Luận văn Đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất tại khu công nghiệp đức hòa IIII trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

pdf 85 trang vuhoa 24/08/2022 7740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất tại khu công nghiệp đức hòa IIII trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_su_thay_doi_thu_nhap_cua_nguoi_dan_sau_khi.pdf

Nội dung text: Luận văn Đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất tại khu công nghiệp đức hòa IIII trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

  1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VÕ THÁI THÔNG ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ĐỨC HÒA III TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM VÕ THÁI THÔNG ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI THU NHẬP CỦA NGƯỜI DÂN SAU KHI BỊ THU HỒI ĐẤT TẠI KHU CÔNG NGHIỆP ĐỨC HÒA III TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TẤN KHUYÊN TP. Hồ Chí Minh - Năm 2016
  3. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tấn Khuyên, người đã giành thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Xin cảm cảm ơn TS. Nguyễn Hữu Dũng đã tận tình hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sự cảm kích sâu sắc đến quý thầy cô Khoa Quản lý nhà nước, trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh, vì sự hỗ trợ nhiệt tình, hướng dẫn chu đáo và sự khích lệ, động viên trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn các anh, chị ở Văn phòng UBND tỉnh Long An, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Văn phòng UBND huyện Đức Hòa và Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa đã tạo điều kiện và hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong việc thu thập các văn bản và số liệu có liên quan đến đề tài. Và cuối cùng tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên về mặt tinh thần của tất cả những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất tại Khu công nghiệp Đức Hòa III trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TP.Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 11 năm 2016 Người thực hiện Võ Thái Thông
  5. TÓM TẮT Tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa không thể tránh khỏi việc thu hồi đất. Việc thu hồi đất ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân. Đề tài sử dụng khung sinh kế bền vững của Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DIFD,2003) để đánh giá sự thay đổi thu nhập sau khi bị thu hồi đất tại Khu công nghiệp Đức Hòa III trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long. Đề tài thu thập số liệu sơ cấp từ điều tra trực tiếp 150 hộ gia đình từ các hộ bị thu hồi đất; sử dụng phương pháp thống kê bảng về các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và phương pháp kiểm định thống kê (Chi)2 và mô hình hồi quy Binary logit để đánh giá khả năng cải thiện thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất. Kết quả cho thấy có 2 yếu tố có ý nghĩa thống kê và có tác động lớn đến khả năng cải thiện thu nhập của người dân bị thu hồi đất là: sử dụng tiền đền bù để sản xuất kinh doanh và trình độ học vấn của chủ hộ. Từ khóa: Thu hồi đất, sinh kế bền vững, thay đổi thu nhập.
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Câu hỏi nghiên cứu 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu 2 1.5. Kết quả mong đợi 3 1.6. Bố cục của bài nghiên cứu 3 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC 4 2.1. Cơ sở lý thuyết của mô hình nghiên cứu 4 2.2. Khảo luận nghiên cứu liên quan 6 2.2.1. Nghiên cứu nước ngoài 6 2.2.2. Nghiên cứu trong nước 7 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13 3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 13 3.2. Mô hình định lượng 13 3.2.1. Mô tả về mô hình 13 3.2.2. Các kiểm định liên quan mô hình hồi quy Logistic 16
  7. CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 18 4.1. Tổng quan vùng nghiên cứu 18 4.1.1. Tổng quan về phát triển kinh tế - xã hội 18 4.1.2. Các khu cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Đức Hòa 24 4.1.3. Về tái định cư 26 4.2. Thực trạng đời sống, việc làm của người dân trong vùng giải tỏa 27 4.2.1. Thuận lợi 27 4.2.2. Khó khăn 28 4.3. Mô tả mẫu khảo sát 29 4.4. Kết quả kiểm định mô hình các yếu tố tác động đến thu nhập của người dân 38 4.4.1. Kết quả mô hình hồi quy Logit (Binary logistic) 39 4.4.2. Kiểm định tính phù hợp của mô hình 40 4.4.3. Nhận định kết quả nghiên cứu 44 4.5. Kết luận về khả năng cải thiện thu nhập của hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất 48 CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH 51 5.1. Kết luận 51 5.2. Hàm ý chính sách cho các bên liên quan 56
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Giải nghĩa Tiếng Anh Giải nghĩa Tiếng Việt ADB Asian Development Bank Ngân hàng phát triển Châu Á Department for International Bộ phát triển quốc tế Vương DFID Development, U.K quốc Anh UBND Ủy ban nhân dân WB World Bank Ngân hàng thế giới Sig Observed significance level Mức ý nghĩa quan sát Statistical Package for the Phần mềm thống kê cho khoa SPSS Social Sciences học xã hội
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Kỳ vọng ảnh hưởng các yếu tố lên sự thay đổi thu nhập 12 Bảng 4.1: Tổng quan một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của Đức Hòa 20 Bảng 4.2: Xu hướng thu nhập của người dân trên địa bàn 22 Bảng 4.3: Thay đổi thu nhập của hộ bị thu hồi đất tại vùng nghiên cứu 29 Bảng 4.4: Một vài đặc điểm của mẫu khảo sát 31 Bảng 4.5: Kiểm định mối quan hệ giữa thu nhập và quá trình đầu tư, lao động và giới tính của chủ hộ 33 Bảng 4.6: Mô tả chung về các biến định lượng trong mẫu khảo sát 34 Bảng 4.7: Kiểm định sự khác biệt về thu nhập theo học vấn, tuổi, diện tích đất bị thu hồi và số lao động trong hộ gia đình 36 Bảng 4.8: Bảng ma trận tương quan giữa các biến theo ước lượng mô hình Logit 38 Bảng 4.9: Bảng kết quả tổng hợp của mô hình 39 Bảng 4.10: Tổng hợp kết quả xếp hạng rủi ro tín dụng theo phương pháp của Standard & Poor’s 40 Bảng 4.11: Kiểm định sự phù hợp của mô hình theo kiểm định Omnibus 41 Bảng 4.12: Kiểm định sự phù hợp của mô hình theo kiểm định Hosmer và Lemershow 42 Bảng 4.13: Kiểm định sự phù hợp của mô hình theo kiểm định Cox&Snelll và Nagelkerke 43 Bảng 4.14: Khả năng dự đoán của mô hình 43 Bảng 4.15: Kết luận kết quả mô hình 44 Bảng 4.16: Tổng hợp các phương pháp kiểm định mối quan hệ tác động của các biến đến biến khả năng cải thiện thu nhập của hộ gia đình 48
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững 4 Hình 4.1: Thay đổi thu nhập thực của hộ bị thu hồi đất tại vùng nghiên cứu 30
  11. 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Long An là một tỉnh với xuất phát điểm chủ yếu là nông nghiệp, kinh tế - xã hội phát triển chậm. Vì vậy, việc chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp ở những vùng có năng suất thấp để hình thành những khu, cụm công nghiệp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu lao động ở địa phương; đồng thời, thu hút nhiều lao động có việc làm, cải thiện đời sống, thúc đẩy người lao động nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại đại hóa là một tất yếu khách quan. Là một trong 8 tỉnh, thành phố thuộc Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, có vị trí địa lý thuận lợi, là địa bàn nối liền Thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Đến nay, Long An đã và đang xây dựng 28 khu công nghiệp và 32 cụm công nghiệp với tổng diện tích đất thu hồi lên đến 13.584ha (UBND tỉnh Long An, 2015). Việc phát triển công nghiệp những năm qua trên địa bàn tỉnh đã thu hút gần 100.000 lao động làm việc ở các doanh nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động ở địa phương và đưa chương trình Giải quyết việc làm có những bước chuyển động mới (Sở Lao động Thương binh và Xã hội, 2015). Tuy nhiên, việc thu hồi đất đã ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của người dân có đất bị thu hồi. Trong số đó,hiện vẫn còn nhiều hộ dân chưa tìm thấy cơ hội, điều kiện thuận tiện để tìm kiếm việc làm, sản xuất kinh doanh, cũng như các mối quan hệ xã hội bị ảnh hưởng, đây là một bài toán khó mà chính quyền địa phương chưa có hướng giải quyết thỏa đáng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đền bù giải phóng mặt bằng tại các khu cụm công nghiệp, tuy nhiên trên địa bàn tỉnh Long An hiện nay, sự thay đổi về cuộc sống và thu nhập của người dân sau thu hồi đất chưa được chú ý đến một cách đầy đủ, nhất là định lượng được các yếu tố ảnh hưởng đến thay đổi thu nhập của họ. Việc nhận diện được một cách khoa học các tác động đến thay đổi thu nhập của
  12. 2 người dân bị thu hồi đất là thách thức của các nhà nghiên cứu và chính sách của chính quyền địa phương. Nhằm góp phần làm sáng tỏ thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất và những nhân tố tác động đến sự thay đổi đó, qua đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao thu nhập cho người dân bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh, tôi chọn đề tài nghiên cứu:"Đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất tại Khu công nghiệp Đức Hòa III, trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của bài nghiên cứu là đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất. Đề tài sẽ làm rõ tác động của việc xây dựng khu công nghiệp tới thu nhập của người dân bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Sau khi tìm ra các nhân tố tác động đến thu nhập, từ đó có thể tìm ra các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới nhằm góp phần cải thiện thu nhập, đời sống cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn nghiên cứu. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng nâng cao thu nhập của người dân có đất canh tác bị thu hồi. - Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng tăng thu nhập cho người dân. 1.3. Câu hỏi nghiên cứu Nhằm đạt được mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu này sẽ tập trung trả lời câu hỏi việc thu hồi đất của người dân ảnh hưởng thế nào đến thu nhập hộ gia đình? 1.4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu về tình hình thu nhập của các hộ dân bị thu hồi đất tại Khu công nghiệp Đức Hòa III thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu kinh tế tỉnh Long An và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất.
  13. 3 1.5. Kết quả mong đợi Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả hy vọng đánh giá được thực trạng về thu nhập sau khi bị thu hồi đất của người dân tại các khu công nghiệp, xác định những nhân tố cơ bản tác động đến thu nhập và đề xuất những cải thiện thu nhập cho người có đất bị thu hồi trên địa bàn huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. 1.6. Bố cục của bài nghiên cứu Cấu trúc nghiên cứu gồm 5 chương: - Chương 1. Giới thiệu tổng quan về vấn đề nghiên cứu - Chương 2.Cơ sở lý thuyết và những nghiên cứu trước: Trình bày tổng quan về địa điểm nghiên cứu,tình hình phát triển kinh tế xã hội, sự thay đổi thu nhập theo thời gian, ngành nghề, trích dẫn, ghi nhận các tài liệu, sách báo và các nghiên cứu trước đó có liên quan đến nội dung nghiên cứu. - Chương 3. Phương pháp nghiên cứu: Nội dung chương này lần lượt trình bày cơ sở lý thuyết, phân tích thống kê mô tả và so sánh các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập, mô hình hồi quy Binary logit. -Chương 4. Kết quả nghiên cứu: Tác giả sẽ trình bày và thảo luận các kết quả phân tích từ số liệu sơ cấp đã khảo sát, ước tính hàm hồi quy và thực hiện phân tích, bình luận các nhân tố liên quan ảnh hưởng đến thu nhập của hộ gia đình sau khi bị thu hồi đất. - Chương 5. Kết luận và gợi ý chính sách: Trình bày những kết luận và kiến nghị rút ra được từ kết quả phân tích thực tế cùng với những thảo luận từ chương 4 theo các mục tiêu, giả thuyết nghiên cứu ban đầu và hàm ý chính sách.
  14. 4 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC 2.1. Cơ sở lý thuyết của mô hình nghiên cứu Việc thu hồi đất và di chuyển chổ ở của người dân có thể gây ra thiếu thốn nghiêm trọng và những ảnh hưởng lớn đến kinh tế, xã hội, môi trường nếu không có chính sách phù hợp. Có nhiều sự thay đổi thu nhập do thay đổi điều kiện sống, chẳng hạn như Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB, 1995) cho rằng khi lấy đất người dân cần chú ý đến sinh kế và thu nhập; những người chịu ảnh hưởng nên được trợ giúp để họ cải thiện mức sống, hoặc ít nhất là phục hồi cuộc sống của họ về mức ngang bằng cuộc sống cũ hoặc cao hơn trước khi họ bị thu hồi và di chuyển. Ngân hàng Thế giới (WB, 2004) cụ thể hơn bằng cách đưa ra sinh kế cho người dân bị thu hồi đất như tạo công ăn việc làm, cung cấp tín dụng và các giải pháp kinh tế khác. Luận văn dựa vào khung phân tích sinh kế bền vững của Cơ quan phát triển quốc tế Vương quốc Anh (DIFD,2003). Nhóm dễ bị tổn thương Nhóm chính sách - Đời sống sinh kế người dân sinh kế - Người dân mất đất có thu nhập thay đổi Nhóm tài sản Nhóm chiến lược sinh kế Nhóm kết quả sinh sinh kế - Nghiên cứu các yếu tố tác kế - Con người động sinh kế - Cuộc sống ổn định - Tài chính - Phân tích mức độ ảnh vật chất, tinh thần - Vật chất hưởng - Xã hội - Tự nhiên Các yếu tố ảnh hưởng - Trình độ học vấn - Số lao động trong hộ - Tuổi chủ hộ - Tỉ lệ phụ thuộc - Diện tích đất thu hồi - Số lao động trong khu công nghiệp - Khả năng đầu tư sản xuất trong kinh doanh - Thu nhập khác - Tôn giáo Nguồn: Dựa vào khung sinh kế bền vững(DIFD, 2003) Hình 2.1: Khung sinh kế bền vững
  15. 5 Tài sản sinh kế là việc kết hợp 05 loại tài sản gồm nguồn vốn con người (Human capital), nguồn vốn tự nhiên (Natural capital), nguồn vốn tài chính (Financial capital), nguồn vốn vật chất (Physical capital), nguồn vốn xã hội (Social capital) để tạo ra sinh kế tích cực cho đời sống. Nguồn vốn con người đại diện cho các kỹ năng, tri thức, khả năng làm việc và sức khỏe tốt, tất cả cộng lại tạo điều kiện giúp con người theo đuổi các chiến lược sinh kế khác nhau và đạt được các mục tiêu sinh kế, được nâng cao thông qua đầu tư trong giáo dục, huấn luyện các kỹ năng lao động để có thể đáp ứng với một hoặc nhiều nghề nghiệp. Nguồn vốn tài chính những gì mà con người sử dụng để đạt được các mục tiêu sinh kế của mình, bao gồm tiền mặt và các khoản tài chính tương đương như tiền gửi ngân hàng hoặc các tài sản như gia súc và đồ trang sức. Nguồn vốn tự nhiên là tất cả những nguyên vật liệu tự nhiên để tạo dựng sinh kế, như nguồn lực đất đai, nước, rừng, biển, các tài nguyên hoang dã, chất lượng không khí, mức độ đa dạng sinh học, chất thải, và một số vật chất khác. Nguồn vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng và các loại hàng hóa mà người sản xuất cần để hậu thuẫn sinh kế. Nguồn vốn xã hội làcác nguồn lực xã hội mà con người sử dụng để theo đuổi các mục tiêu sinh kế của mình. Chúng được phát triển thông qua các mạng lưới, hợp tác giữa các thành viên nhóm chính thức; các mối quan hệ được thực hiện dựa trên niềm tin, sự phụ thuộc lẫn nhau, trao đổi và ảnh hưởng lẫn nhau. Việc hiểu và đánh giá được thực trạng thay đổi 05 nguồn tài sản này sẽ là cơ sở trong việc đánh giá xu hướng chuyển đổi việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất, giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước đưa ra các chính sách hỗ trợ phù hợp và hiệu quả hơn. Khung sinh kế bền vững biểu diễn sự tác động qua lại giữa các nhóm sinh kế. Trong mỗi nhóm sinh kế chứa đựng các yếu tố có vai trò ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên sự thay đổi cuộc sống của người dân. Căn cứ nhóm tài sản sinh kế, nghiên cứu sẽ rút ra được những yếu tố nào có ý nghĩa giải thích cho sự thay đổi thu nhập của người nông dân khi bị thu hồi đất chuyển sang cuộc sống mới.
  16. 6 Theo mô hình sinh kế bền vững, nhóm chính sách sinh kế cho thấy sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp cho tiến trình công nghiệp hóa và đô thị hóa tác động lên nhóm bị tổn thương là người dân bị thu hồi đất. Nghiên cứu đứng trên gốc độ chính quyền địa phương tìm ra các yếu tố từ nhóm tài sản sinh kế bao gồm: Trình độ học vấn, số lao động trong hộ, độ tuổi lao động, tỉ lệ phụ thuộc, diện tích thu hồi, số lao động có việc làm trong khu công nghiệp, khả năng đầu tư sản xuất kinh doanh để có một kết quả sinh kế bền vững là nâng cao thu nhập và ổn định cuộc sống người dân. 2.2 Khảo luận nghiên cứu liên quan 2.2.1. Nghiên cứu nước ngoài Nghiên cứu của Chimhwo (2002) cho thấy, khả năng cải thiện thu nhập và thoát nghèo của hộ gia đình nông dân ở Nam Phi được thực hiện thông qua khả năng tích tụ ruộng đất và gia súc ở nơi cư trú mới sau quá trình mất đất. Tuy nhiên, nhiều hộ gia đình vẫn rơi vào khả năng dễ bị tổn thương vì chưa đảm bảo được an ninh sinh kế. Việc thiếu thiếu cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội khác của cộng đồng cũng góp phần tạo nên sự dễ bị tổn thương từ các hộ dân. Kelly (2003) đã thực hiện nghiên cứu tại một nghiên cứu tại Philippines về việc hoạch định chính sách và thực hiện chính sách ở cấp độ địa phương tại vùng ngoại ô thuộc thành phố Manila năm 1990 đã hỗ trợ việc thu hồi đất phục vụ đô thị hóa. Điều này dẫn đến những người nông dân tá phải bị ảnh hưởng trong quá trình chuyển đổi này vì họ không nắm quyền sở hữu đất để được đền bù, trong khi cuộc sống phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp; đồng thời, những kỹ năng cuộc sông mới, nguồn vốn xã hội để tìm kiếm việc làm thay thế trong một nền kinh tế công nghiệp ở đô thị không đủ khiến cuộc sống dễ rơi vào tình trạng dễ bị tổn thương. Hanstad và cộng sự (2004) cho rằng quyền sở hữu đất đai có ý nghĩa về nhiều mặt, đồng thời là nền tảng để người nông dân tiếp cận các loại tài sản khác hay các sinh kế thay thế. Ví dụ, quyền sở hữu đất đai đảm bảo an ninh đối với tiếp
  17. 7 cận đất đai là một mục tiêu sinh kế. Đất còn là một tài sản tự nhiên giúp con người đạt được các mục tiêu khác như bình đẳng giới và sử dụng bền vững các nguồn lực (Filipe, 2005). Việc thiếu tiếp cận đối với đất đai là một hạn chế sinh kế cho người nông dân; những người không có sự đảm bảo về quyền của mình đối với đất đai, khi diễn ra thu hồi thường bị đền bù một cách không công bằng (DFID, 2007). Đồng thời, nghiên cứu của Kathy Le Mons Walker cho biết, việc thu hồi đất nông nghiệp của hơn 40 triệu nông dân Trung Quốc trong hơn 20 năm qua đã phá vỡ sinh kế và các nền tảng sinh tồn truyền thống. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng đất có một vị trí quan trọng đối với sinh kế nông dân, vì thế không có đất là một vấn đề lớn đối với nhiều hộ gia đình. Xu hướng nhấn mạnh tầm quan trọng của loại vốn tự nhiên này cho thấy khung sinh kế bền vững coi đất là một tài sản tự nhiên rất quan trọng đối với sinh kế nông thôn. 2.2.2. Nghiên cứu trong nước Trần Đức Viên và cộng sự (2001) đã thực hiện đánh giá sự phân cấp trong quản lý tài nguyên rừng và sinh kế người dân ở vùng cao qua ba nghiên cứu trường hợp ở phía Bắc và kiến nghị rằng chính sách quản lý tài nguyên rừng của Nhà nước cần phân cấp mạnh mẽ hơn, nâng cao vai trò của cộng đồng và cần tập trung nhiều hơn vào sinh kế của người dân. Nghiên cứu này cũng cho thấy việc thu hồi quyền sử dụng đất nông nghiệp của nhà nước đã tạo ra những tác động quan trọng về kinh tế, xã hội, văn hóa và chính trị đối với một bộ phận nông dân. Ứng phó với tình huống mới, trong điều kiện chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo nghề và tạo việc làm còn có nhiều hạn chế, nhiều hộ gia đình nông dân trong nghiên cứu đã dựa vào tài sản tự nhiên của mình dưới hình thức quyền sử dụng đất thổ cư để không chỉ tránh nghèo mà còn chuyển dịch sang các chiến lược sinh kế mới, mặc dù quá trình chuyển đổi hàm chứa sự phân hóa xã hội và đa dạng chiến lược sinh kế trong các hộ gia đình. Báo cáo nghiên cứu của Ngân hàng Phát triển châu Á cho rằng, Việt Nam là một ví dụ điển hình về phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo, có nhiều chứng cứ
  18. 8 cho thấy sự gia tăng bất bình đẳng về thu nhập, trong khi đó thì rất ít nghiên cứu xem xét về vấn đề vốn con người. Vốn con người được hiểu là trình độ giáo dục và sức khỏe của mỗi cá nhân, hai yếu tố được thừa nhận một cách rộng rãi là loại tài sản xuất của người nghèo và là kết quả của một quá trình đầu tư dài hạn. Bất bình đẳng về thu nhập có thể được giải quyết trong một thời gian ngắn, nhưng bất bình đẳng về vốn con người có thể để lại các hệ quả nghiêm trọng cho nhiều thế hệ. Đầu tư vào vốn con người vì thế rất quan trọng trong việc phá vỡ vòng luẩn quẩn của đói nghèo mà tác giả của báo cáo này cho rằng: người nghèo vì họ thiếu vốn con người, đồng thời, vì thiếu vốn con người nên họ nghèo (Asian Development Bank, 2001). Ít vốn con người làm cản trở con đường thoát nghèo của người nghèo vì họ ít có khả năng đầu tư vào vốn con người. Người nghèo thường ít học hơn những người “có học” và mối quan hệ giữa đói nghèo và trình độ văn hóa ngày càng thể hiện rõ rệt hơn, nhất là trong nhóm phụ nữ. Vì thế, nếu không có các chương trình can thiệp thì nhiều người nghèo vẫn sẽ nghèo cho dù có tăng trưởng kinh tế đang diễn ra quanh họ (Asian Development Bank, 2001). Đoàn Thị Cẩm Vân và cộng sự (2010)đã thực hiện nghiên cứu về vai trò của các hoạt động phi nông nghiệp đối với việc xóa đói giảm nghèo ở Trà Vinh. Đề tài sử dụng phương pháp phân tích hồi quy với mô hình Probit và OLS (Ordinary Least Squared) để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định thực hiện các hoạt độngphi nông nghiệp của nông hộ, đánh giá mức độ đóng góp của các hoạt động phi nông nghiệp đối với tổng thu nhập của nông hộ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các hoạt động phi nông nghiệp thực sự đóng vai trò rất quan trọng trong việc gia tăng thu nhập của nông hộ, thông qua đó cải thiện điều kiện về kinh tế và chất lượng cuộc sống của nông hộ. Ngoài ra, sinh con đông có thể là một trong những nguyên nhân làm giảm cả điều kiện kinh tế và chất lượng cuộc sống cũng như việc làm của người nông dân nơi đây. Đinh Phi Hổ và Huỳnh Xuân Vũ (2011) đã nghiên cứu sự thay đổi về thu nhập của người dân sau bị thu hồi đất để xây dựng khu công nghiệp. Báo cáo đã xây dựng mô hình hồi quy Binary logit nhằm định lượng các yếu tố ảnh hưởng đến
  19. 9 thunhập của các hộ gia đình bị thu hồi đất. Nghiên cứu đã tiến hành điều tra 94 hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất tại khu công nghiệp Tân Phú Trung, huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy có sáu nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập bao gồm: Trình độ học vấn của chủ hộ, số lao động trong hộ, hộ có dùng tiền đền bù vào việc đầu tư cho sản xuất kinh doanh, hộ có lao động làm việc trong khu công nghiệp, tỷ lệ phụ thuộc và diện tích đất bị thu hồi. Nguyễn Thị Thuận An (2012) đã nghiên cứu đề tài đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng tới sinh kế của người dân tại dự án xây dựng khu đô thị mới quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả để so sánh thay đổi sinh kế của người dân trước và sau khi bị thu hồi đất.Kết quả đề tài cho thấy có tới 70,75% số hộ điều tra có thu nhập cao hơn so với trước khi thu hồi đất. Nguồn thu nhập của những hộ này chủ yếu từ các hoạt động buôn bán nhỏ lẻ, làm dịch vụ. Nguồn thu nhập của các hộ gia đình từ hoạt động sản xuất nông nghiệp bị giảm đi đáng kể trong tổng thu nhập của người dân, thu nhập chủ yếu từ các hoạt động phi nông nghiệp. Ngô Quang An (2012) đã nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng tới khả năng có việc làm của người lao động Việt Nam. Đề tài sử dụng mô hình hồi quy đa biến để phân tích ảnh hưởng riêng của một yếu tố cần nghiên cứu tới khả năng có đượcviệc làm được trả lương cho toàn bộ dân số từ 10 tuổi trở lên trong khi các yếu tố khác được giữ nguyên. Kết quả nghiên cứu cho biết trình độ phải đạt tới mức trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và dạy nghề trở lên mới tăng khả năng có được việc làm trên thị trường của người lao động, yêu cầu về trình độ này làm tăng khả năng có việc làm của nữ cao hơn so với nam. Thành viên các gia đình nghèo trong nghiên cứu này lại có khả năng có được việc làm cao hơn ở những hộ gia đình không nghèo. Điều này có thể là do gia đình nghèo thì động lực thúc đẩy các thành viên đi làm lớn hơn, mặt khác cũng phản ánh cơ cấu việc làm hiện nay cũng phù hợp đối với người nghèo, phổ biến nhiều công việc lao động chân tay và việc làm trong khu vực phi kết cấu. Đối với nữ trong các gia đình nghèo, xác suất có việc làm cao hơn một chút so với nam giới.
  20. 10 Nguyễn Hoàng Bảo và Nguyễn Minh Tuấn (2013) đã thực hiện nghiên cứu sự thay đổi thu nhập của người dân bị thu hồi đất ở khu công nghiệp Giang Điền, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Nghiên cứu dựa vào khung phân tích sinh kế bền vững và mô hình hồi quy Binary logit để phân tích. Kết quả nghiên cứu đã rút ra một số kết luận chính tại vùng khảo sát. Trong đó các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập là: Quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh sẽ làm thu nhập cho hộ tăng; diện tích đất thu hồi càng lớn cũng sẽ làm tăng thu nhập hộ, nhưng khi diện tích quá lớn sẽ làm giảm thu nhập hộ do những hộ bị thu hồi đất thuần túy là nông dân, khi nhận nhiều tiền đền bù từ đất ít có kỹ năng quản lý tiền họ rất dễ dàng chi cho tiêu dùng; trình độ học vấn của chủ hộ góp phần tăng thu nhập; tỉ lệ phụ thuộc có ý nghĩa làm giảm nguồn thu nhập. Huỳnh Chí Thành (2014) đã nghiên cứu về việc đánh giá sự thay đổi thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất tại tỉnh Bến Tre. Luận văn đã đã tiến hành điều tra 150 hộ gia đình cá nhân bị thu hồi đất tại hai khu công nghiệp Giao Long và An Hiệp, tỉnh Bến Tre, kết quả cho thấy có hai nhân tố ảnh hưởng tới thu nhập bao gồm: Hộ có dùng tiền đền bù vào việc sản xuất kinh doanh và tỷ lệ phụ thuộc. Nhìn chung những kết quả từ những đề tài, công trình nghiên cứu của các tác giả, nhà nghiên cứu đều cho rằng việc thu hồi đất để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa tác động tích cực đến đến thu nhập, đời sống của người dân, tạo cho thu nhập của người dân tăng lên, góp phần vào phát triển chung kinh tế - xã hội. Mặc dù tạo cơ hội và việc làm mới cho nhân dân nâng cao thu nhập, nhưng vẫn còn một bộ phận người dân do những hạn chế về trình độ, và các yếu tố ảnh hưởng khác nên chưa đáp ứng được nhu cầu cao của các nhà máy, xí nghiệp dẫn đến tình trạng thất nghiệp và khả năng tạo lập cuộc sống mới vẫn còn gian nan, khó khăn, và tạo thu nhập chưa bền vững. Tuy có nhiều nghiên cứu có liên quan, tuy nhiên tại Long An cho tới thời điểm này vẫn chưa có một đề tài, công trình nghiên cứu sâu vào vấn đề phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống của người dân bị thu hồi đất một cách cơ bản, toàn diện và hệ thống. Vì vậy nghiên cứu này sẽ giúp rút ra được những yếu
  21. 11 tố nào có ý nghĩa giải thích cho sự thay đổi thu nhập của người nông dân khi bị thu hồi đất chuyển sang cuộc sống mới và đưa ra những giải pháp thích hợp nhằm góp phần đảm bảo ổn định thu nhập, đời sống cho người bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Long An. Kế thừa các nghiên cứu trên, đặc biệt các nghiên cứu của Huỳnh Chí Thành (2014) và nghiên cứu của Đinh Phi Hổ, Huỳnh Xuân Vũ (2011), kết hợp với mục tiêu nghiên cứu khả năng cải thiện thu nhập của các hộ dân, tác giả lựa chọn mô hình với các biến cụ thể như sau:
  22. 12 Bảng 2.1: Kỳ vọng ảnh hưởng các yếu tố lên sự thay đổi thu nhập Đơn vị Kỳ Tên biến Kí hiệu Định nghĩa Nhận xét tính vọng Biến khả năng cải Khả năng Nhận giá trị 1 khi thu nhập tăng thiện thu nhập cải thiện Y lên và không đổi, giá trị 0 nếu chịu sự ảnh thu nhập thu nhập giảm xuống hưởng của các biến khác Invest là biến giả. Hộ sử dụng Đầu tư sẽ mang tiền đền bù đầu tư sản xuất kinh Đầu tư Invest + lại lợi nhuận làm doanh Invest = 1, ngược lại tăng thu nhập Invest = 0 Giáo dục sẽ tăng Giáo dục Edu Số năm đi học chủ hộ Năm + thu nhập Diện tích Diện tích đất thu Diện tích đất nông nghiệp bị đất thu hồi Area m2 - hồi nhiều sẽ giảm thu hồi của hộ thu nhập Tỉ lệ giữa số người không có Tỉ lệ phụ thuộc Tỉ lệ phụ Depend việc làm trên tổng số người % - cao sẽ giảm thu thuộc trong gia đình nhập Nằm trong nhóm Tuổi chủ Agehead Là số tuổi chủ hộ Năm + tuổi lao động sẽ hộ tăng thu nhập hộ Số lao động Lao động Labor Số lao động trong hộ gia đình Người + nhiều góp phần của hộ tăng thu nhập IndusLabor là biến giả, Lao động làm IndusLabor = 1 nếu như hộ gia việc ở khu công Lao động đình có người làm việc trong nghiệp sẽ có thu khu công IndusLabor khu công nghiệp và ngược lại Người + nhập ổn định cải nghiệp IndusLabor = 0 nếu hộ không thiện tăng thu có người làm trong khu công nhập hộ nghiệp Sex là biến giả, 1 cho trường Giới tính Sex hợp chủ hộ là nam giới và 0 cho + chủ hộ trường hợp chủ hộ là nữ giới. Nguồn: Bảng mô tả các biến được phát triển trên khung sinh kế bền vững (DFID,2003) Hướng nghiên cứu của đề tài được triển khai theo mô hình sau: [Y] = β0 + β1*[Invest] +β2*[Edu] - β3*[Area] -β4*[Depend] + β5*[Agehead] + β6*[Labor] +β7*[IndusLabor] + β8*[Sex] + εi
  23. 13 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các phòng ban chuyên môn của tỉnh và huyện như Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và xã hội, UBND huyện Đức Hòa, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đức Hòa, Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa, UBND xã Mỹ Hạnh Bắc, xã Đức Lập Hạ và các số liệu thống kê liên quan khác. Thu thập số liệu sơ cấp: Tiến hành điều tra, khảo sát 150 hộ dân bị thu bị hồi đất bằng cách phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi. Danh sách các hộ dân được xác định thông qua sự trợ giúp của Trung tâm Phát triển quỹ đất huyện Đức Hòa. Việc tổ chức khảo sát, lấy phiếu ý kiến thực hiện tại Khu công nghiệp Đức Hòa III. Các hộ bị thu hồi đất, được chọn ngẫu nhiên tại ấp Tân Hòa, xã Đức Lập Hạ và ấp Rừng Sến, xã Mỹ Hạnh Bắc, huyện Đức Hòa để điền vào bảng câu hỏi và phỏng vấn trực tiếp. 3.2. Mô hình định lượng Chúng ta thấy trong thực tế khi thu hồi đất của người dân để thực hiện các dự án. Một số hộ dân khi nhận tiền đền bù họ đầu tư sản xuất kinh doanh, sau một thời gian thì họ có mức thu nhập ngang bằng hoặc cao hơn rất nhiều so với trước khi bị thu hồi đất. Tuy nhiên, cũng có những hộ dân sau khi nhận tiền đền bù do không biết cách làm ăn nên thu nhập giảm hơn rất nhiều so với trước khi bị thu hồi đất. Trên cơ sở đó, đề tài sử dụng mô hình hồi quy Binary logit nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến xác suất cải thiện thu nhập của hộ gia đình nông dân sau khi bị thu hồi đất được hình thành. 3.2.1. Mô tả về mô hình Hồi quy Logistic là mô hình hồi quy đặc biệt khi biến phụ thuộc là biến nhị phân chỉ nhận hai giá trị 0 và 1. Mô hình hồi quy này sử dụng để dự đoán xác suất để xảy ra một sự việc dựa vào thông tin các biến độc lập trong mô hình.