Luận văn Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 114 trang vuhoa 24/08/2022 12340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_thuc_trang_cong_tac_giai_quyet_khieu_nai_t.pdf

Nội dung text: Luận văn Đánh giá thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN QUỐC TOÀN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên – 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRẦN QUỐC TOÀN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH CHÁNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8 85 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ THANH THUỶ Thái Nguyên – 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Trần Quốc Toàn
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc TS. Vũ Thị Thanh Thủy đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND huyện Bình Chánh, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Bình Chánh, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Quốc Toàn
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG vii DANH MỤC CÁC HÌNH viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn 2 3.1. Đóng góp về lý luận 2 3.2. Đóng góp về thực tiễn 3 3.3. Ý nghĩa của luận văn 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI 4 1.1. Cơ sở khoa học về công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai 4 1.1.1. Khiếu nại về đất đai 4 1.1.2. Tố cáo về đất đai 9 1.1.3. Tranh chấp đất đai 12 1.1.4. Đặc điểm của công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai 14 1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai 15 1.2. Tình hình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên thế giới và ở Việt Nam 16
  6. iv 1.2.1. Tình hình giải quyết tranh cháp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên thế giới 16 1.2.2. Tình hình khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai ở Việt Nam 21 1.3. Rút ra bài học kinh nghiệm về gải quyết công tác tranh chấp, khiếu nại về đất đai cho huyện Bình Chánh 26 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28 2.1. Đối tượng nghiên cứu 28 2.2. Phạm vi nghiên cứu 28 2.3. Nội dung nghiên cứu 28 2.4. Phương pháp nghiên cứu 29 2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 29 2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp 29 2.4.3. Phương pháp chuyên gia 30 2.4.4. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 31 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32 3.1. Đặc điểm về huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh 32 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 32 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 42 3.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện Bình Chánh 45 3.1.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế-xã hội và áp lực đối với đất đai 47 3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất trên địa bàn huyện Bình Chánh 49 3.2.1. Tình hình quản lý đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh 49 3.2.2. Tình hình sử dụng đất đai 56 3.2.3. Thực trạng bộ máy tổ chức cán bộ quản lý đất đai huyện Bình Chánh 57 3.3. Đánh giá công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Bình Chánh 58
  7. v 3.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai 58 3.3.2. Công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai 59 Bảng 3.6. Công tác tiếp công dân tại Ban tiếp công dân huyện Bình Chánh giai đoạn 2017-2019 61 Bảng 3.7. Tổng hợp tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư trên địa bàn huyện Bình Chánh (2017-2019) 62 3.3.3. Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai 64 3.3.4. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng tranh chấp, khiếu nại và tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố HCM giai đoạn 2017- 2019 67 Trong tranh chấp đất đai dẫn đến khiếu nại thì có rất nhiều nguyên nhân, ở huyện Bình Chánh theo kết quả phỏng vẫn về tranh chấp đất đai của 80 hộ dân tổng hợp do 3 nguyên gắn với 3 nội dung tranh chấp được thể hiện ở bảng sau: 67 3.3.5. Ý kiến của người dân về công tác tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai 72 Bảng 3.12. Tổng hợp tình hình chung về đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai theo phiếu điều tra 73 3.3.6. Ý kiến của các ban ngành, cơ quan chuyên môn, chính quyền cơ sở có liên quan đến công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai 74 3.3.7. Vụ việc khiếu nại, tố cáo về đất đai điển hình đã được giải quyết của các cơ quan nhà nước trên địa bàn huyện Bình Chánh 75 3.3.8. Các yếu tố dẫn đến sự phát sinh khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai của huyện Bình Chánh 82 3.4. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh 85 3.4.1. Thuận lợi 85 3.4.2. Khó khăn 86
  8. vi 3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh 88 3.4.3.1. Nâng cao công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện 89 3.4.3.2. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ 89 3.4.3.3. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật đất đai và giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai 90 3.4.3.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật 92 3.4.3.5. Có các chính sách khích lệ và đưa khoa học công nghệ trong giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai 93 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 94 1. Kết luận 94 2. Kiến nghị 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Hệ thống sông, rạch chính của huyện Bình Chánh năm 2019 34 Bảng 3.2: Thống kê các loại đất huyện Bình Chánh 35 Bảng 3.3: Tình hình biến động về đất đai ở huyện Bình Chánh giai đoạn 2017-2019 37 Bảng 3.4: Tình hình giá trị sản xuất các ngành kinh tế của huyện Bình Chánh giai đoạn 2017-2019 44 Bảng 3.5. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Bình Chánh năm 2019 56 Bảng 3.6. Công tác tiếp công dân tại Ban tiếp công dân huyện Bình Chánh giai đoạn 2017-2019 61 Bảng 3.7. Tổng hợp tiếp nhận, phân loại và xử lý đơn thư trên địa bàn huyện Bình Chánh (2017-2019) 62 Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai giai đoạn 2017 – 2019 65 Bảng 3.9. Kết quả phỏng vấn người dân về nguyên nhân tranh chấp 68 Bảng 3.10. Kết quả phỏng vấn về nguyên nhân khiếu nại 69 Bảng 3.11. Kết quả phỏng vấn nguyên nhân tố cáo về đất đai 71 Bảng 3.12. Tổng hợp tình hình chung về đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai theo phiếu điều tra 73 Bảng 3.13. Kết quả phỏng vấn cán bộ về nguyên nhân tranh chấp, khiếu kiện, tố cáo trong lĩnh vực đất đai của huyện Bình Chánh 74
  10. viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Bình Chánh 33 Hình 3.2. Công tác tiếp dân tại huyện Bình Chánh 61 Hình 3.3. Phân loại đơn thư đủ điều kiện, không đủ điều kiện 63 Hình 3.4 Tỷ lệ đơn khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai giai đoạn 2017-2019 63 Hình 3.5 Kết quả giải quyết khiếu nại 66 Hình 3.6 Kết quả giải quyết tố cáo 67 Hình 3.7: Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân dẫn đến tranh chấp trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017-2019 68 Hình 3.8. Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân dẫn đến khiếu nại trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017-2019 70 Hình 3.9. Tổng hợp ý kiến của người dân về nguyên nhân dẫn đến tố cáo trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh giai đoạn 2017-2019 71
  11. ix DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTNMT: Bộ Tài nguyên và Môi trường CP: Chính phủ BTD: Ban tiếp công dân GCNQSD: Giấy chứng nhận quyền sử dụng GT- XD-CN: Giao thông- xây dựng- Công nghiệp GCN: Giấy chứng nhận GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐND : Hội đồng nhân dân HCNN: Hành chính nhà nước KNTC: Khiếu nại, tố cáo NĐ: Nghị định QH: Quốc hội TT: Thông tư TTCP: Thanh tra Chính phủ TTCP- BTP- BNV : Thanh tra Chính phủ - Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ TTLT- BTP- TTCP : Thông tư liên tịch - Bộ Tư pháp - Thanh tra Chính phủ QLNN: Quản lý nhà nước QSDĐ: Quyền sử dụng đất QPPL: Quy phạm pháp luật TN&MT: Tài nguyên và Môi trường THCS: Trung học cơ sở UBND: Ủy ban nhân dân UB: Ủy ban XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ khi xuất hiện, con người đã lấy đất đai làm nơi cư ngụ, sinh tồn, phát triển. Ngày nay đất đai trở thành nguồn tài nguyên, tài sản, tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng, có vai trò hết sức to lớn trong đời sống xã hội, và gắn chặt với đời sống lao động của con người. Tuy nhiên, đất đai chỉ thực sự phát huy tác dụng dưới sự tác động tích cực và thường xuyên của con người. Nhận thức được vấn đề đó, công tác quản lý nhà nước về đất đai của Nhà nước ta luôn được đặt lên hàng đầu và được sự quan tâm của toàn xã hội. Hiến pháp năm 1992 tại điều 17, 18 đã quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý” và “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Luật đất đai năm 1993, Luật sửa đổi, sổ sung một số điều của Luật đất đai các năm 1998, 2001, 2003 và đặc biệt là Luật đất đai 2013 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/07/2014 từng bước đưa ra các quy định phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng đất, với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo Luật đất đai 2013 thì công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai được coi là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai. Xã hội phát triển nhanh với tốc độ đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, dân số đông, nhu cầu sử dụng đất vào các mục đích như: Là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng và một số mục đích khác ngày càng tăng. Mặt khác, đất đai là tài sản có giá trị lớn, quản lý về đất đai vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và còn nhiều bất cập. Do vậy tình trạng tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai phát sinh là điều không thể tránh khỏi. Tình trạng này diễn ra ở hầu hết tất cả các địa phương trong cả nước. Việc thực hiện, giải quyết công tác này là rất quan trọng vì nếu thực hiện tốt sẽ đem lại sự tin tưởng của người dân về quản lý của Nhà nước. Nhưng trên thực tế việc giải quyết công tác này ở một số vụ việc còn chưa đúng, còn chậm, chưa mạnh và dứt điểm, số vụ phát sinh nhiều, số vụ được
  13. 2 giải quyết hiệu quả chưa cao dẫn đến tình trạng khiếu nại, tố cáo vượt cấp ngày càng tăng. Bình Chánh là một huyện ngoại thành thuộc Thành phố Hồ Chí Minh, Huyện được biết đến là khu vực có tốc độ đô thị hóa cao, dân cư đông đúc, nằm cửa ngõ chính phía tây và phía nam thành phố, với nhiều địa điểm tham quan, di tích lịch sử, Đây là huyện có dân số đông nhất cả nước và cũng là đơn vị hành chính cấp huyện có dân số đông thứ 3 cả nước, chỉ sau thành phố Biên Hòa và quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh (theo thống kê dân số năm 2019). Ngày nay, trong quá trình đổi mới, huyện Bình Chánh đã phát huy nguồn nội lực đất đai để phát triển kinh tế xã hội địa phương với những thành tựu quan trọng, trong thành công đó, có phần đóng góp của công tác quản lý đất đai. Tuy nhiên việc quản lý, sử dụng đất cũng còn nhiều bất cập và là nguyên nhân của những tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” . 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai - Nghiên cứu được thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. - Phân tích Đánh giá được thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân của nó trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai. 3. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn 3.1. Đóng góp về lý luận
  14. 3 Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Đóng góp về thực tiễn - Luận văn đã đánh giá một cách khách quan, toàn diện về thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. - Luận văn xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh. - Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích thực trạng, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, luận văn đã đề xuất các quan điểm, định hướng và những giải pháp nhằm thúc đẩy nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 và tầm nhìn 2030. 3.3. Ý nghĩa của luận văn - Kết quả của đề tài luận văn sẽ là tài liệu tham khảo có luận cứ khoa học vững chắc giúp cho các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách, các chủ hộ và những người quan tâm đến khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai. - Luận văn còn là nguồn tài liệu tham khảo bổ ích trong giảng dạy tại các trường chuyên nghiệp và là tài liệu tham khảo của các sinh viên, học viên và các nghiên cứu sinh về khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai.
  15. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ ĐẤT ĐAI 1.1. Cơ sở khoa học về công tác giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo về đất đai 1.1.1. Khiếu nại về đất đai 1.1.1.1. Một số khái niệm liên quan Theo Khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại tố cáo quy định: Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật khiếu nại quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Khiếu nại về đất đai: Có thể hiểu khiếu nại về đất đai là việc công dân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Đất đai đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính hay hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý nhà nước về đất đai khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại. Người bị khiếu nại là cơ quan hành chính Nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một
  16. 5 vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật. Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại (Luật Khiếu nại, 2011). 1.1.1.2. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại - Quyền của người khiếu nại (Luật Khiếu nại, 2011). + Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để thực hiện quyền khiếu nại; + Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; + Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước; + Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại; + Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó; + Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại; + Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; + Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính; + Có quyền rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết. - Nghĩa vụ của người khiếu nại (Luật Khiếu nại, 2011): + Gửi đơn khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
  17. 6 + Đơn phải nêu rõ lý do, nội dung khiếu nại, trình bày trung thực sự việc; cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ cần thiết (nếu có); chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại và các thông tin, tài liệu, chứng cứ đã cung cấp. + Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành. + Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. 1.1.1.3. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại * Quyền của người bị khiếu nại (Luật khiếu nại, 2011): - Có quyền đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định lao động, hành vi lao động bị khiếu nại. - Có quyền được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước. - Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nai cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước. - Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai. * Nghĩa vụ của người bị khiếu nại (Luật khiếu nại, 2011): - Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại; - Chấp hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại; - Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu; - Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật; - Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;
  18. 7 - Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. 1.1.1.4. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai (Luật Khiếu nại, 2011) - Thẩm quyền của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện): giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. 1) Đối với cơ quan quản lý hành chính Trung ương: Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình; của cán bộ công chức do mình trực tiếp quản lý. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền: - Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp. - Giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn còn khiếu nại. - Giải quyết khiếu nại có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý Nhà nước của Bộ hoặc ngành mà Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thuộc UBND cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại. Chánh thanh tra Bộ hoặc cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng hoặc Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ. Tổng thanh tra có thẩm quyền: giải quyết khiếu nại mà Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại; giúp Thủ tướng Chính phủ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền sau: - Giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND cấp tỉnh.
  19. 8 - Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra về việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ. - Lãnh đạo công tác giải quyết khiếu nại của các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và UBND các cấp 2) Đối với các cơ quan quản lý hành chính cấp huyện, cấp tỉnh: - Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ công chức của mình. - Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp tỉnh giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND cùng cấp đã giải quyết nhưng còn khiếu nại tiếp. - Thủ trưởng cơ quan trực thuộc UBND cùng cấp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ công chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại do Thủ trưởng cơ quan trực thuộc đã giải quyết nhưng vẫn còn khiếu nại. - Chánh thanh tra cấp huyện, cấp tỉnh có thẩm quyền. + Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cùng cấp. + Giải quyết khiếu nại do Chủ tịch UBND cùng cấp ủy quyền theo quy định của Chính phủ. 3) Đối với cơ quan quản lý hành chính cấp xã Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ do mình quản lý . * Trình tự giải quyết khiếu nại Trình tự giải quyết bao gồm 4 bước: Bước 1: Chuẩn bị giải quyết khiếu nại. Bước 2: Thẩm tra, xác minh vụ việc. Bước 3: Ra quyết định và công bố quyết định. Bước 4: Thi hành quyết định và hoàn chỉnh hồ sơ vụ việc.
  20. 9 1.1.2. Tố cáo về đất đai 1.1.2.1. Một số khái niệm liên - Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011 quy định: “Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức”. - Từ khái niệm chung về tố cáo, chúng ta có thể suy ra: Tố cáo về đất đai là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. - Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy định pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực. - Người tố cáo là công dân thực hiện quyền tố cáo. - Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. - Người giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo. 1.1.2.2. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo - Người tố cáo có các quyền (Luật Tố cáo, 2011): + Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. + Được yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thông tin cá nhân khác của mình.
  21. 10 + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo, thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải quyết tố cáo. + Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết. + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập. + Được khen thưởng theo quy định của pháp luật - Người tố cáo có các nghĩa vụ (Luật Tố cáo, 2011): + Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình. + Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được. + Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình. + Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra. 1.1.2.3. Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo - Người bị tố cáo có các quyền (Luật Tố cáo, 2011): + Được thông báo về nội dung tố cáo. + Đưa ra chứng cứ để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật. + Nhận thông báo kết luận nội dung tố cáo. + Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật, người cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật. + Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được xin lỗi, cải chính công khai, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo, giải quyết tố cáo không đúng gây ra. - Người bị tố cáo có các nghĩa vụ (Luật Tố cáo, 2011): + Giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu. + Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
  22. 11 + Bồi thường, bồi hoàn thiệt hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra. 1.1.2.4. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về đất đai (Luật Tố cáo, 2011) - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. - Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. - Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lý cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
  23. 12 - Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. 1.1.3. Tranh chấp đất đai 1.1.3.1. Khái niệm về tranh chấp đất đai Theo luật đất đai, 2013 “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”. 1.1.3.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai (Điều 203, Luật Đất đai, 2013) Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: - Tranh chấp đất đai mà đương sự có GCN hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết. - Tranh chấp đất đai mà đương sự không có GCN hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây: + Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3, Điều 203, Luật Đất đai 2013. + Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. - Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau: + Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. + Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì