Luận văn Đánh giá thực trạng công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa

pdf 73 trang vuhoa 24/08/2022 7500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá thực trạng công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_thuc_trang_cong_tac_giai_phong_mat_bang_cu.pdf

Nội dung text: Luận văn Đánh giá thực trạng công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN LUÂN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN VĂN LUÂN ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG CỦA MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THIỆU HÓA, TỈNH THANH HÓA Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN VIẾT KHANH Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được dùng để bảo vệ một học vị nào. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Luân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này,tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Viết Khanh, thầy đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Tôi chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Quản lý tài nguyên và Phòng Đào tạo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành luận văn thật tốt. Cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên và là chỗ dựa vững chắc cho tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn./ Thái Nguyên, ngày 15 tháng 06 năm 2019 Tác giả Nguyễn Văn Luân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG vi MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài 2 3. Ý nghĩa của đề tài 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 1.1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng 4 1.1.1. Một số khái niệm có liên quan 4 1.1.2. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 6 1.1.3. Đặc điểm và các yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 8 1.1.4. Một số văn bản, Nghị định của nhà nước hướng dẫn về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 9 1.1.5. Một số văn bản chỉ đạo về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của tỉnh Thanh Hóa 10 1.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam 11 1.2.1. Kinh nghiệm thu hồi đất; các chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của một số nước trên thế giới 11 1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 15 1.2.3 Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 15 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 19 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 19 2.2. Nội dung nghiên cứu 19 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; hiện trạng quản lý và sử dụng đất huyện Thiệu Hóa 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  6. iv 2.2.2. Đánh giá công tác thu hồi đất, bồi thường GPMB của 2 dự án nghiên cứu 19 2.2.3. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân và kế hoạch sử dụng tiền bồi thường khi được nhận 20 2.2.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB trên địa bàn huyện Thiệu Hóa 20 2.3. Phương pháp nghiên cứu 20 2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp 20 2.3.2. Phương pháp thu thập tài liệu thông tin sơ cấp 20 2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp 21 2.3.4. Phương pháp chuyên gia 21 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Thiệu Hóa 22 3.1.1 Điều kiện tự nhiên 22 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 23 3.1.3. Tình hình quản lý đất đai 25 3.1.4. Hiện trạng sử dụng đất 31 3.1.5. Tình hình thu hồi đất và giải phóng mặt bằng 33 3.2. Đánh giá công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư của hai dự án nghiên cứu 35 3.2.1. Giới thiệu khái quát về hai dự án nghiên cứu và các chính sách có liên quan 35 3.2.2. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án 1 38 3.2.3. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án 2 41 3.2.4. Tổng hợp, so sánh công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của 2 dự án 42 3.3. Ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống của người dân 45 3.3.1. Đánh giá công tác bồi thường GPMB qua ký kiến của người dân 45 3.3.2. Tác động đến thu nhập của hộ 47 3.3.3. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ 49 3.4. Những đề xuất và kiến nghị giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  7. v 3.4.1. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người có đất bị thu hồi 50 3.4.2. Tăng cường vai trò cộng đồng trong việc tham gia công tác GPMB 52 3.4.3. Nâng cao năng lực cán bộ và hiệu quả làm việc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 1. Kết luận 53 2. Kiến nghị 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO 44 PHỤ LỤC 44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Một số kết quả về tăng trưởng kinh tế chủ yếu thời kỳ 2013 - 2018 24 Bảng 3.2: Quy mô và cơ cấu dân số và lao động huyện Thiệu Hóa thời kỳ 2013 - 2018 25 Bảng 3.3. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn huyện Thiệu Hóa năm 2018 27 Bảng 3.4. Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến ngày 31/12/2018 trên địa bàn huyện Thiệu Hóa 28 Bảng 3.5: Kết quả thực hiện thu ngân sách từ đất đai huyện Thiệu Hóa 30 Bảng 3.6. Kết quả giải quyết tranh chấp về đất đai của huyện Thiệu Hóa giai đoạn 2013 - 2018 31 Bảng 3.7. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thiệu Hóa năm 2018 32 Bảng 3.8. Kết quả thực hiện BT, GPMB của huyện Thiệu Hóa giai đoạn 2016 - 2018 34 Bảng 3.9. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ của dự án Nâng cấp, tu bổ Đê tả sông Mậu Khê 36 Bảng 3.10. Tổng hợp kết quả bồi thường, hỗ trợ của dự án Xây dựng tuyến đường giao thông kết hợp cứu hộ, cứu nạn đoạn qua các xã Thiệu Long, Thiệu Giang 37 Bảng 3.11: Giá trị bồi thường về đất của dự án 38 Bảng 3.12. Tổng hợp bồi thường tài sản tại 02 dự án 40 Bảng 3.13: Giá trị bồi thường về đất của dự án 41 Bảng 3.14. Tổng hợp bồi thường tài sản tại dự án 42 Bảng 3.15. Tổng hợp kinh phí hỗ trợ cho các hộ dân tại 02 dự án 44 Bảng 3.16: Kết quả điều tra ý kiến của người dân về công tác GPMB 45 Bảng 3.17: Thu nhập bình quân của người dân tại 02 dự án nghiên cứu 47 Bảng 3.18: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất của 2 dự án nghiên cứu 47 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  9. vii Bảng 3.17: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc dự án Nâng cấp, tu bổ Đê tả sông Mậu Khê 49 Bảng 3.18: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc dự án Xây dựng tuyến đường giao thông kết hợp cứu hộ, cứu nạn đoạn qua các xã Thiệu Long, Thiệu Giang 50 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai là tài sản do Nhà nước thống nhất quản lý. Đất đai là nguồn tài chính tiềm năng, nguồn nhân lực cơ bản để phát triển kinh tế đất nước, nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Đất đai được coi là một loại bất động sản, là một hàng hoá đặc biệt, vì những tính chất của nó như cố định về vị trí, giới hạn về không gian, vô hạn về thời gian sử dụng và trong quá trình sử dụng nếu sử dụng đất đai một cách hợp lý thì giá trị của đất không những mất đi mà còn tăng lên. Việt Nam cũng như nhiều nước khác trên thế giới, việc bồi thường đất đai, giải phóng mặt bằng (GPMB), tái định cư (TĐC) là hiện tượng mà Nhà nước phải đối mặt như một quy luật tất yếu và phổ biến, không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề hết sức nhạy cảm, phức tạp tác động tới mọi mặt của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Trong điều kiện quỹ đất ngày càng hạn hẹp, giá đất ngày càng cao, nhịp độ phát triển ngày càng lớn thì nhu cầu GPMB càng trở nên cấp thiết và trở thành một thách thức lớn đối với sự phát triển kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi vùng, quốc gia. Vấn đề bồi thường GPMB trở thành điều kiện tiên quyết để thực hiện dự án phát triển, nếu không được xử lý tốt thì sẽ trở thành vật cản của sự phát triển kinh tế - xã hội, bởi vậy đòi hỏi phải có sự quan tâm đúng mức và giải quyết triệt để. Ngày nay đất nước ta đang tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Chúng ta đã và đang triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng, các dự án đều cần quỹ đất. Sự Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  11. 2 phát triển đô thị, khu dân cư, an ninh quốc phòng, cơ sở sản xuất đều cần có qũy đất. Việc GPMB, thu hồi đất đang diễn ra ở mọi nơi song gặp nhiều khó khăn trong công tác bồi thường, tái định cư làm ảnh hưởng đến tiến độ và thời gian thi công công trình, gây nhiều thiệt hại cho Nhà nước. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hiện nay được thực hiện theo các quy định của nhà nước như: Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐ- CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Vì những lý do nêu trên, để nhìn nhận đầy đủ về công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái định cư ở huyện Thiệu Hóa - tỉnh Thanh Hóa, được sự phân công của khoa Quản lý đất đai, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo - PGS.TS TRẦN VIẾT KHANH, em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên địa bàn huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa”, nhằm điều tra, tìm hiểu thực trạng và tìm ra nguyên nhân gây cản trở, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính của Nhà nước. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá hiện trạng công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tiến độ thực hiện thông qua 2 dự án - Phân tích tác động của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm, thu nhập của người dân bị thu hồi đất tại huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. - Đề xuất ý kiến, góp phần hoàn thiện và đẩy mạnh công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ cho tiến trình công nghiệp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  12. 3 hóa, hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất. 3. Ý nghĩa của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý ở địa phương chỉ đạo và thực hiện tốt công tác thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng, cải thiện đời sống người dân theo hướng phát triển ổn định, lâu dài và bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và giải phóng mặt bằng 1.1.1. Một số khái niệm có liên quan 1.1.1.1. Khái niệm thu hồi đất Thu hồi đất là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Đất đai năm 2013. Mục đích của công tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy tiện trong quản lý, sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia khi cần thiết. (Luật đất đai, 2013) 1.1.1.2. Bồi thường giải phóng mặt bằng Theo từ điển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “ đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân đi nơi khác để lấy mặt bằng xây dựng công trình (Từ điển tiếng việt, 1995). Điều này có nghĩa là: + Không phải mọi khoản đều bồi thường bằng tiền là xong mà chủ thể đó phải được đảm bảo về lợi ích hợp pháp. + Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư. + Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế và vốn là điều hoà sự "hi sinh" không chỉ là một sự bồi thường ngang giá tuyệt đối. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  14. 5 Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng theo quy định của pháp luật (Điều 74 Luật Đất đai năm 2013). 1.1.1.3. Hỗ trợ Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình thức bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế được quy định tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Từ đó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, GPMB trong tình hình hiện nay không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp để tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định. 1.1.1.4. Tái định cư Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  15. 6 Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. 1.1.2. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng - Bước 1: + Tiếp nhận các hồ sơ pháp lý của dự án từ phía Chủ đầu tư. + Tham mưu cho cấp có thẩm quyền Văn bản chủ trương thu hồi đất. + Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổ tư vấn giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp thấy cần thiết). + Xây dựng kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng trình UBND huyện phê duyệt theo quy định. + Lập đo vẽ trích đo, trích lục hoặc trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất quy hoạch thực hiện dự án. - Bước 2: + Công khai chủ trương thu hồi đất; phạm vi, vị trí khu đất thu hồi và các chế độ chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định đến toàn thể các chủ sử dụng đất trong khu vự quy hoạch dự án. + Hình thức công khai: Xây dựng Pano khẩu hiệu tại khu quy hoạch dự án; Thông báo trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương; Tổ chức Hội nghị công khai tại trụ sở UBND xã có dự án đi qua. - Bước 3: + Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi. + Xác định giá đất bồi thường cụ thể của các thửa đất bị ảnh hưởng phải thu hồi đất. + Kê khai, thống kê sơ bộ số hộ, số nhân khẩu, số lao động, đất đai, Tài sản cay cối, hoa màu, mồ mả, nhà cửa và các công trình kiến trúc khác nằm trong khu vực quy hoạch dự án để lập phương án tổng thể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  16. 7 - Bước 4: + Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. + Trình thẩm định, phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Bước 5: + Phát mẫu tự khai của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng (có mẫu quy định). + Thu thập các Giấy tờ liên quan về đất nếu có. - Bước 6: + Xác định nguồn gốc đất đai; Kê khai, thống kê kiểm đếm chi tiết hiện trạng các tài sản trên đất (cây trồng, hoa màu, mồ mả, nhà ở và các công trình kiến trúc có liên quan) và lập Biên bản kiểm kê hiện trạng để tiến hành lập hồ sơ chi tiết bồi thường GPMB cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất bị ảnh hưởng. + Lập dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. + Niêm yết, công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn ít nhất 20 ngày (trừ các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17 Nghị định 47/NĐ-CP). + Kết thúc công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lập Biên bản ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, sô lượng ý kiến khác đối với dự thảo phương án đã niêm yết. - Bước 7: + Trên cơ sở ý kiến của người bị thu hồi đất, căn cứ các quy định hiện hành tiến hành hoàn chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp cần phải điều chỉnh, bổ sung thì chỉnh sửa lại cho phù hợp). + Trình các cấp, ngành có thẩm quyền đề nghị thu hồi đất, thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  17. 8 + Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. + Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Bước 8: + Công khai Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Thông báo thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian xét giao đất tái định cư và thời hạn bàn giao mặt bằng. + Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí đất ở được bồi thường. + Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) khi đã thực hiện đầy đủ mọi chế độ đối với chủ sử dụng đất. + Bàn giao đất cho Chủ đầu tư dự án. - Bước 9: Giải quyết khiếu nại đối với Quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có). 1.1.3. Đặc điểm và các yếu tố tác động đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng - Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Do vậy, quá trình bồi thường GPMB cũng mang những đặc điểm riêng biệt. - Do đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của người dân. - Công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn yếu kém, hạn chế, nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng kéo dài. - Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB và tái định cư. - Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một số chính sách có nhiều Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai chưa được hướng dẫn, chưa được khắc phục hiệu quả triệt để. - Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  18. 9 - Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng đất trên các thửa đất cụ thể. - Các yếu tố về giá đất và định giá đất cũng bất cập. - Việc bồi thường GPMB gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu hợi bất chính. Vì vậy các cấp chính quyền cấp trên phảo có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện những sai phạm để xử lý tạo niềm tin cho nhân dân. - Theo kết quả thống kê của Cơ quan thanh tra nhà nước cho thấy hơn 80% số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng nằm liên quan đến đất đai, đặc biệt là khiếu kiện về bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng, không công bằng 1.1.4. Một số văn bản, Nghị định của nhà nước hướng dẫn về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng - Căn cứ Luật đất đai năm 2003 được quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2004 - Căn cứ Luật đất đai năm 2013 được quốc hội thông qua và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014 để hướng dẫn việc bồi thường GPMB theo quy định của Luật đất đai 2013, một số văn bản được ban hành có liên quan đến công tác bồi thường GPMB. - Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 20013. - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về bồi thường thiệt hại, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 về phương pháp xác định giá đất. - Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/06/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  19. 10 1.1.5. Một số văn bản chỉ đạo về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của tỉnh Thanh Hóa - Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 23/02/2010 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc sửa đổi bổ sung một số nội dung quy định kèm theo quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 05/01/2010 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 11/07/2012 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành đơn giá bồi thường nhà, công trình kiến trúc gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; - Quyết định số 18/2008/QĐ-UBND ngày 11/04/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc ban hành đơn giá bồi thường cây cối và hoa màu gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; - Chỉ thị số 28/UBND ngày 28/09/2016 về việc triển khai đợt cao điểm giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. - Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên & Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất. - Quyết định số 3097/QĐ-UBND ngày 23/8/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc “Phê duyệt dự án xây dựng công trình tu bổ, nâng cấp và hoàn thiện mặt cắt đê tả sông Mậu Khê (đoạn qua Thiệu Long, Thiệu Duy, Thiệu Hợp)”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  20. 11 1.2. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Kinh nghiệm thu hồi đất; các chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB của một số nước trên thế giới 1.2.1.1. Australia Khung pháp luật đối với hình thức chiếm giữ đất đai bắt buộc để sử dụng và mục đích công cộng tại Australia được xây dựng và áp dụng chung cho toàn Liên bang Australia, được quy định cụ thể tại từng bang và được tổ chức có thẩm quyền thực hiện các trình tự, thủ tục chi tiết. Nguyên tắc chung là phải thực hiện đàm phán, thoả thuận về giá vào bước thứ nhất; khi không đạt được thoả thuận quyền áp dụng có chế chiếm giữ đất đai bắt buộc vào bước thứ hai. Luật chiếm giữ đất đai của Liên Bang quy định rất cụ thể những trường hợp nào SDĐ vào mục đích công cộng được áp dụng cơ chế chiếm giữ đất đai bắt buộc và cơ chế tính toán khoản bồi thường cho người bị mất đất. Những điều khoản chính đáng chủ yếu được áp dụng bao gồm: (1) phải thực hiện bồi thường đầy đủ và thích hợp cho những tài sản đã bị chiếm giữ bắt buộc; (2) khi có sự không đồng thuận mà phải nhờ đến phán quyết của cơ quan có thẩm quyền (chủ yếu là hai bên không thống nhất được về số tiền bồi thường) thì khuyến khích sử dụng phán quyết của trọng tài hơn là phán quyết của toà án; (3) cơ quan phán quyết phải bảo đảm điều kiện khách quan và không nghiêng về quyền lợi của bên nào; (4) quyền được đòi hỏi quyền lợi chính đáng của hai bên là ngang nhau trước phán quyết của cơ quan có thẩm quyền. Trên thực tế, người bị mất đất luôn không vừa ý với bồi thường chỉ tính đơn thuần theo giá đất đúng với thị trường. Những đòi hỏi bồi thường khác có thể phải xem xét bao gồm thiệt hại về mất việc làm, mất lợi nhuận kinh doanh, mất cơ hội kinh doanh, chi phí di chuyển. Quy trình chung thực hiện cơ chế giữ đất đai bắt buộc bao gồm: (1) Bộ trưởng có trách nhiệm gửi công văn chính thức mời người có đất tới thảo luận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  21. 12 với Bộ trưởng về việc bán đất cho nhà nước; (2) khi thảo luận không có kết quả thì cơ chế chiếm giữ đất đai bắt buộc bắt đầu được vận hành bằng công bố chính thức việc Nhà nước sẽ SDĐ đó vào mục đích công cộng trên Công báo của Chính phủ Bang, đất đó bắt đầu thực hiện thủ tục đòi bồi thường về đất; (4) thủ tục định giá đất theo giá thị trường và tính toán các thiệt hại khác đối với chủ đất cũ được tiến hành; (5) nếu đất cũ không đồng ý với mức bồi thường đưa ra thì có thể đưa lên Tổ chức trọng tài hoặc toà án để giải quyết. Như vậy, trong hệ thống luật pháp của Australia, việc chiếm giữ đất để sử dụng vào mục đích công cộng do nhà nước quyết định, chủ SDĐ cũ phải thực hiện chuyển quyền ngay sau quyết định được công bố công khai. Vấn đề cần giải quyết, có thể có nhiều tranh chấp, là giá trị bồi thường cho tất cả mọi thiệt hại có thể xảy ra đối với chủ đất cũ. Việc giải quyết các tranh chấp về giá trị bồi thường không đơn giản nhưng cũng không thể kéo dài vì có quy định của pháp luật về cơ chế phán quyết cuối cùng của toà án. Trong thực tế, tính khách quan trong xác định giá trị bồi thường và sự trong sáng trong phán quyết của toà án đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực thi pháp luật. (Viện nghiên cứu Địa chính, 2003) 1.2.1.2. Trung Quốc Hiến Pháp Trung Quốc quy định có 2 hình thức sở hữu đất đai: Sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể. Vì đất đai thuộc sở hữu Nhà nước nên khi thu hồi đất, kể cả đất nông nghiệp tùy từng trường hợp cụ thể, Nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu hồi đất và bồi thường cho các công trình gắn liền với đất bị thu hồi. Ở Trung Quốc, có thể nói, mục tiêu bao trùm lên chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là hạn chế đến mức tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng như số lượng người bị ảnh hưởng bởi việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư. Nếu như việc thu hồi đất là không thể tránh khỏi thì có sự chuẩn bị cẩn thận phương án đền bù, trên cơ sở tính toán đầy đủ lợi ích của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  22. 13 nhà nước, tập thể và cá nhân, đảm bảo cho những người bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức sống so với trước khi bị thu hồi đất. Theo quy định của pháp luật Trung Quốc, khi Nhà nước thu hồi đất thì người nào sử dụng đất sau đó sẽ có trách nhiệm bồi thường. Người bị thu hồi đất được thanh toán ba loại tiền: tiền bồi thường đất đai, tiền trợ cấp về tái định cư, tiền trợ cấp bồi thường hoa màu trên đất. Cách tính tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư căn cứ theo tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi nhân với hệ số. Tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính theo giá cả hiện tại. Việc bồi thường nhà ở cho dân ở thành phố khác với việc bồi thường cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất đai ở thành thị và nông thôn. Đối với nhà ở của người dân thành phố, nhà nước bồi thường bằng tiền là chính, với mức giá do thị trường bất động sản quyết định qua các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với người dân nông thôn, nhà nước thực hiện theo những cách thức rất linh hoạt, theo đó, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có cách bồi thường khác nhau: tiền bồi thường về sử dụng đất đai; tiền bồi thường về hoa màu; bồi thường tài sản tập thể. Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do: Thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư. Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh. Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương trình bồi thường hỗ trợ tái định cư. Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  23. 14 cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng. (Viện nghiên cứu Địa chính, 2003) 1.2.1.3. Đài Loan Đài Loan là vùng lãnh thổ đạt được những thành tựu lớn trong thực hiện cải cách ruộng đất và xây dựng hệ thống quản lý đất đai. Về chế độ sở hữu đất đai, cách tiếp cận của Đài Loan cũng tương tự như Việt Nam nhưng dùng cách diễn đạt khác nhau. Điều 143 của Hiến pháp Đài Loan có quy định rõ “ toàn bộ đất đai trong lãnh thổ của Đài Loan thuộc về toàn dân. Quyền sở hữu tư nhân về đất đai, do người dân chiếm giữ theo quy định của pháp luật, được bảo vệ và bị hạn chế theo quy định của pháp luật. Đất thuộc sở hữu tư nhân bị đánh thuế theo giá trị của đất và Nhà nước có thể mua đất đó theo giá phù hợp với giá trị của đất. Luật chiếm giữ đất đai của Đài Loan (có hiệu lực từ năm 2000) quy định việc định giá bất động sản được thực hiện riêng biệt đối với đất đai và tài sản gắn liền với đất. Giá trị bồi thường về đất được tính theo giá trị đất tại thời điểm đó, giá trị bồi thường về công trình xây dựng trên đất được tính theo giá của công trình thay thế với điều kiện tương đương. Giá trị bồi thường được xác định trước khi chiếm giữ đất để sử dụng vào mục đích khác. Quy định của pháp luật về cơ chế chiếm giữ đất để sử dụng và mục đích công, định giá đất hàng năm và điều chỉnh tăng giá đất để tính bồi thường ở Đài Loan có nhiều nét tương đồng với hệ thống pháp luật đất đai hiện hành ở Việt Nam. Điểm khác biệt quan trọng nhất là cơ quan có thẩm quyền quyết định giá đất phù hợp với thị trường, giá trị bồi thường là một uỷ ban định giá đất bao gồm nhiều thành viên quyết định, không phải do cơ quan hành chính quyết định. Một điểm nữa cần lưu ý, các địa phương cấp tỉnh đều có Sở Định giá đất là cơ quan quản lý chuyên môn về giá đất giúp việc cho lãnh đạo dịa phương, độc lập với cơ quan quản lý tài chính và cơ quan quản Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN