Luận văn Đánh giá tác động của một số yếu tố thuộc lĩnh vực kiến thức nông nghiệp lên hiệu quả trồng lúa của nông dân tỉnh An Giang
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá tác động của một số yếu tố thuộc lĩnh vực kiến thức nông nghiệp lên hiệu quả trồng lúa của nông dân tỉnh An Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_danh_gia_tac_dong_cua_mot_so_yeu_to_thuoc_linh_vuc.pdf
Nội dung text: Luận văn Đánh giá tác động của một số yếu tố thuộc lĩnh vực kiến thức nông nghiệp lên hiệu quả trồng lúa của nông dân tỉnh An Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN MINH CHÂU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ THUỘC LĨNH VỰC KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP LÊN HIỆU QUẢ TRỒNG LÚA CỦA NÔNG DÂN TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
- -2- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN MINH CHÂU ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ THUỘC LĨNH VỰC KIẾN THỨC NÔNG NGHIỆP LÊN HIỆU QUẢ TRỒNG LÚA CỦA NÔNG DÂN TỈNH AN GIANG CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN MÃ SỐ: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC VINH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
- -3- MỤC LỤC Trang Mục lục Lời cam đoan Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các biểu bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị PHẦN MỞ ĐẦU 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 12 1.1. Khái niệm về kiến thức sản xuất nông nghiệp và thang đo kiến thức sản xuất nông nghiệp 12 1.2. Quy mô sản xuất 13 1.3. Hiệu quả sản xuất 14 1.4. Tóm tắt một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài 15 1.5 Mô hình nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này 17 1.6 Tóm tắt 20 CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT LÚA Ở TỈNH AN GIANG 22 2.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 22 2.1.1 Vị trí địa lý 22 2.1.2 Điều kiện tự nhiên 24 2.2 Sơ lược sự hình thành và phát triển của ngành trồng lúa ở An Giang qua các thời kỳ 30 2.2.1 Sự phát triển của ngành trồng lúa An Giang từ năm 1975 đến năm 2000 30 2.2.2 Sự phát triển của ngành trồng lúa An Giang từ 2001-2006 33 2.3 Một số hoạt động chính hỗ trợ ngành trồng lúa tỉnh An Giang từ 2004 đến 2006 38 2.3.1 Công tác bảo vệ thực vật 38 2.3.2 Công tác khuyến nông 41 2.3.3 Chương trình sản xuất lúa giống chất lượng cao 42 2.3.4 Các chương trình hỗ trợ kỹ thuật trên tivi 43
- -4- 2.3.5 Một số chương trình/chính sách của tỉnh An Giang nhằm hỗ trợ sản xuất và đào tạo nguồn nhân lực trồng lúa 43 2.3.6 Các cơ sở đào tạo nhân lực phục vụ cho ngành trồng lúa ở tỉnh An Giang 45 2.4 Tóm tắt 46 CHƯƠNG 3. THỐNG KÊ VÀ PHÂN TÍCH CÁC SỐ LIỆU KHẢO SÁT 47 3.1 Thiết kế nghiên cứu 47 3.1.1 Nghiên cứu định tính 47 3.1.2 Nghiên cứu định lượng 47 3.2 Quy trình nghiên cứu 51 3.3 Phân tích đặc điểm của hộ được phỏng vấn 52 3.4 Phân tích hiệu quả sản xuất lúa của nhóm hộ phỏng vấn 54 3.5 Phân tích một số yếu tố thuộc kiến thức nông nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả trồng lúa của nhóm hộ nông dân phỏng vấn. 55 3.6 Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết 72 3.6.1 Mô hình hồi quy 72 3.6.2 Phân tích tương quan 76 3.6.3 Phân tích hồi quy đa biến 77 3.7 Tóm tắt 80 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82 KẾT LUẬN 82 KIẾN NGHỊ 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 PHỤ LỤC 861
- -5- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 3G3T: Chương trình ba giảm ba tăng BVTV: Bảo vệ thực vật CLB: Câu lạc bộ CPC: Campuchia ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long ĐX: Vụ Đông Xuân HT: Vụ Hè Thu HTX: Hợp tác xã HTXNN: Hợp tác xã nông nghiệp IPM: Phương pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp IRRI: Viện nghiên cứu lúa quốc tế Mean: giá trị trung bình Maximum: giá trị lớn nhất Minimum: giá trị nhỏ nhất N: số quan sát NPK: Phân bón NPK NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn PTTH: phổ thông trung học Sig.: mức ý nghĩa thống kê Std. Deviation: độ lệch chuẩn t: giá trị kiểm định thống kê t TPLX: Thành phố Long Xuyên TXCĐ: Thị xã Châu Đốc UBND: Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Trang Bảng 2.1 Một số kết quả đạt được của ngành trồng lúa An Giang từ 1987 đến 2000 29 Bảng 2.2 Các giống lúa được gieo trồng phổ biến trên đồng đất An Giang 31 Bảng 2.3 Các chương trình hỗ trợ kỹ thuật trên tivi 42 IA-3R3G/zmh/May2006 5
- -6- Bảng 2.4 Một số chương trình, chính sách của tỉnh An Giang hỗ trợ ngành trồng lúa 43 Bảng 2.5 Các cơ quan hỗ trợ kỹ thuật cho ngành trồng lúa ở tỉnh An Giang 44 Bảng 3.1 Cơ cấu mẫu phỏng vấn theo địa bàn nghiên cứu 47 Bảng 3.2 Một số đặc điểm của hộ nông dân được phỏng vấn 52 Bảng 3.3 Doanh thu, chi phí, lợi nhuận trung bình của nhóm hộ được phỏng vấn 54 Bảng 3.4 Năng suất và giá bán trung bình của từng vụ 55 Bảng 3.5 Năng suất và giá bán trung bình của hai nhóm hộ: có (1) hay không có (0) theo dõi thông tin kỹ thuật trồng lúa trên đài, báo và các phương tiện thông tin đại chúng khác 58 Bảng 3.6 Lợi nhuận, doanh thu, chi phí của nhóm hộ nông dân có (1) sử dụng những giống mới, chất lượng cao 62 Bảng 3.7 Năng suất và giá bán trung bình của hai nhóm hộ: thường xuyên (1) và rất ít khi (0) thay đổi giống lúa sản xuất 64 Bảng 3.8 Chi phí phân bón và năng suất giữa hai nhóm hộ: Chia nhỏ lượng phân đạm (1) hay tập trung bón một lần (0) trong suốt vụ trồng lúa 67 Bảng 3.9 Năng suất trung bình của hai nhóm hộ: cho rằng bón phân kali có tốt (1) hay không tốt (0) cho cây lúa khi lúa trổ 68 Bảng 3.10 Chi phí thuốc trừ sâu, lợi nhuận của hai nhóm hộ: cho rằng chỉ có phun thuốc bảo vệ thực vật là cách tốt nhất để kiểm soát sâu bệnh trên lúa (0) và ngược lại (1) 73 Bảng 3.11 Chi phí thuốc cỏ/ha của hai nhóm hộ: cho rằng diệt cỏ khi cỏ còn nhỏ thì tốt hơn khi cỏ đã lớn (1) và ngược lại (0) 74 Bảng 3.12 Tóm tắt các biến trong mô hình 78 Bảng 3.13 Tóm tắt kết quả mô hình hồi quy đa biến 80 IA-3R3G/zmh/May2006 6
- -7- DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Trang Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu . 11 Hình 2.1 Bản đồ địa giới hành chính tỉnh An Giang 16 Hình 2.2 Hệ thống kinh mương nội đồng mang mầu mỡ cho đất 18 Hình 2.3 Đồng lúa ruộng trên ở An Giang . 19 Hình 3.1 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu 50 Đồ thị 2.1 Cơ cấu đất ở tỉnh An Giang . 23 Đồ thị 2.2 Diện tích lúa gieo trồng của tỉnh An Giang từ 2001 đến 2006 30 Đồ thị 2.3 Năng suất lúa của tỉnh An Giang từ 2001 đến 2006 31 Đồ thị 2.4 Sản lượng lúa của tỉnh An Giang từ 2001 đến 2006 32 Đồ thị 2.5 Giá trị nông nghiệp và chỉ số phát triển ngành nông nghiệp An Giang từ 2001 đến 2006 33 Đồ thị 2.6 Giá trị và tỷ trọng GDP ngành nông nghiệp của An Giang từ 2001- 2006 34 Đồ thị 2.7 Giá trị xuất khẩu gạo của An Giang từ 2002-2005 35 Đồ thị 3.1 Lợi nhuận, Doanh thu, Chi phí của hai nhóm hộ: có (1) hay không có (0) theo dõi thông tin kỹ thuật trồng lúa trên đài, báo và các phương tiện thông tin đại chúng khác 56 Đồ thị 3.2 Lợi nhuận, Doanh thu, Chi phí của hai nhóm hộ: Nông dân có (1) hay không có (0) tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật trồng lúa 59 Đồ thị 3.3 Lợi nhuận, Doanh thu, Chi phí của hai nhóm hộ: Nông dân có (1) hay không có (0) tham gia làm điểm trình diễn kỹ thuật trồng lúa theo “ba giảm, ba tăng” trên ruộng lúa của mình 60 Đồ thị 3.4 Lợi nhuận, Doanh thu, Chi phí của hai nhóm hộ: Nông dân có (1) hay không có (0) thường xuyên thay đổi giống lúa gieo trồng 63 Đồ thị 3.5 Lợi nhuận, Doanh thu, Chi phí của hai nhóm hộ: Nông dân có (1) hay không có (0) xử lý hạt giống trước khi gieo sạ 65 Đồ thị 3.6 Lợi nhuận, Doanh thu, Chi phí của hai nhóm hộ: Chia nhỏ lượng phân đạm hay tập trung bón một lần trong suốt vụ trồng IA-3R3G/zmh/May2006 7
- -8- lúa 66 Đồ thị 3.7 Lợi nhuận, Doanh thu, Chi phí của hai nhóm hộ: cho rằng bón phân kali tốt (1) hay không tốt (0) cho cây lúa khi lúa trổ 68 Đồ thị 3.8 Lợi nhuận, Doanh thu, Chi phí của hai nhóm hộ: Nông dân đã sử dụng (1) hay chưa sử dụng (0) bảng so màu lá lúa khi bón phân 69 Đồ thị 3.9 Lợi nhuận, Doanh thu, Chi phí của hai nhóm hộ: cho rằng tất cả côn trùng đều có hại (0) và ngược lại (1) 71 Đồ thị 3.10 Lợi nhuận, doanh thu, chi phí của hai nhóm hộ: cho rằng chỉ có phun thuốc bảo vệ thực vật là cách tốt nhất để kiểm soát sâu bệnh trên lúa (0) và ngược lại (1) 72 Đồ thị 3.11 Lợi nhuận, Doanh thu, Chi phí của hai nhóm hộ: cho rằng diệt cỏ khi cỏ còn nhỏ thì tốt hơn khi cỏ đã lớn (1) và ngược lại (0) 74 IA-3R3G/zmh/May2006 8
- -9- PHẦN MỞ ĐẦU LÝ DO NGHIÊN CỨU Kiến thức sản xuất và kiến thức quản lý ngày càng trở nên quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả trong mọi lĩnh vực sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, điều này cũng không ngoại lệ. Nhiều nghiên cứu cho thấy hai hộ nông dân có cùng điều kiện sản xuất như nhau (đất đai, vốn) nhưng khác nhau về kiến thức sản xuất thì có kết quả sản xuất khác nhau. Vấn đề này có đúng đối với hoạt động trồng lúa của nông dân ở An Giang hay không? Nếu có, thì mức độ tác động của kiến thức sản xuất nông nghiệp đến hiệu quả trồng lúa của nông dân An Giang ở mức độ nào? Từ một tỉnh không có đủ nguồn lương thực, phải nhờ vào sự chi viện lương thực của Chính Phủ, An Giang đã vươn lên đứng đầu cả nước về sản lượng lúa, với tổng sản lượng gạo xuất khẩu năm 2006 đạt gần 550 ngàn tấn gạo, tương đương với số tiền 128 triệu USD, đứng thứ nhì về giá trị (sau mặt hàng thuỷ sản đông lạnh) trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh. Đó là một đóng góp khá quan trọng của ngành sản xuất lúa gạo ở An Giang vào sự phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh. Một vấn đề được đặt ra là trong các yếu tố làm nên sự thành công đó có sự đóng góp của kiến thức sản xuất nông nghiệp hay không? Vì vậy, tôi chọn đề tài “Đánh giá tác động của một số yếu tố thuộc lĩnh vực kiến thức sản xuất nông nghiệp lên hiệu quả sản xuất của nông hộ trồng lúa ở An Giang” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Xem xét có hay không có sự tác động của một số yếu tố thuộc lĩnh vực kiến thức sản xuất nông nghiệp lên hiệu quả trồng lúa của nông dân An Giang. - Đo lường mức độ tác động của các yếu tố này lên hiệu quả sản xuất của nông dân trồng lúa ở An Giang. - Đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất lúa ở tỉnh An Giang. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là nông dân trồng lúa trên địa bàn tỉnh An Giang. Ngoài ra, tác giả cũng tìm hiểu thông tin qua tiếp xúc trực tiếp với cán bộ khuyến nông, cán bộ nông nghiệp địa phương. Thông tin về kết quả sản xuất của nông hộ trong bảng hỏi được thu thập trong hai vụ sản xuất lúa: vụ Đông Xuân năm 2005-2006 và vụ Hè Thu 2006. IA-3R3G/zmh/May2006 9
- -10- Đề tài chỉ tìm hiểu tác động của một số yếu tố thuộc lĩnh vực kiến thức nông nghiệp chứ không đo lường tác động của tất cả các yếu tố thuộc lĩnh vực kiến thức nông nghiệp lên hiệu quả trồng lúa của nông dân An Giang. Đề tài cũng chưa nghiên cứu tác động của các yếu tố khác có tác động lên hiệu quả trồng lúa của nông dân như: quy mô vốn đầu tư, kiến thức quản lý của nông hộ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng được tiến hành nhằm đánh giá tác động của một số yếu tố thuộc lĩnh vực kiến thức nông nghiệp lên hiệu quả trồng lúa của nông dân An Giang. Nghiên cứu định tính giúp xác định một số yếu tố có thể có tác động lên hiệu quả trồng lúa. Nghiên cứu định lượng nhằm xem xét sự khác biệt về hiệu quả sản xuất của hai nhóm hộ nông dân có hay không các yếu tố kiến thức đó. Đồng thời nghiên cứu định lượng cũng phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kiến thức này lên hiệu quả trồng lúa của nông dân An Giang. TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN Luận văn gồm có ba phần chính: phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận và kiến nghị. Nội dung chính của từng phần có thể tóm tắt như sau: Phần mở đầu: Chủ yếu trình bày: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu. Phần nội dung: gồm có 3 chương Chương 1. Cở sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu - Trình bày các khái niệm có liên quan đến hiệu quả sản xuất như: quy mô sản xuất, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, chỉ số ruộng đất, thu nhập trên lao động gia đình - Trình bày khái niệm về kiến thức nông nghiệp cũng như các yếu tố thuộc lĩnh vực kiến thức nông nghiệp. - Lược khảo một số kết nghiên cứu trước đây có liên quan đến vấn đề kiến thức sản xuất ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. - Trình bày mô hình nghiên cứu của đề tài. Chương 2. Tổng quan về sản xuất lúa ở An Giang - Tổng quan về An Giang như: dân số, điều kiện tự nhiên, đất đai và các điều kiện khác có liên quan đến ngành trồng lúa ở An Giang. IA-3R3G/zmh/May2006 10
- -11- - Sơ lược về sự hình thành và phát triển của ngành trồng lúa ở An Giang từ năm 1975 đến 2005. - Tóm tắt một số chương trình hỗ trợ ngành trồng lúa An Giang trong những năm gần đây: khuyến nông, bảo vệ thực thực vật, chương trình 3 giảm 3 tăng (3G3T) Chương 3. Thống kê và phân tích các số liệu khảo sát - Trình bày sự khác biệt về hiệu quả sản xuất của hai nhóm hộ (có và không có yếu tố thuộc kiến thức sản xuất nông nghiệp) đồng thời tìm hiểu nguyên nhân của sự khác biệt đó. - Để nhận diện mức độ tác động của từng yếu tố thuộc lĩnh vực kiến thức nông nghiệp lên hiệu quả trồng lúa, tác giả đi vào phân tích hồi quy đa biến. Phần kết luận và kiến nghị: Chỉ ra những kết quả đạt được của đề tài nghiên cứu cũng như những mặt hạn chế mà đề tài chưa giải quyết được. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra một số gợi ý chính sách cho các đối tượng có liên quan. IA-3R3G/zmh/May2006 11
- -12- CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU Chương này trình bày một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: (1) kiến thức sản xuất nông nghiệp; (2) hiệu quả sản xuất. Tiếp theo, trình bày một số kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến tác động của kiến thức lên hiệu quả sản xuất của nông dân trồng lúa. Bên cạnh đó, tác giả trình bày mô hình nghiên cứu của đề tài. Trong đó tác giả chủ yếu trình bày một số yếu tố thuộc lĩnh vực kiến thức nông nghiệp có thể có tác động lên hiệu quả trồng lúa của nông dân An Giang. Kết quả tác động của các yếu tố này lên hiệu quả trồng lúa của nông dân sẽ được xem xét ở chương tiếp sau. 1.1. Khái niệm về kiến thức sản xuất nông nghiệp và thang đo kiến thức sản xuất nông nghiệp Chưa có khái niệm thống nhất về kiến thức nông nghiệp. Tuy nhiên, có thể nhận diện chung rằng: Kiến thức nông nghiệp (Agricultural knowledge) của nông dân có thể xem như là tổng thể các kiến thức về kỹ thuật, kinh tế và cộng đồng mà người nông dân có được và ứng dụng vào hoạt động sản xuất của mình (Đinh Phi Hổ, 2003). Theo Đinh Phi Hổ (2003), kiến thức nông nghiệp bao gồm hai thành tố: kiến thức chung về nông nghiệp và kiến thức kỹ thuật nông nghiệp. Kiến thức chung về nông nghiệp Kiến thức chung về nông nghiệp có thể được xem xét bởi mức độ tham gia của nông dân vào các hoạt động cộng đồng nông thôn. Nông dân tham gia vào các hoạt động khuyến nông và xã hội ở nông thôn có nhiều cơ hội tiếp cận các kiến thức nông nghiệp hiện đại, học hỏi các kỹ thuật mới về nông trại và như vậy sẽ ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của họ. Kiến thức chung về nông nghiệp của một nông dân như sau: (i) tiếp xúc thường xuyên với cán bộ khuyến nông, (ii) nông dân được chọn làm thí điểm các kỹ thuật mới hoặc là điểm trình diễn cho khu vực, (iii) nông dân thường xuyên đọc sách báo nông nghiệp, (iv) nông dân là thành viên của câu lạc bộ nông dân, tổ nông dân liên kết sản xuất, (v) nông dân thường xuyên theo dõi các chương trình truyền bá kỹ thuật nông nghiệp trên tivi và đài phát thanh, (vi) nông dân thường tham gia hội thảo về khuyến nông và hội thảo đầu bờ. Kiến thức kỹ thuật nông nghiệp Kiến thức kỹ thuật nông nghiệp của nông dân là một bộ phận quan trọng và quyết định đến trình độ kiến thức nông nghiệp của nông dân. Trình độ kiến thức kỹ thuật của nông dân có thể IA-3R3G/zmh/May2006 12
- -13- đánh giá thông qua một số chỉ tiêu như sau: (i) chọn giống, (ii) kỹ thuật gieo sạ, (iii) kỹ thuật bón phân, (iv) kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh. Như vậy, các yếu tố kiến thức kỹ thuật nông nghiệp này chủ yếu được dùng để đánh giá kiến thức trong lĩnh vực trồng trọt của người nông dân. 1.2. Quy mô sản xuất Khái niệm Trong nghiên cứu này, quy mô sản xuất được hiểu là tổng diện tích đất nông nghiệp mà nông hộ canh tác (gồm cả đất chủ sở hữu và đất thuê, mượn, cầm cố ). Đất nông nghiệp bao gồm: đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đồng cỏ dùng cho chăn nuôi, diện tích mặt nước dùng sản xuất nông nghiệp. - Đất trồng cây hàng năm: là loại đất dùng trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng thường không quá một năm. - Đất trồng cây lâu năm: là loại đất dùng trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng thường dài hơn một năm. - Đồng cỏ: bao gồm đồng cỏ nhân tạo và tự nhiên (thực tế được sử dụng cho chăn nuôi). - Diện tích mặt nước: chỉ tính đến diện tích mặt nước sử dụng trực tiếp để nuôi trồng thuỷ sản. Vấn đề lợi thế theo quy mô và phi kinh tế theo quy mô (Theo Mankiw, nguyên lý kinh tế học, NXB Thống kê Hà Nội 2003, chương13 – Chi phí sản xuất) Nếu đường tổng chi phí bình quân trong dài hạn giảm khi mở rộng quy mô sản xuất (tức sản lượng tăng), nó được coi là có tính kinh tế theo quy mô. Nếu đường tổng chi phí bình quân trong dài hạn tăng khi mở rộng quy mô sản xuất (tức sản lượng tăng), nó được coi là phi kinh tế theo quy mô. Nếu đường tổng chi phí bình quân trong dài hạn không đổi khi mở rộng quy mô sản xuất (tức sản lượng tăng), nó được coi là lợi suất không đổi theo quy mô. Như vậy, những ngành có tính kinh tế theo quy mô sẽ có nhiều lợi thế khi mở rộng quy mô sản xuất (và ngược lại). Ứng dụng lý thuyết này vào trong hoạt động trồng lúa của nông dân là khi nông dân xác định một quy mô sản xuất hợp lý sẽ có nhiều lợi thế trong cạnh tranh. Đồng thời, IA-3R3G/zmh/May2006 13
- -14- việc gia tăng quy mô trồng lúa sẽ không hiệu quả nếu như năng lực quản lý của nông dân bị hạn chế cũng như nông dân mất khả năng kiểm soát dịch bệnh trên đồng ruộng 1.3. Hiệu quả sản xuất Theo Đinh Phi Hổ, Kinh tế nông nghiệp – Lý thuyết và thực tiễn, NXB Thống kê 2003, chương II - Kinh tế các nguồn lực sản xuất nông nghiệp, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có thể được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau: - Năng suất cây trồng: số sản phẩm được sản xuất ra trên một đơn vị diện tích (VD: ha) trong một vụ. - Năng suất ruộng đất: số sản phẩm sản xuất ra trên một đơn vị diện tích trong năm hay tổng giá trị sản phẩm sản xuất ra trên một đơn vị diện tích trong năm. n ∑Qi Pi Công thức: TVP = i ∑ A Trong đó: + TVP: tổng giá trị sản phẩm tính trên 1 hectare (năng suất ruộng đất) + Qi: khối lượng sản phẩm của cây trồng thứ i + Pi: giá bán sản phẩm của loại cây trồng thứ i. Với i = 1 n + A: diện tích đất canh tác Lưu ý: Tất cả các chỉ tiêu sau đây được tính trên 1 hectare. - Lợi nhuận (P, Profit): là bộ phận giá trị còn lại của tổng giá trị sản phẩm thu được (TVP) trừ đi tổng chi phí sản xuất (TC, Total Cost). Có thể diễn tả qua công thức: P = TVP - TC Lưu ý: + Tổng chi phí bao gồm chi phí trực tiếp sản xuất và cả thuế. + Chi phí lao động bao gồm lao động thuê mướn và lao động gia đình (chi phí cơ hội của lao động gia đình, C0). IA-3R3G/zmh/May2006 14
- -15- - Thu nhập lao động gia đình (FLI, Family Labour Income): là phần thu nhập mà hộ gia đình nhận được bao gồm lợi nhuận và chi phí cơ hội của lao động gia đình. Có thể diễn tả qua công thức: FLI = P + C0 - Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (PCR, Profit-Cost Ratio): nhằm đánh giá hiệu quả về lợi nhuận của chi phí đầu tư trên đất. Nó được xác định bởi % của lợi nhuận so với chi phí sản xuất. P PCR = *100 (%) TC Trong đó: + PCR: tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (%) + P: lợi nhuận trên một đơn vị diện tích + TC: tổng chi phí trên một đơn vị diện tích - Tỷ suất lợi ích (BCR, Benefit-Cost Ratio): nhằm đánh giá hiệu quả về thu nhập của chí phí đầu tư trên đất. Nó được xác định bởi % của thu nhập so với chi phí sản xuất thực tế. FLI BCR = *100 (%) TC − C0 Trong đó: + BCR: tỷ suất lợi ích (%); + FLI: Thu nhập lao động gia đình; + TC: Tổng chi phí; + C0: Chi phí cơ hội của lao động gia đình. 1.4. Tóm tắt một số nghiên cứu có liên quan đến đề tài Về quan điểm lý luận, một số học giả có những ý kiến khác nhau về ảnh hưởng của kiến thức nông nghiệp lên hiệu quả sản xuất của nông dân. Tuy nhiên, các học giả này đều thừa nhận vai trò của kiến thức nông nghiệp đối với hiệu quả sản xuất. Một số kết quả nghiên cứu đáng chú ý là: - Kiến thức là động lực mạnh mẽ nhất của sản xuất (Alfred Mashall, 1890). - Kiến thức nông nghiệp của nông dân phụ thuộc vào mức độ mà họ tiếp cận với các hoạt động cộng đồng ở vùng nông thôn (S.C Hsieh, 1963). IA-3R3G/zmh/May2006 15
- -16- - Với tất cả các nguồn lực đầu vào giống nhau, hai nông dân với sự khác nhau về trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả sản xuất khác nhau (C.R Wharton, 1963). - Để sản xuất có hiệu quả dĩ nhiên trước hết nông dân phải có đất với chất lượng tốt và quy mô lớn và có tiền mua các yếu tố đầu vào như: giống, phân bón, thuốc trừ sâu bệnh và sức kéo đồng thời nông dân cũng phải có đủ lao động để tiến hành sản xuất. Tuy nhiên, nông dân phải có đủ kiến thức để kết hợp các nguồn lực đó (U.N. Bhati, 1973). Do đó, Bhati cho rằng kiến thức nông nghiệp cũng là một yếu tố đầu vào của sản xuất. Ông Đinh Phi Hổ (2003) cho rằng kiến thức nông nghiệp của nông dân ảnh hưởng có ý nghĩa đến thu nhập gộp của họ, được thể hiện qua phương trình ước lượng của mô hình DPH1: 0,374 0,005 0,522 0,272 Y = 41X1 X2 X3 X4 Đây là dạng hàm sản xuất Cobb-Douglas Trong đó: + Biến phụ thuộc Y: thu nhập gộp + Các biến độc lập: X1: diện tích lúa; X2: lao động; X3: vốn lưu động; X4:kiến thức nông nghiệp Cũng theo ông Đinh Phi Hổ (2003), kiến thức nông nghiệp của nông dân ảnh hưởng có ý nghĩa đến thu nhập lao động gia đình của họ, được thể hiện qua phương trình ước lượng của mô hình DPH2: 0,588 0,024 0,202 0,440 Y = 160X1 X2 X3 X4 IA-3R3G/zmh/May2006 16
- -17- Trong đó: + Biến phụ thuộc Y: thu nhập lao động gia đình + Các biến độc lập: X1: diện tích lúa; X2: lao động; X3: vốn lưu động; X4:kiến thức nông nghiệp. 1.5 Mô hình nghiên cứu được sử dụng trong đề tài này Kiến thức chung, tiếp cận cộng đồng Kiến thức trong lĩnh vực chọn giống Một số yếu tố thuộc kiến thức sản xuất Kiến thức trong lĩnh nông nghiệp vực bón phân Kiến thức trong lĩnh vực phòng trừ sâu, bệnh, cỏ dại Hiệu quả trồng lúa Các yếu tố khác (Diện tích, học vấn, tuổi trung bình, ) Hình 1.1 Mô hình nghiên cứu Trong đó: - Các yếu tố khác có ảnh hưởng đến hiệu quả trồng lúa được xem xét trong mô hình bao gồm: diện tích đất canh tác (D.TICH), số năm kinh nghiệm làm lúa (YR.RICE), chi phí sản xuất/ha (CP_HA), trình độ học vấn của chủ hộ (H.VAN), tuổi của chủ hộ (TUOI_TB). - Một số yếu tố thuộc lĩnh vực kiến thức nông nghiệp được xem xét trong đề tài này được phân nhóm như sau: 1.5.1 Nhóm kiến thức chung, tiếp cận cộng đồng + Nông dân có theo dõi thông tin kỹ thuật trồng lúa trên đài, báo và các phương tiện thông tin đại chúng khác không? (Câu VI.1 trong bảng hỏi) Nếu nông dân có theo dõi thông tin kỹ thuật trồng lúa trên đài, báo và các phương tiện thông tin đại chúng khác thì nông dân có điều kiện cập nhật những thông tin kiến thức mới về kỹ thuật trồng lúa. Từ đó, mặt bằng kiến thức chung về kỹ thuật trồng lúa của nông dân có thể sẽ được nâng lên. IA-3R3G/zmh/May2006 17
- -18- + Nông dân có tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật trồng lúa? (câu VI.2 trong bảng hỏi) Nông dân có tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật trồng lúa sẽ được trao đổi, học hỏi nhiều kiến thức mới liên quan với lĩnh vực trồng lúa như: kỹ thuật chọn tạo giống, kỹ thuật kiểm soát sâu bệnh, kỹ thuật trồng lúa theo ba giảm ba tăng Từ đó, góp phần tiết kiệm được chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả trồng lúa của nông dân. + Nông dân có tham gia làm điểm trình diễn kỹ thuật trồng lúa theo “ba giảm, ba tăng” trên ruộng lúa của mình không? (câu VIII.3 trong bảng hỏi) Phương pháp “ba giảm ba tăng” là một kỹ thuật trồng lúa mới được viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) nghiên cứu và ứng dụng thành công ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Nếu ruộng nông dân được chọn làm điểm trình diễn mô hình ba giảm ba tăng thì nông dân sẽ được tiếp cận thường xuyên với cán bộ khuyến nông, được ứng dụng một cách tốt nhất, đầy đủ nhất kỹ thuật mới này trên ruộng của mình. Từ đó, hiệu quả trồng lúa có nhiều khả năng sẽ được nâng lên. 1.5.2 Nhóm kiến thức thuộc lĩnh vực chọn giống + Nông dân có sử dụng những giống mới, chất lượng cao (những bộ giống mà tỉnh khuyến cáo sản xuất trên đồng đất An Giang) không? (câu III.A.1 trong bảng hỏi) Nông dân sử dụng những loại giống mới có nhiều đặc tính ưu việt hơn những loại giống truyền thống như: năng suất cao, kháng sâu bệnh, ít đổ ngã Từ đó, hiệu quả sản xuất của nông dân sẽ gia tăng. + Nông dân có thường xuyên thay đổi giống lúa gieo trồng không? (câu VII.E.3 trong bảng hỏi) Việc thay đổi giống lúa thường xuyên giúp hạn chế được việc lây nhiễm mầm bệnh trên lúa từ vụ này sang vụ khác, đồng thời giúp nông dân tìm kiếm những giống mới có nhiều ưu điểm hơn nhằm góp phần giảm chi phí sản xuất và nâng cao năng suất trong trồng lúa. + Nông dân có xử lý hạt giống trước khi gieo sạ? (câu III.A.14 trong bảng hỏi) Việc xử lý hạt giống trước khi sạ giúp cho hạt giống sạch bệnh đồng thời giúp cây lúa kháng được sâu bệnh trong giai đoạn ban đầu giảm được hao hụt trong gieo sạ. 1.5.3 Nhóm kiến thức thuộc lĩnh vực bón phân + Theo nông dân, việc chia nhỏ lượng phân đạm hay tập trung bón một lần trong suốt vụ trồng lúa? (câu VII.A.6 trong bảng hỏi) Việc chia nhỏ lượng phân đạm đáp ứng theo từng giai đoạn phát triển của cây lúa, giúp lúa hấp thu đạm tốt hơn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng phân đạm trong trồng lúa. IA-3R3G/zmh/May2006 18
- -19- + Bón phân kali có tốt cho cây lúa khi lúa trổ không? (câu VII.A.7 trong bảng hỏi) Phân kali giúp cho lúa trổ đều, hạt chắt hơn, từ đó giúp tăng năng suất của lúa. + Anh/Chị có áp dụng phương pháp bón phân so màu lá lúa chưa? (câu VII.B.8 trong bảng hỏi) Theo khuyến cáo của các nhà khoa học việc bón phân xem màu lá lúa là cần thiết, giúp việc điều chỉnh loại và lượng phân bón một cách hợp lý và tiết kiệm. IA-3R3G/zmh/May2006 19
- -20- 1.5.4 Nhóm kiến thức thuộc lĩnh vực phòng trừ sâu, bệnh, cỏ dại + Theo Anh/Chị, tất cả côn trùng đều có hại phải không? (câu VII.C.1 trong bảng hỏi) Nhiều tài liệu khoa học chỉ ra rằng, không phải tất cả các loài côn trùng đều có hại. Một số loài có hại và một số khác thì có lợi. Số có lợi này gọi là thiên địch, chúng tiêu diệt các loài côn trùng có hại. Ngay cả trên cùng một loài cũng có thể có lợi và hại. Ví dụ: đa số loài nhện là có lợi nhưng “nhện dé” thì có hại. + Chỉ có phun thuốc bảo vệ thực vật là cách tốt nhất để kiểm soát sâu bệnh trên lúa, đúng hay không? (câu VII.C.10 trong bảng hỏi) Ngoài việc phun thuốc bảo vệ thực vật, nông dân cũng có thể kiểm soát sâu bệnh theo phương pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM). Theo phương pháp này, trong vòng 40 ngày đầu sau khi sạ lúa, nông dân không cần phun xịt thuốc trừ sâu cho dù có sâu phá hoại trên ruộng lúa. Theo đó, nông dân vẫn bảo toàn được năng suất trên ruộng lúa đồng thời tiết kiệm được chi phí phun xịt thuốc sâu. + Diệt cỏ khi còn cỏ nhỏ thì tốt hơn khi cỏ đã lớn đúng hay không? (câu VII.D.8 trong bảng hỏi) Diệt cỏ khi cỏ còn nhỏ thì hạn chế được cỏ lây lan, ít tốn kém hơn, hiệu quả hơn khi cỏ đã lớn. 1.6 Tóm tắt Hiệu quả trồng lúa của nông dân có thể được đo lường bằng các chỉ tiêu: năng suất cây trồng, năng suất ruộng đất, lợi nhuận hay thu nhập lao động gia đình (tính trên một đơn vị diện tích). Ngoài ra, người ta còn sử dụng một số chỉ số tài chánh để đo lường hiệu quả sản xuất của nông dân như: tỷ suất lợi nhuận trên chi phí, tỷ suất lợi ích. Mặc dù có sự khác nhau về quan điểm lý luận nhưng các học giả đều thừa nhận vai trò của kiến thức nông nghiệp lên hiệu quả sản xuất của nông dân. Chưa có khái niệm thống nhất về kiến thức nông nghiệp nhưng nhìn chung kiến thức nông nghiệp bao gồm hai nhóm chính: nhóm kiến thức chung về nông nghiệp và nhóm kiến thức kỹ thuật nông nghiệp. Mô hình nghiên cứu sự tác động của kiến thức nông nghiệp lên hiệu quả trồng lúa của nông dân bao gồm hai thành tố: (1) một số yếu tố thuộc lĩnh vực kiến thức nông nghiệp và (2) một số yếu tố khác. Các yếu tố kiến thức nông nghiệp được xem xét trong mô hình bao gồm: kiến thức chung, tiếp cận cộng đồng và kiến thức kỹ thuật sản xuất lúa. Trong đó, kiến thức kỹ thuật sản xuất lúa bao gồm 3 yếu tố: kiến thức trong lĩnh vực chọn giống, kiến thức trong lĩnh vực bón phân, IA-3R3G/zmh/May2006 20
- -21- và kiến thức trong lĩnh vực phòng trừ sâu, bệnh, cỏ dại. Một số yếu tố khác được xem xét trong mô hình bao gồm: diện tích canh tác lúa, tuổi trung bình, học vấn và số năm kinh nghiệm trồng lúa của chủ hộ. IA-3R3G/zmh/May2006 21
- -22- CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ SẢN XUẤT LÚA Ở TỈNH AN GIANG 2.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên(1) 2.1.1 Vị trí địa lý 2.1.1.1 Địa giới hành chính Hình 2.1 Bản đồ địa giới hành chính tỉnh An Giang An Giang là tỉnh ở miền Tây Nam Bộ, thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, một phần nằm trong vùng Tứ giác Long Xuyên, có biên giới Việt Nam – Campuchia. An Giang là tỉnh có nhiều dân tộc sinh sống (Việt, Hoa, Chăm, Khmer, ) với nhiều tôn giáo hoạt động (Phật giáo, Phật giáo hòa hảo, Thiên chúa giáo, Hồi giáo, Cao đài, Tứ Ân Hiếu Nghĩa ). (1): Trích từ trang web An Giang, thứ bảy ngày 18 tháng 8 năm 2007 An Giang có diện tích tự nhiên 3.424 km2, dân số 2.210.271 người, tốc độ tăng dân số 1.25%/năm (năm 2006). Phía Bắc và Tây Bắc giáp Campuchia, dài 104km (theo “Hiệp ước hoạch định biên giới Việt Nam-Campuchia ký ngày 27/12/1985), Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang 69,789km, Nam giáp tỉnh Cần Thơ 44,734km, Đông giáp tỉnh Đồng Tháp 107,628km. 2.1.1.2 Địa hình: An Giang, ngoài đồng bằng do phù sa sông Mê-Kông trầm tích tạo nên, còn có vùng đồi núi Tri Tôn - Tịnh Biên. Do đó, địa hình An Giang có 2 dạng chính là đồng bằng và đồi núi. IA-3R3G/zmh/May2006 22
- -23- (1) Đồng bằng Xét về nguồn gốc, địa hình đồng bằng ở An Giang có hai loại chính là đồng bằng phù sa và đồng bằng ven núi. - Đồng bằng phù sa ở đây là một bộ phận của ĐBSCL, có nguồn gốc trầm tích lâu dài của phù sa sông Mê Kông, với các đặc trưng cơ bản sau đây: + Độ nghiêng nhỏ và theo hai hướng chính. Hướng từ biên giới Việt Nam – Campuchia đến lộ Cái Sắn và hướng từ bờ sông Tiền đến giáp ranh tỉnh Kiên Giang . + Độ cao khá thấp và tương đối bằng phẳng, có thể chia thành ba cấp chính. Cao từ 3m00 trở lên nằm ở ven sông Hậu, sông Tiền và các khu vực đất thổ cư hoặc bờ kênh đào. Cao từ 1m50 đến 3m00 nằm ở khu giữa sông Tiền, sông Hậu. Cao dưới 1m50 phổ biến nhất ở phía hữu ngạn sông Hậu. + Hình dạng đồng bằng phù sa ở An Giang có ba dạng chính và một dạng phụ. Đó là, dạng cồn bãi (cù lao), dạng lòng chảo (ở hai bờ sông cao hơn và thấp dần vào trong đồng), dạng hơi nghiêng (cao từ bờ sông Hậu rồi thấp dần vào nội đồng đến tận ranh giới tỉnh Kiên Giang) và dạng gợn sóng (dạng phụ - gọi là xép và rạch tự nhiên bị bồi lấp). - Đồng bằng ven núi ở An Giang được chia làm hai kiểu: kiểu Deluvi (sườn tích) và kiểu đồng bằng phù sa cổ. + Đồng bằng ven núi kiểu Hình 2.2 Hệ thống kinh mương nội đồng mang mầu mỡ cho đất Deluvi hình thành trong quá trình phong hóa và xâm thực từ các núi đá, sau đó được nước mưa bào mòn và rửa trôi, rồi được dòng chảy lũ theo các khe suối chuyển tải xuống các chân núi, tích tụ lâu ngày mà thành, có đặc tính hẹp, nghiêng từ 2° đến 5° và có độ cao từ 5m đến 10m . IA-3R3G/zmh/May2006 23