Luận văn Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2020", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_danh_gia_tinh_hinh_thuc_hien_quy_hoach_su_dung_dat.pdf
Nội dung text: Luận văn Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ MINH TUẤN ĐÁNH GİÁ TÌNH HÌNH THỰC HİỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ MINH TUẤN ĐÁNH GİÁ TÌNH HÌNH THỰC HİỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2011-2020 Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Thị Phả Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Lê Minh Tuấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc TS Trần Thị Phả đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ môn Quy hoạch sử dụng đất, Khoa Quản lý đất đai - Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Yên Định, phòng Tài nguyên và Môi Trường, Văn phòng đăng ký QSD đất, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Chi cục thống kê huyện Yên Định, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Yên Định đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình tôi hoàn thành luận văn./. Tác giả luận văn Lê Minh Tuấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu: 2 3. Ý Nghĩa: 2 3.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài: 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 3 1.1.1. Khái niệm chung về quy hoạch 3 1.1.2. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất đai: 4 1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất: 5 1.1.4. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: 5 1.1.5. Một số vấn đề cơ bản về đánh gıá tình hình thực hıện QHSD đất: 6 1.1.6. Cơ sở lý luận: 6 1.1.7. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: 6 1.2. Mối quan hệ của QH sử dụng đất với các loại QH khác: 7 1.2.1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội: 7 1.2.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông nghiệp 7 1.2.3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị 7 1.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới và Việt Nam 8 1.3.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới: 8 1.3.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Việt Nam: 13 1.4. Tình hình quy hoạch sử dụng đất tại tỉnh Thanh Hóa 20 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 2.1. Đối tượng nghiên cứu 22 2.2. Phạm vi không gian và thời gian nghiên cứu 22 2.3. Nội dung nghiên cứu 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- iv 2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Yên Định ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất 22 2.3.2. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Định giai đoạn 2011 - 2020 22 2.3.3. Đánh giá của người sử dụng đất về quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2020. 22 2.3.4. Đề xuất phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 22 2.3.5. Đề xuất các giải pháp nâng cao công tác quy hoạch sử dụng đất 22 2.4. Phương pháp nghiên cứu 23 2.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu 23 2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát 23 2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh 24 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính 24 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 25 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện Yên Định ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất 25 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 25 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội: 27 3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 29 3.1.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng 31 3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường 32 3.1.5. Tình hình quản lý và sử dụng đất của huyện Yên Định 33 3.1.6. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Định giai đoạn 2011 – 2020 39 3.1.6.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa năm 2018 39 3.2. Đánh giá tình hình thực hiện QHSD đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 45 3.2.1. Khái quát về phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 45 3.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015 48 3.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất từ năm 2015 đến năm 2018 52 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- v 3.3.4. Đánh giá những thành tựu, những tồn tại trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 và giai đoạn 2015-2018. 65 3.4 Định Hướng kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 70 3.4.1. Chỉ tiêu sử dụng đất được cấp trên phân bổ: 71 3.4.2. Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, lĩnh vực 72 3.4.3. Diện tích chuyển đổi mục đích trong kỳ điều chỉnh quy hoạch. 74 3.5. Một số gıảı pháp nhằm nâng cao hıệu quả công tác tổ chức thực hıện quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Định 75 3.5.1. Giải pháp đối với việc lập điều chỉnh kế hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất hàng năm 76 3.5.2. Giải pháp về khả năng thực hiện các dự án đầu tư 76 3.5.3. Giải pháp về chính sách 78 3.5.4. Giải pháp về nguồn nhân lực và vốn đầu tư 78 3.5.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện 79 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80 1. Kết luận 80 2. Kiến Nghị 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường CHXHCNVN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam CP : Chính phủ HĐH : Hiện đại hóa HTX : Hợp tác xã KH : Kế hoạch NĐ : Nghị định NQ : Nghị quyết QĐ : Quyết định QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất QH,KHSDĐ : Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất TDTT : Thể dục thể thao THPT : Trung học phổ thông TT : Thông tư UBND : Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Diện tích hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Định tỉnh Thanh Hóa 38 Bảng 3.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010–2015 của huyện. 41 Bảng 3.3: Chỉ tiêu diện tích các loại đất tại các kỳ quy hoạch trong phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. 46 Bảng 3.4. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 47 Bảng 3.5: Biến động sử dụng đất nông nghiệp năm 2015-2018 và tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018. (Tính đến ngày 31/12/2018) 52 Bảng 3.6: Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2015-2018 và tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2018. (Tính đến ngày 31/12/2018) 55 Bảng 3.7: Biến động sử dụng đất chưa sử dụng năm 2015-2018 và tình hình thực hiện kê hoạch sử dụng đất năm 2018. (Tính đến ngày 31/12/2018) 63 Bảng 3.8. Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch của huyện Yên Định theo ý kiến người dân trên địa bàn 64 Bảng 3.9. Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện QHSD đất theo phiếu điều tra 65 Bảng 3.10. Những khó khăn và thuận lợi khi thực hiện công tác QHSDĐ và áp dụng các Văn bản mới liên quan đến QHSDĐ 67 Bảng 3.11: Chỉ tiêu sử dụng đất cấp tỉnh phân bổ đến năm 2020 71 Bảng 3.12. Nhu cầu các chỉ tiêu sử dụng đất giữa các năm 2015-2018 đến năm 2020 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hóa, xã hội an ninh – quốc phòng, là nơi tồn tại của xã hội loài người. Đất đai giữ vị trí và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đất đai là điều kiện chung đối với mọi quá trình sản xuất của các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Đất đai là điều kiện vật chất cần thiết để con người tồn tại và tái sản xuất các thế hệ kế tiếp của loài người. Bởi vậy, việc sử dụng đất đai có hiệu quả và bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai bền vững và lâu dài là vô cùng cần thiết. Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ: "Quy hoạch và kế hoạch hóa việc sử dụng đất" là một trong các nội dung quản lý Nhà Nước về đất đai. Luật cũng quy định trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ, quy định nội dung và thẩm quyền xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai của từng cấp. Nhận thức tầm quan trọng của việc lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, lập kế hoạch sử dụng đất 5 kỳ đầu (2011 - 2015), tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất 3 năm đầu kỳ cuối (2016-2020) huyện Yên Định có ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự phát triển kinh tế - xã hội, UBND tỉnh Thanh Hóa chỉ đạo UBND huyện Yên Định làm chủ đầu tư và Sở TN&MT tỉnh Thanh Hóa hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ giúp UBND huyện Yên Định lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015), của huyện Yên Định. Việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện Yên Định đang được đẩy mạnh đòi hỏi sự chuyển dịch về cơ cấu sử dụng các loại đất nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất hàng hoá, tăng cường kết cấu cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội góp phần vào sự nghiệp phát triển công nghiệp hóa - hiện đại hóa của tỉnh. Tuy nhiên, quá trình triển khai lập và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn nhiều hạn chế bất cập. Việc tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt còn thiếu đồng bộ, thiếu cơ chế kiểm tra, giám sát dẫn đến tình trạng quy hoạch treo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 2 Trong những năm gần đây huyện Yên Định đã có những bước phát triển khá mạnh về kinh tế xã hội hòa cùng vào nhịp độ phát triển chung của cả tỉnh.Tuy nhiên, việc sử dụng đất đai của huyện còn nhiều bất cập, sự phát triển của huyện chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Do đó việc đánh giá những kết quả đã đạt được và những tồn tại bất cập trong quá trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020; Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao tính khả thi của các phương án quy hoạch sử dụng đất. Xuất phát từ những yêu cầu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện Yên Định – tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011-2020”. 2. Mục tiêu: - Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hoá 5 năm kỳ đầu 2011-2015, và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất 3 năm (2016, 2017, 2018) của kỳ cuối (2016-2020) tìm ra những ưu điểm và nhược điểm trong quá trình tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tổ chức thực hiện và áp dụng hiệu quả các phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 phù hợp với tình hình thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của huyệnYên Định, tỉnh Thanh Hóa. 3. Ý Nghĩa: 3.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài: Góp phần bổ sung cơ sở khoa học về những vấn đề liên quan đến công tác lập quy hoạch, kế hoạch và thực hiện QHSD đất trên địa bàn cấp huyện. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở giúp cho địa phương có những biện pháp hiệu quả trong công tác thực hiện quy hoạch sử dụng đất góp phần phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm chung về quy hoạch Theo FAO: “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất và nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội nhằm lựa chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là lựa chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho tương lai. Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và điều kiện thực tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng đất”. (FAO, 1993) Theo (Võ Tử Can, 2001), QHSDĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo đầy đủ ba tính chất: Tính kinh tế, tính kỹ thuật và tính pháp chế. Trong đó: - Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai. - Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu. - Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích về quyền sử dụng đất theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật. Trên cơ sở đó có thể đưa ra khái niệm: “ Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bố quỹ đất đai (khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải pháp cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và môi trường”(Đoàn Công Quỳ và cộng sự, 2006). Quy hoạch sử dụng đất là việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 4 vệ môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời gian xác định; Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất (Quốc hội (2013), Luật Đất đai năm 2013). 1.1.2. Nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất đai: Đối với mỗi quốc gia, cũng như từng vùng trong cả nước (khác nhau về không gian), nhiệm vụ và nội dung quy hoạch sử dụng đất ở các giai đoạn lịch sử khác nhau (về thời gian) là rất khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay, nội dung của quy hoạch sử dụng đất bao gồm: - Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn thực hiện quy hoạch; - Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất trong kỳ quy hoạch trước theo các mục đích sử dụng; - Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học – công nghệ. - Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được quyết định, xét duyệt của kỳ quy hoạch trước; - Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch và định hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành và của cả địa phương. - Xây dựng phương án phân bổ diện tích các loại đất cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch; - Xác định diện tích đất phải thu hồi để thực hiện các công trình dự án; - Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất; - Xác định các biện pháp khai thác, sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường; - Xác định giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất phù hợp với đặc điểm của địa bàn quy hoạch.(Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông. Nguyễn Đình Thi, 2003) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 5 1.1.3. Đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất: Quy hoạch sử dụng đất thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mô, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể: - Tính lịch sử - xã hội - Tính tổng hợp - Tính dài hạn - Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mô - Tính chính sách - Tính khả biến 1.1.4. Các loại hình quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, mọi quan điểm đều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung như sau: Nhiệm vụ đặt ra đối với quy hoạch; phạm vi lãnh thổ quy hoạch (cấp đơn vị lãnh thổ hành chính) cũng như nội dung và phương pháp quy hoạch. Thông thường hệ thống quy hoạch sử dụng đất được phân loại theo nhiều cấp vị khác nhau (như loại hình, dạng, hình thức quy hoạch) nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể về sử dụng đất đai thừ tổng thể đến chi tiết. Luật đất đai 2013 (điều 36) quy định: Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được tiến hành theo: * Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia. * Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. * Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. * Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng. * Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh. Theo Luật đất đai năm 2013 Điều 37: * Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 6 * Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh là 05 năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.( Luật đất đai 2013, 2013) 1.1.5. Một số vấn đề cơ bản về đánh gıá tình hình thực hıện QHSD đất: Theo từ điển tiếng việt “ Tiêu chí là căn cứ để nhận xét, xếp loại các sự vật, các khái niệm”. Từ khái niệm nêu trên, đối với tiêu chí đánh giá khả thi và hiệu quả của phương án quy hoạch sử dụng đất có thể hiểu như sau: - Để nhận biết cần có một hệ thống các chỉ tiêu, có thể là chỉ tiêu tổng hợp hay theo từng yếu tố, chỉ tiêu định tính hoặc định lượng. - Dùng để xếp loại (phân mức đánh giá) cần có chuẩn để so sánh có thể là một chuẩn mực hay ngưỡng để đánh giá dựa trên các định mức, chỉ số cho phép, đơn giá hoặc quy ước mức đó được chấp nhận. 1.1.6. Cơ sở lý luận: - Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Việt Nam và của thế giới. - Những đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Các bước lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Những nguyên tắc cơ bản của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. - Mối quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với các loại quy hoạch chuyên ngành khác. 1.1.7. Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất: - Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung: Nêu ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nói chung. - Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và cấp tỉnh + Nêu vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia; + Nêu vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. + Nêu vai trò của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 7 1.2. Mối quan hệ của QH sử dụng đất với các loại QH khác: 1.2.1. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương hướng với một số nhiệm vụ chủ thể. Còn đối tượng của quy hoạch sử dụng đất là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất; xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai thống nhất và hợp lý. Như vậy quy hoạch sử dụng đất đai là quy hoạch tổng hợp chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nhưng nội dung của nó phải được điều hòa thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.(Đoàn Công Quỳ và cộng sự, 2006) 1.2.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông nghiệp Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới quy mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hóa, giá trị sản phẩm trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất. Quy hoạch sử dụng đất tuy dựa trên quy hoạch và dự báo yeu cầu sử dụng đất của các ngành trong nông nghiệp nhưng có tác dụng chỉ đạo vĩ mô, khống chế và điều hòa quy hoạch phát triển nông nghiệp. Hai lạo quy hoạch này có mối quan hệ qua lại vô cùng mật thiết và không thể thay thế được nhau.(Đoàn Công Quỳ và cộng sự, 2006). 1.2.3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và phát triển của đô thị, quy hoạch đô thị sẽ định ra tính chất, quy mô, phương châm xây dựng đô thịS, các bộ phận hợp thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý toàn diện, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 8 bảo đảm cho sự phát triển đô thị được hài hòa và có trật tự, tạo ra những điều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch đô thị cùng với việc bố trí cụ thể khoảnh đất dùng cho các dự án, sẽ giải quyết cả vấn đề tổ chức và sắp xếp nội dung xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai cũng như bố cục không gian (hệ thống đô thị) trong khu vực quy hoạch đô thị. 1.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới và Việt Nam 1.3.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới: 1.3.1.1. Ở Nhật Bản: Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản được phát triển từ rất lâu, đặc biệt được đẩy mạnh vào đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX. Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản không những chú ý đến hiệu quả kinh tế, xã hội, mà còn rất chú trọng đến bảo vệ môi trường, tránh các rủi ro của tự nhiên như động đất, núi lửa Quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản bao gồm: Quy hoạch sử dụng đất tổng thể và quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Quy hoạch sử dụng đất tổng thể được xây dựng cho một vùng lãnh thổ rộng lớn tương đương với cấp tỉnh, cấp vùng trở lên. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất tổng thể được xây dựng cho một chiến lược sử dụng đất dài hạn khoảng 15 – 30 năm nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội. Quy hoạch này là định hướng cho quy hoạch sử dụng đất chi tiết. Nội dung của quy hoạch này không quá đi vào chi tiết từng loại đất mà chỉ khoanh định cho các loại đất lớn như: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư, đất cơ sở hạ tầng, đất khác. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết được xây dựng cho vùng lãnh thổ nhỏ hơn tương đương với cấp xã. Thời kỳ lập quy hoạch chi tiết là 5 – 10 năm về nội dung quy hoạch chi tiết rất cụ thể, không những rõ ràng cho từng loại đất, các thửa đất và các chủ sử dụng đất, mà còn có những quy định chi tiết cho các loại đất như: Về hình dáng, chiều cao xây dựng, quy mô diện tích Đối với quy hoạch sử dụng đất chi tiết ở Nhật Bản hết sức coi trọng đến việc tham gia ý kiến của các chủ sử dụng đất, cũng như tổ chức thực hiện phương án khi đã được duyệt. Do vậy tính khả thi của phương án cao và người dân cũng chấp nhận quy hoạch sử dụng đất rất tốt.(Nguyễn Thảo – Ban nội chính trung ương, 2013) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 9 1.3.1.2. Cộng Hòa Liên Bang Nga: Quy hoạch sử dụng đất ở Cộng Hòa Liên Bang Nga chú trọng việc tổ chức lãnh thổ, các biện pháp bảo vệ và sử dụng đất với các nông trang và các đơn vị sử dụng đất nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất của Nga được chia thành 2 cấp: Quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết. Quy hoạch chi tiết với mục tiêu cơ bản là tổ chức sản xuất lãnh thổ trong các xí nghiệp hàng đầu về sản xuất nông nghiệp như các nông trang, nông trường. Nhiệm vụ cơ bản của quy hoạch chi tiết là tạo ra những hình thức tổ chức lãnh thổ sao cho đảm bảo một cách đầy đủ, hợp lý, hiệu quả việc sử dụng từng khoanh đất cũng như tạo ra những điều kiện cần thiết để làm tăng tính quy hoạch của việc tổ chức lao động, việc sử dụng những trang thiết bị sản xuất với mục đích là tiết kiệm thời gian và tài nguyên. Quy hoạch chi tiết sẽ đưa ra phương án sử dụng đất nhằm bảo vệ và khôi phục độ phì của đất, ngăn chặn hiện tượng xói mòn đất, ngăn chặn việc sử dụng đất không hiệu quả, làm tăng điều kiện lao động, điều kiện sinh hoạt, điều kiện nghỉ ngơi của người dân. (Nguyễn Thảo – Ban nội chính trung ương, 2013) 1.3.1.3. Trung Quốc: Trung Quốc là nước nằm trong vùng Đông Nam Á có diện tích đất tự nhiên lớn, dân số đông. Trung Quốc coi trọng việc phát triển kinh tế - xã hội bền vững, công tác bảo vệ môi trường luôn được quan tâm lông ghép và thực hiện đồng thời với phát triển kinh tế - xã hội. Trong kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài dạn của Nhà nước, của các địa phương đều được dành một phần hoặc một chương mục riêng về phương hướng, nhiệm vụ và biện pháp để phát triển bền vững, bảo vệ môi trường sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài nguyên đất. Đến nay Trung Quốc đã tiến hành lập quy hoạch sử dụng đất từ tổng thể đến chi tiết cho các vùng và các địa phương theo hướng phân vùng chức năng gắn với bảo vệ môi trường. Để quy hoạch tổng thể phù hợp với phân vùng chức năng, các quy định liên quan của pháp luật Trung Quốc đã yêu cầu mọi hoạt động phát triển các nguồn tài nguyên phải nhất quán với phân vùng chức năng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 10 Một trong những ảnh hưởng tích cực của quy hoạch tổng thể và sơ đồ phân vùng chức năng là việc giảm thiểu xung đột đa mục đích nhờ xác định được các sử dụng tương thích cho phép ưu tiê ở các khu vực cụ thể. (Nguyễn Thảo – Ban nội chính trung ương, 2013) 1.3.1.4. Quy hoạch sử dụng đất đô thị ở Anh: Để bắt tay vào công việc xây dựng lại sau chiến tranh, năm 1947 chính phủ Anh đã sửa đổi và công bố luật kế hoạch đô thi và nông thôn, trong đó điều thay đổi quan trọng nhất là xác lập chế độ quốc hữu về quyền phát triển và xây dựng chế độ cho phép khai thác. Quy định mọi loại đất đều phải đưa vào chế độ quản lý mới, mọi người nếu muốn khai thác đất đai, trước hết phải được cơ quan quy hoạch địa phương cho phép khai thác, cơ quan quy hoạch địa phương căn cứ vào quy định của quy hoạch phát triển để xem liệu có cho phép hay không. Chế độ cho phép khai thác trở thành biện pháp chủ yếu của chế độ quản lý quy hoạch đất đai. 1.3.1.5. Quy hoạch sử dụng đất ở Indonesia: Mỗi năm có 50 ngàn ha đất trồng lúa "biến" mất để nhường chỗ cho xây dựng nhà ở và các khu công nghiệp Bên cạnh việc giảm diện tích đất canh tác, độ phì nhiêu của đất cũng suy giảm do ô nhiễm chất thải từ công nghiệp hoặc do chế độ canh tác thiếu khoa học gây ra. 1.3.1.6. Quy hoạch sử dụng đất ở Mỹ: Do những nguyên nhân này gây ra đã làm cho gần 20 triệu ha đất không còn sử dụng được ”. Hầu hết các nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển và đang phát triển, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính đặc thù riêng, mỗi một loại hình quy hoạch ở các nước đều có những quy định về nội dung, phương pháp tiến hành phân ra các cấp, kiểu quy hoạch, song 2 loại hình quy hoạch này dù ở đâu trên thế giới thì cũng có những mối quan hệ nhất định. Trên cơ sở quy hoạch không gian người ta tiến hành phân vùng sử dụng đất sau đó tiến hành quy hoạch chi tiết cho từng khu vực. Quy hoạch chi tiết phát triển từng vùng thông thường được đấu thầu cho các cơ quan phát triển bất động sản tư nhân. Tuy nhiên, mỗi phương án quy hoạch chi tiết đều phải tuân thủ chặt chẽ các quy định về xây dựng và môi trường; các phương án quy hoạch chi tiết phải được công bố công khai và trưng cầu ý kiến Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 11 của cộng đồng dân cư nơi có quy hoạch ít nhất là ba tháng trước khi phê duyệt và triển khai. ( Nguyễn Trọng Tuấn, 2016) 1.3.1.7. Quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hoà liên bang Đức: Quy hoạch không gian liên bang liên quan đến việc tổng hợp sự phát triển giữa các vùng và các ngành của toàn bộ lãnh thổ Cộng hoà Liên bang Đức. Chính quyền liên bang đưa ra một khung quy định 31 về nội dung và trình tự thủ tục (thông qua Luật Quy hoạch không gian Liên bang). Các bang có trách nhiệm tuân theo, cụ thể hoá và triển khai thực hiện. Quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận của quy hoạch không gian, do chính quyền địa phương thực hiện ở mức độ chi tiết tương ứng với cấp quận trên nền bản đồ địa chính tỷ lệ 1/10,000, vị trí của quy hoạch sử dụng đất được xác định trong hệ thống quy hoạch phát triển không gian (theo 4 cấp): Liên bang, vùng, tiểu vùng và đô thị. Trong đó, quy hoạch sử dụng đất được gắn liền với quy hoạch phát triển không gian ở cấp đô thị. Trong quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hoà Liên bang Đức, cơ cấu sử dụng đất: Đất nông nghiệp và lâm nghiệp vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 85% tổng diện tích; diện tích mặt nước, đất hoang là 3%; đất làm nhà ở, địa điểm làm việc, giao thông và cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ cho dân chúng và nền kinh tế - gọi chung là đất ở và đất giao thông chiếm khoảng 12% tổng diện tích toàn Liên bang. 1.3.1.8. Quy hoạch sử dụng đất ở Liên bang Australia (Úc): Hầu hết các Tiểu bang đều có cơ quan quy hoạch riêng (Planning Commision) trực thuộc Chính phủ Tiểu bang, người đứng đầu cơ quan quy hoạch là thành viên Chính phủ có quyền hạn tương đương các Bộ trưởng khác (hàm Bộ trưởng). Quy hoạch tổng thể không gian và phân vùng sử dụng đất do ngân sách Nhà nước Tiểu bang cấp, quy hoạch chi tiết do các công ty trúng thầu tự bỏ sau đó tính vào giá các khu đất hoặc các toà nhà bán đấu giá sau này. Ở Úc khi tiến hành quy hoạch điều đầu tiên người ta chú trọng là phân bổ sử dụng đất làm sao cho sử dụng có hiệu quả nhất điều kiện tự nhiên sẵn có bảo đảm phát triển bền vững và có môi trường tốt. Thông thường các khu có hồ, rừng cây được giữ tối đa trong quá trình quy hoạch. Các khu nhà ở thường được bố trí ven các dòng sông, bờ biển, gần hồ. Các khu sản xuất bố trí xa khu dân cư, xa nguồn nước. Trong các khu dân cư Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN