đoạn địa tầng vách Bắc hố 20.CQ.H4 Ảnh 92 Cọc gỗ 20.CQ.H4.C1 Ảnh 93 Cọc gỗ 20.CQ.H4.C2 Ảnh 94 Cọc gỗ 20.CQ.H4.C3 Ảnh 95 Cọc gỗ 20.CQ.H4.C4 Ảnh 96 Cọc gỗ 20.CQ.H4.C5 Ảnh 97 Cọc gỗ 20.CQ.H4.C6 Ảnh 98 Cọc gỗ 20.CQ.H4.C7 Ảnh 99 Mặt bằng hố 20.CQ.H5 Ảnh 100 Địa tầng vách Đông hố 20.CQ.H5 Ảnh 101 Địa tầng vách Bắc hố 20.CQ.H5 Ảnh 102 Mặt cắt hố đất đen 20.CQ.H5.HĐĐ1 Ảnh 102 Cọc gỗ 20.CQ.H5.C1 Ảnh 103 Chân cọc gỗ 20.CQ.H5.C1 Ảnh 104 Cọc gỗ 20. CQ.H5.C2 Ảnh 105 Cọc gỗ 20. CQ.H5.C3
  22. Ảnh 106 Quang cảnh khai quật hố 20.CQ.TS1 Ảnh 107 Mặt bằng hố 20.CQ.TS1 Ảnh 108 Một đoạn địa tầng vách Bắc hố 20.CQ.TS1 Ảnh 109 Một đoạn địa tầng vách Bắc hố 20.CQ.TS1 Ảnh 110 Một đoạn địa tầng vách Bắc hố 20.CQ.TS2 Ảnh 111 Một đoạn địa tầng vách Bắc hố 20.CQ.TS2
  23. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Sông Bạch Đằng (hay Bạch Đằng giang) không chỉ là nguồn phù sa màu mỡ, nuôi dưỡng, hình thành nên truyền thống, bản sắc văn hoá những nơi nó chảy qua mà còn là con sông nổi tiếng trong lịch sử nước Việt, nơi lưu dấu những chiến công hiển hách của cha ông ta trong các cuộc chiến chống giặc ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập, chủ quyền dân tộc. Vùng đất Liên Khê, huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng - vùng đất ven sông Bạch Đằng, là nơi chứng kiến những trận đánh lớn trong các cuộc chiến chống giặc ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập, chủ quyền dân tộc ấy. Việc quân, dân triều Trần dưới sự lãnh đạo của Trần Hưng Đạo đã cho đóng cọc xuống sông Bạch Đằng trong trận chiến chống quân Nguyên xâm lược năm 1288 đã được nhiều nguồn sử liệu ghi chép, bên cạnh đó, tại khu vực thị xã Quảng Yên (tỉnh Quảng Ninh) đã phát hiện được một số bãi cọc như Đồng Má Ngựa, Đồng Vạn Muối, Yên Giang càng khẳng định chắc chắn điều này. Tuy nhiên, vẫn còn đó những câu hỏi đặt ra cần được giải quyết như: Ngoài khu vực Quảng Yên (Quảng Ninh) còn có khu vực nào được cắm cọc nữa không? Nếu có thì tính chất, công năng của nó trong toàn bộ thế trận như thế nào? Các phương pháp đóng cọc liệu có giống nhau giữa các bãi cọc? Do vậy, việc tiếp tục nghiên cứu các bãi cọc là điều hết sức cần thiết. Trong quá trình đào huyệt mộ và đào đất trồng cau gần khu vực nghĩa trang Mả Dài thuộc cánh đồng Cao Quỳ (xã Liên Khê, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng), người dân địa phương đã phát hiện được những cọc gỗ lớn. Qua quan sát có thể thấy chúng chưa được bóc vỏ, bề mặt gãy vỡ không đều, có hiện tượng tiêu tâm, một trong số đó phần đầu to có các vết chặt chéo xung quanh vào phía lõi và một “lỗ ngoàm” hình chữ nhật, những người thông thạo về gỗ ở địa phương cho là gỗ lim và sến. Sau đó, khu vực này được khảo sát 1
  24. khảo cổ học hai lần vào giữa tháng 10 và đầu tháng 11 năm 2019. Kết quả khảo sát cho thấy khu vực cánh đồng Cao Quỳ là một doi đất cao; về phía Tây Bắc của mũi đất, xưa kia có thể là phần ven bờ của dòng sông Đá Bạc, về phía Đông Bắc của mũi đất, xưa kia có thể giáp với bờ của dòng nước mở vào khu vực xã Liên Khê. Các cọc được cắm trong khu vực bãi bồi ven sông, phân bố không thẳng hàng và có thể thuộc bãi cọc được bố trí thành thế trận vào thế kỷ XIII. Tuy nhiên các cọc này có đường kính lớn, chân cọc không được đẽo nhọn, cách thức phân bố khác với các cọc được phát hiện tại di tích tại Quảng Yên (Quảng Ninh), nên chức năng của các cọc này có thể không giống với các bãi cọc trên. Có thể chúng được tạo ra với mục đích làm chiến tuyến ngăn chặn thuyền lớn? Để tiếp tục mở rộng nghiên cứu, cuối năm 2019 và năm 2020, khu vực cánh đồng Cao Quỳ đã được tiến hành khai quật với quy mô lớn. Hai cuộc khai quật đã làm xuất lộ nhiều cọc gỗ, ngoài ra còn các hố chôn cọc cùng nhiều di tích khác như hố đất đen, cụm gỗ và một số di vật. Với số lượng lớn di tích và tầng văn hoá dày, ổn định có thể thấy tiềm năng nghiên cứu to lớn của di tích này. Tôi là người may mắn được trực tiếp tham gia khảo sát và khai quật di tích bãi cọc Cao Quỳ. Vì vậy, tôi rất muốn góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về quy mô, đặc điểm, công năng cũng như giá trị của bãi cọc và xem xét khả năng liên quan đến thế trận chống ngoại xâm của ông cha ta trong lịch sử. Từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài: “Di tích bãi cọc Cao Quỳ (xã Liên Khê, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng)” là luận văn thạc sỹ của mình. 2. Mục đích Thu thập và hệ thống hoá, phân tích, đánh giá tư liệu lịch sử và khảo cổ học từ trước đến nay về địa điểm bãi cọc Cao Quỳ. 2
  25. Nghiên cứu tính chất và loại hình của các di tích/di vật xuất lộ trong các cuộc khảo sát, khai quật. Nghiên cứu, so sánh di tích bãi cọc Cao Quỳ với các di tích bãi cọc khác đã được phát hiện, từ đó đưa ra điểm khác biệt và tương đồng của các di tích này. Trên cơ sở kết quả khảo sát, khai quật và nghiên cứu khảo cổ học, bước đầu xác định mối liên hệ và chức năng của di tích. Góp phần nghiên cứu văn hoá lịch sử; nhằm phát huy giá trị của di sản văn hoá dân tộc trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống di tích, di vật phát hiện được trong các cuộc khảo sát, khai quật năm 2019 và 2020 tại bãi cọc Cao Quỳ (xã Liên Khê, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng). Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Các khu vực khảo sát, các mặt cắt kiểm tra địa tầng, các hố đào thám sát, khai quật tại di tích bãi cọc Cao Quỳ. Ngoài ra, luận văn mở rộng nghiên cứu so sánh với một số bãi cọc khác đã phát hiện ở huyện Thuỷ Nguyên (Hải Phòng) và thị xã Quảng Yên (Quảng Ninh). Về thời gian: Chủ yếu trong thời gian diễn ra cuộc kháng chiến chống quân Nguyên xâm lược cuối thế kỷ XIII. 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp khảo cổ học truyền thống như: phương pháp điều tra, khảo sát không tác động, thám sát và khai quật khảo cổ, phân loại loại hình học, miêu tả, đo vẽ, chụp ảnh di tích, di vật khảo cổ 3
  26. Phương pháp nghiên cứu so sánh khảo cổ học được sử dụng nhằm làm rõ sự tương đồng và khác biệt giữa di tích bãi cọc Cao Quỳ và những di tích bãi cọc trận địa khác. Từ đó làm rõ những đặc điểm cơ bản của di tích bãi cọc Cao Quỳ trong lịch sử. Vận dụng kết quả nghiên cứu của các khoa học có liên quan như: địa lý, địa chất, cổ môi trường, xác định tuổi C14 để bổ sung vào phương pháp tiếp cận đánh giá tổng thể. Ứng dụng phương pháp sử dụng hệ thống tọa độ GPS để xây dựng bản đồ tiềm năng phân bố của dấu tích của cọc gỗ hay các di tích liên quan. Luận văn sử dụng phương pháp lịch sử, biện chứng trong luận giải các mối quan hệ giữa di tích, di vật và các hiện tượng tự nhiên, xã hội có liên quan để minh chứng cho các nội dung khoa học cần giải quyết của luận văn. Nguồn tư liệu sử dụng trong luận văn: Các báo cáo điều tra, khai quật khảo cổ học tại di tích bãi cọc Cao Quỳ nói riêng, các di tích bãi cọc khác liên quan đến trận chiến chống quân Nguyên cuối thế kỷ XIII nói chung đã được công bố trên các sách, tạp chí chuyên ngành và trong các kỷ yếu hội thảo về khảo cổ học. Luận văn tham khảo một số sách khoa học có liên quan như địa chất, địa mạo, địa hình, khí hậu thuỷ văn, môi trường, dân tộc học có liên quan đến khu vực xã Liên khê, huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng. Các nguồn tư liệu lịch sử liên quan đến trận chiến chống quân Nguyên xâm lược của nhà Trần cuối thế kỷ XIII. 5. Đóng góp của luận văn Tập hợp, hệ thống hóa tư liệu và kết quả nghiên cứu về di tích bãi cọc Cao Quỳ nói riêng, các di tích bãi cọc khác liên quan đến trận chiến chống quân Nguyên vào thế kỷ XIII. 4
  27. Nghiên cứu, chỉnh lý, phân tích di tích/di vật, phân tích mẫu vật, lập hồ sơ tư liệu khảo sát và xây dựng báo cáo khoa học tổng thể về di tích bãi cọc Cao Quỳ; bên cạnh đó tiến hành nghiên cứu so sánh để tìm hiểu về quy mô, tính chất, chức năng, thời gian sử dụng và nêu bật các giá trị về lịch sử của di tích bãi cọc Cao Quỳ. Tạo thêm một nguồn tư liệu phong phú, chân xác cho việc nghiên cứu sâu hơn diện mạo và đặc trưng của nhóm di tích bãi cọc chiến trận. Góp phần nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề lịch sử liên quan đến trận chiến chống quân Nguyên xâm lược cuối thế kỷ XIII trên sông Bạch Đằng. Cung cấp cơ sở khoa học tin cậy phục vụ cho công tác quy hoạch, bảo tồn và phát huy giá trị di tích bãi cọc Cao Quỳ. 6. Bố cục của luận văn LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC PHỤ LỤC MINH HỌA MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu 5. Đóng góp của luận văn 6. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, tài liệu tham khảo và phụ lục minh họa, luận văn được bố cục thành 3 chương: 5
  28. Chương 1. TỔNG QUAN TƯ LIỆU Chương 2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA BÃI CỌC CAO QUỲ Chương 3. NHẬN THỨC VỀ BÃI CỌC CAO QUỲ QUA TƯ LIỆU KHẢO CỔ HỌC 6
  29. Chương 1 TỔNG QUAN TƯ LIỆU 1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và xã hội Liên Khê là một xã nằm ở phía Bắc của huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, cách trung tâm huyện lỵ khoảng 15 km. Phía Bắc giáp sông Đá Bạc, bên kia sông là tỉnh Quảng Ninh; phía Nam giáp xã Kênh Giang; phía Tây giáp xã Lại Xuân và xã Kỳ Sơn; phía Đông giáp các xã Lưu Kỳ, Lưu Kiếm; phía Tây Nam giáp xã Chính Mỹ (đều cùng huyện Thủy Nguyên). Diện tích tự nhiên là 1.392,58ha, trong đó đất nông nghiệp 734,36ha, đất phi nông nghiệp 491,04ha. Dân số xã là 10.908 người (số liệu thống kê năm 2019). Liên Khê nằm tại nơi có hai con sông Đá Bạc và sông Giá chảy qua. Địa hình khu vực này khá đa dạng, có núi cao, ruộng phẳng xen kẽ nhiều kênh rạch. Nhiều dãy núi đá vôi và núi đất nằm rải rác toàn xã như: núi Thành Dền, núi Bụt Mọc, núi Trẹo, núi Chùa Sối, núi Ngã Ba, núi Cặp Kẹ, núi Điệu Tú (Đạo Tú), núi Hang Lợp, núi Cống Đá, núi Bài Tằm, núi Cổ Ngựa , tạo thành tấm bình phong thiên nhiên che chắn cả vùng đất Thủy Nguyên cũng như thành phố Hải Phòng. Trước năm 1945, xã Liên Khê thuộc huyện Yên Hưng (Quảng Yên), sau đó đến tháng 3 năm 1957, xã được tái lập, tách từ xã Lưu Kiếm cũ. Từ cuối năm 1958, xã thuộc huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng. Năm 2014, xã Liên Khê có các làng Thụ Khê, Thiểm Khê, Mai Động, Điệu Tú (Đạo Tú) và Quỳ Khê, trong đó có 11 thôn (từ thôn 1 đến 11). Toàn bộ xã Liên Khê hiện nay thuộc tổng Trúc Động, huyện Yên Hưng trước kia. Tổng Trúc Động gồm phần đất mà hiện nay thuộc địa phận các xã Lưu Kiếm, Lưu Kỳ và Liên Khê. Trước năm 1813, tổng Trúc Động thuộc huyện Thuỷ Đường, phủ Kinh Môn, trấn Hải Dương, gồm 9 xã Trúc Động, Hưu Liệt (trước 1927 đổi thành xã Mỹ Liệt), Mai Động, Quỳ Khê, Đạo Tú, Phúc Liệt, 7
  30. Điệu Khê, Thụ Khê, Viên Khê. Từ 1831, thuộc huyện Thuỷ Đường, phủ Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Theo sách Hải Dương toàn hạt dư địa chí, tổng Trúc Động gồm 9 xã kể trên. Từ ngày 31 tháng 1 năm 1898, xã thuộc huyện Thuỷ Nguyên, tỉnh Phù Liễn. Từ 1901 đến trước năm 1945, tổng Trúc Động được cắt về huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Yên. Liên Khê là vùng đất có lịch sử hình thành lâu đời, có nền văn hoá mang nét đặc sắc riêng của vùng đất ven sông Đá Bạc, sông Bạch Đằng. Từ rất sớm, đặc biệt thời kỳ văn hoá Đông Sơn, con người đã đến đây sinh sống. Điều này được minh chứng qua những tư liệu khảo cổ học phát hiện được ở đây như trống đồng, rìu đồng, lưỡi mai đồng, đục sắt trên núi Trọi (thôn Mai Động); mộ thuyền ở Đượng Ruối, ở chân núi Thành Dền, thôn Thiểm Khê; mộ gạch ở núi Điệu Tú Năm 2015, trong đợt khảo sát di sản văn hoá tại các thôn, làng ở xã Liên Khê, nhóm cán bộ Bảo tàng Hải Phòng đã phát hiện và sưu tầm được nhiều hiện vật như đồ gốm, đồ đồng (rìu đồng, mũi tên đồng, trống đồng, tiền đồng), có niên đại trải dài từ thế kỷ I đến thế kỷ XVIII - XIX. Điều đó minh chứng cho vùng đất này có bề dày lịch sử và giàu di sản lịch sử văn hóa. Vùng đất Liên Khê cũng là nơi chứng kiến những trận đánh lớn trong lịch sử dân tộc. Cuối thế kỷ XIII, tổng Trúc Động là căn cứ thủy quân lớn của nhà Trần. Hưng Đạo Đại vương Trần Quốc Tuấn đã về đây lập căn cứ chỉ huy trận chiến Bạch Đằng. Đây cũng là nơi diễn ra trận Trúc Động oanh liệt, góp phần làm nên chiến thắng Bạch Đằng lịch sử. Sách Đồng Khánh địa dư chí trong mục Đền miếu, huyện Thủy Đường, tỉnh Hải Dương chép: “Đền thờ Trần Hưng Đạo vương ở xã Thụ Khê. Dân bản xã phụng thờ. Ngày trước, khi đại vương đi đánh Ô Mã Nhi, cho quân dừng lại đóng đồn ở núi Thụ Khê, sau khi phá tan quân giặc, vương có để lại ở đó một thanh kiếm. Người trong làng lập đền thờ phụng” (nay vẫn gọi là đền Thụ Khê, hiện còn chữ Hán đắp trên cổng đền ghi lại sự tích đó bằng việc lấy tên là đền Lưu Kiếm) [21, tr.5]. 8
  31. Về trận chiến ở Trúc Động (nơi có đền núi Thụ), Hà Văn Tấn, Phạm Thị Tâm trong sách Cuộc kháng chiến chống xâm lược Nguyên - Mông thế kỷ XIII có viết: “Sau khi đã về đóng ở Vạn Kiếp, Thoát Hoan lại sai A Ba Tri đem quân đánh vào căn cứ của vua Trần ở Trúc Động (nay là xã Lưu Kiếm, huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng) và cửa biển An Bang, Quảng Yên. (Nguyên sử q. 209 An Nam truyện, t.9b) Ngày mùng 7 tháng 3 (8/4/1288) thuyền quân Nguyên mới tiến đến Trúc Động trên sông Giá. Trúc Động đã từng chiến đấu với kỵ binh của A Ba Tri và thuỷ quân của Ô Mã Nhi trong tháng 2 âm lịch (Nguyên sử, q.129 Lai A Bát Xích truyện t.2a; “Cố thừa sự lang Tượng sơn huyện doãn Lý hầu mộ bi”, trong Từ Khê văn cảo, q.18 của Tô Thiên Tước). Bấy giờ các chiến sĩ Đại Việt ở Trúc Động lại một lần nữa chặn đánh địch. Theo Lê Tắc thì trong trận Trúc Động này, viên tướng giặc là Lưu Khê đã đánh lui quân ta và cướp được 20 chiếc thuyền (An Nam chí lược, q.4). Điều đó không đúng vì Lưu Khuê, có lẽ là viên tướng chỉ huy bộ phận đi trước dò đường, sau khi bị quân ta chặn đánh ở Trúc Động thì không thể tiến vào sông Giá để ra sông Bạch Đằng được. Toàn bộ binh thuyền của Ô Mã Nhi phải theo sông Đá Bạc để tiến xuống sông Bạch Đằng. Như vậy là Trúc Động đã hoàn thành nhiệm vụ chặn giặc, không cho chúng tiến vào sông Giá Chiến thắng ở Trúc Động đã bảo vệ cho trận địa phục kích của quân ta ở Bạch Đằng. Bấy giờ, ở sông Bạch Đằng, Hưng Đạo vương Trần Quốc Tuấn đã bố trí một trận địa phục kích lớn. Hưng Đạo vương đã cho đóng những cọc gỗ xuống lòng sông. Bên trên bãi cọc phủ cỏ để nguỵ trang. Việc đẵn gỗ làm cọc và đóng cọc trên sông đã được chuẩn bị từ trước, có lẽ vào lúc quân Trần quay về hoạt động ở vùng Trúc Động, An Bang trong tháng 2 âm lịch (4/3-1/4/1288) và sau ngày Ô Mã Nhi cướp phá trại Quảng Yên (19/2 âm lịch, 22/3/1288). Nhân dân hai bên sông đã góp sức với quân sĩ trong việc chuẩn bị bãi cọc ở Bạch Đằng” [60, tr.304-313]. Theo truyền thuyết dân gian địa phương, khu chùa Mai Động, xã Mai Động, tổng Trúc Động tương truyền là nơi Trần Hưng Đạo đặt kho quân lương 9
  32. tiền phương của quân đội nhà Trần hay thung lũng chùa Thiểm Khê là nơi chiêu binh, luyện mã, là vị trí tập kết kỵ binh của quân đội nhà Trần. Hiện nay, trong hậu cung đền Thụ Khê còn bài vị cổ ghi duệ hiệu của Trần Hưng Đạo là: 最靈興道大王開國护國匡國保國輔國至忠大義豐勲偉烈灝靈卓偉上 等神 (Tối linh Hưng Đạo đại vương Khai quốc Hộ quốc Khuông quốc Bảo quốc Phò quốc Chí trung Đại nghĩa Phong huân Vĩ liệt Hạo linh Trác vỹ thượng đẳng thần). Hay đền Thụ Khê còn lưu nhiều câu đối ca ngợi lòng trung quân của ông cũng như thắng lợi của trận Bạch Đằng và những đóng góp của nhân dân địa phương vùng Trúc Động, Thuỷ Nguyên: 在 仁 功 德 滕 江 月留 劍 英 名 竹 洞 山 Tại nhân công đức Đằng Giang nguyệt Lưu kiếm anh danh Trúc Động sơn Nghĩa là: Công đức ở Người như trăng sáng sông Bạch Đằng Tài danh để lại kiếm ở núi Trúc Động Hay: 似 古 陳 朝 無 敵 將于 今 樹 山 最 靈 祠 Tự cổ Trần triều vô địch tướng Vu kim Thụ sơn tối linh từ Dịch nghĩa: 10
  33. Từ xưa triều Trần là tướng vô địch Đến nay núi Thụ có đền rất linh Hay: 在 人 功 德 滕 江 月不 死 精 神 樹 嶺 雲 Tại nhân công đức Đằng giang nguyệt Bất tử tinh thần Thụ lĩnh vân Nghĩa là: Công đức ở Người như trăng sông Bạch Đằng Tinh thần bất tử như mây đỉnh núi Thụ Hay: 萬 古 白 滕 留 正 氣四 時 赤 紫 木 殷 光 Vạn cổ Bạch Đằng lưu chính khí Tứ thời xích tử mộc ân quang Dịch nghĩa: Muôn thuở sông Bạch Đằng lưu khí chính Bốn mùa Trời Nam cây đầy ánh sáng Hay: 忠 君 三 光 傳 萬 劫 威 余 壹 劍 妙 群 妖 11
  34. Trung quân tam quang truyền vạn kiếp Uy dư nhất kiếm diệu quần yêu Nghĩa là: Lòng trung trùm tam quang lưu truyền vạn kiếp Uy danh một kiếm khiếp đảm bọn yêu ma Hay khu vực chùa Thiểm Khê còn ngôi đền Tinh Quang thờ Đức Thánh Trần lưu đôi câu đối đắp ở trụ hiên về truyền thuyết đó: Đại tướng Trần Triều hạ mã điều binh chiến Thắng trận Bạch Đằng sử lưu địa Diệm sơn (Thiểm sơn) Tạm dịch: Đại tướng Triều Trần xuống ngựa điều quân chiến đấu Thắng trận Bạch Đằng sử lưu đất Diệm sơn Cũng tại khu vực Thuỷ Nguyên, vào cuối thế kỷ XVI, triều Mạc đã cho xây dựng thành Dền tại chân núi Thiểm Khê làm căn cứ phòng thủ vùng ven biển Đông Bắc. Sách Đại nam nhất thống chí của Quốc sử quán triều Nguyễn chép trong mục Núi sông: “Núi Thiếm Khê (Thiểm Khê, Diệm Khê) ở cách huyện Thuỷ Đường 12 dặm về phía Bắc, đất đá lẫn lộn, tục gọi là thành “Thạch Bích”, trước kia nhà Mạc họp quân ở đây”. Sách Đồng Khánh địa dư chí cũng chép về núi này trong mục Núi sông: “Núi Diệm Khê ở tổng Trúc Động, liên tiếp nối nhau hơn hai chục ngọn. Dưới núi có thành cổ, gọi là thành Triền (thành Dền). Tương truyền ngày trước nhà Mạc đóng quân đồn trú, đắp thành ở nơi đây. Đường sông đến đây chia làm ba nhánh, cho nên gọi là ngã ba Thành Triền. Núi này đối diện với núi Đồn Sơn thuộc huyện Đông Triều ở bên kia sông” [21, tr.8]. Trong gia đoạn thế kỷ XVI, những dấu tích thời Mạc còn đọng lại khá đậm nét ở Liên Khê với pho tượng đá ở chùa Mai Động hay bia Trùng tu Bão Phúc Nham Phật tượng bi ký tạc tác niên hiệu Sùng Khang thứ 7 (1572) ở chùa 12