Luận văn Đánh giá sinh trưởng và một số chỉ tiêu chất lượng thân cây của bạch đàn lai up (Eucalyptus urophylla x E. pellita) tại Yên Bình, Yên Bái và Hữu Lũng, Lạng Sơn

pdf 96 trang vuhoa 24/08/2022 9500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá sinh trưởng và một số chỉ tiêu chất lượng thân cây của bạch đàn lai up (Eucalyptus urophylla x E. pellita) tại Yên Bình, Yên Bái và Hữu Lũng, Lạng Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_sinh_truong_va_mot_so_chi_tieu_chat_luong.pdf

Nội dung text: Luận văn Đánh giá sinh trưởng và một số chỉ tiêu chất lượng thân cây của bạch đàn lai up (Eucalyptus urophylla x E. pellita) tại Yên Bình, Yên Bái và Hữu Lũng, Lạng Sơn

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP TRẦN THỊ THANH THÙY ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG THÂN CÂY CỦA BẠCH ĐÀN LAI UP (Eucalyptus urophylla x E. pellita) TAI YÊN BÌNH, YÊN BÁI VÀ HỮU LŨNG, LẠNG SƠN CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC MÃ SỐ: 8620201 LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM MINH TOẠI TS. ĐỖ HỮU SƠN Hà Nội, 2020 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Số liệu và kết quả trình bày trong luận văn là do tôi trực tiếp thu thập, đồng thời được sự đồng ý cho phép kế thừa hiện trường nghiên cứu của dự án “Sản xuất thử các giống Bạch đàn lai UP và PB nhằm cung cấp gỗ lớn cho vùng Đông Bắc Bộ và Nam Trung Bộ” do TS. Đỗ Hữu Sơn, Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ sinh học Lâm nghiệp làm chủ nhiệm dự án và tôi là cộng tác viên. Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2020 Người viết cam đoan Trần Thị Thanh Thùy PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  3. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn được thực hiện tại trường Đại học Lâm nghiệp trong khuôn khổ đào tạo thạc sỹ khóa 26A-LH. Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Minh Toại, TS. Đỗ Hữu Sơn là các thầy hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Học viên chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, khoa đào tạo Sau đại học, các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã quan tâm giúp đỡ học viên trong quá trình nghiên cứu, hoàn chỉnh luận văn. Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, cùng tập thể cán bộ công nhân viên Viện Nghiên cứu Giống và Công nghệ sinh học Lâm nghiệp đã quan tâm giúp đỡ, tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất để học viên hoàn thành luận văn. Trong quá trình thực hiện mặc dù đã nỗ lực cố gắng làm việc hết mình. Xong do điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn hạn chế, nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định. Học viên rất mong nhận được những ý kiến góp ý của quý thầy cô, các nhà khoa học, bạn bè đồng nghiệp và xin tiếp thu mọi ý kiến đóng góp để luận văn được hoàn thiện hơn. Học viên xin cam đoan mọi số liệu trong luận văn là hoàn toàn trung thực không sao chép của bất kỳ tác giả nào. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2020 Học viên Trần Thị Thanh Thùy PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  4. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG vi DANH MỤC CÁC HÌNH vii DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT viii ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2 1.1. Phân bố tự nhiên và đặc điểm của một số loài Bạch đàn 2 1.1.1. Bạch đàn urô 2 1.1.2. Bạch đàn pellita 3 1.2. Tổng quan ngoài nước 5 1.2.1. Nghiên cứu về lai giống và sử dụng giống lai trong trồng rừng 5 1.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho trồng rừng Bạch đàn 6 1.2.3. Nghiên cứu cải thiện giống theo tính chất gỗ 10 1.3. Tổng quan trong nước 11 1.3.1. Nghiên cứu lai giống và chọn lọc dòng Bạch đàn lai 11 1.3.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho trồng rừng Bạch đàn 15 1.3.3. Nghiên cứu cải thiện giống theo tính chất gỗ 17 1.4. Một số nhận định 19 Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIỆU, PHƯƠNG PHÁP VÀ ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC NGHIÊN CỨU 20 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 20 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  5. iv 2.1.1. Xác định được mức độ biến dị về các chỉ tiêu sinh trưởng và chất lượng thân cây của các giống Bạch đàn lai trong khảo nghiệm mở rộng tại Hữu Lũng, Lạng Sơn và Yên Bình, Yên Bái. 20 2.1.2. Chọn lọc được một số giống Bạch đàn lai UP cho trồng rừng tại vùng Trung tâm Bắc Bộ. 20 2.1.3. Đánh giá được tác động của một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong trồng rừng thâm canh Bạch đàn lai. 20 2.2. Nội dung nghiên cứu 20 2.2.1. Đánh giá sinh trưởng và chất lượng thân cây của các giống Bạch đàn lai trong 2 khảo nghiệm mở rộng tại Hữu Lũng, Lạng Sơn và Yên Bình, Yên Bái. 20 2.2.2. Đánh giá tính chất gỗ của các giống Bạch đàn lai trong khảo nghiệm mở rộng tại Hữu Lũng, Lạng Sơn. 20 2.2.3. Chọn lọc một số giống Bạch đàn lai có sinh trưởng nhanh, chất lượng thân cây và tính chất gỗ tốt phù hợp cho trồng rừng tại mỗi vùng sinh thái 20 2.2.4. Đánh giá tác động của một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong trồng rừng thâm canh Bạch đàn lai 20 2.3. Địa điểm nghiên cứu: 20 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: 21 2.3.2. Giới hạn nghiên cứu: 21 2.4. Vật liệu nghiên cứu 21 2.5. Phương pháp nghiên cứu 22 2.5.1. Phương pháp thiết kế thí nghiệm 22 2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu 24 2.5.3. Phương pháp xử lý số liệu: 26 2.6. Đặc điểm khu vực nghiên cứu 27 2.6.1. Vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu 27 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  6. v 2.6.2. Địa hình 28 2.6.3. Thủy văn 29 2.6.4. Đặc điểm đất đai 30 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31 3.1. Kết quả đánh giá sinh trưởng và chất lượng thân cây của các dòng vô tính Bạch đàn lai trong các khảo nghiệm mở rộng 31 3.1.1. Khảo nghiệm giống mở rộng tại Yên Bình, Yên Bái 31 3.1.2. Khảo nghiệm giống mở rộng tại Hữu Lũng, Lạng Sơn 35 3.2. Đánh giá tính chất gỗ của các dòng Bạch đàn lai trong khảo nghiệm mở rộng tại Hữu Lũng, Lạng Sơn 39 3.3. Kết quả chọn lọc một số dòng Bạch đàn lai 44 3.3.1. Kết quả chọn lọc tại Yên Bình, Yên Bái 44 3.3.2. Kết quả chọn lọc tại Hữu Lũng, Lạng Sơn 46 3.4. Kết quả đánh giá tác động của một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh trong trồng rừng thâm canh Bạch đàn lai 49 3.4.1. Thí nghiệm tại Yên Bình, Yên Bái 49 3.4.2. Thí nghiệm tại Hữu Lũng, Lạng Sơn: 50 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO 55 PHỤ LỤC PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  7. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Danh sách các dòng Bạch đàn lai tham gia khảo nghiệm 21 Bảng 2.2. Vị trí địa lý, đặc điểm khí hậu khu vực nghiên cứu 27 Bảng 3.1. Sinh trưởng của các dòng Bạch đàn lai ở giai đoạn 24 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái (trồng 06/2018 - đánh giá 06/2020) 31 Bảng 3.2. Các chỉ tiêu chất lượng của các dòng vô tính Bạch đàn lai ở giai đoạn 24 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái 33 Bảng 3.3: Sinh trưởng của các dòng vô tính Bạch đàn lai ở giai đoạn 36 tháng tuổi tại Hữu Lũng, Lạng Sơn (trồng 09/2017 - đo 09/2020) 35 Bảng 3.4: Chất lượng thân cây của các dòng vô tính Bạch đàn lai ở giai đoạn 36 tháng tuổi tại Hữu Lũng, Lạng Sơn 37 Bảng 3.5. Chỉ số pilodyn của các dòng vô tính Bạch đàn lai ở giai đoạn 36 tháng tuổi tại Hữu Lũng, Lạng Sơn 41 Bảng 3.6. Chỉ số pilodyn và năng suất các dòng vô tính Bạch đàn lai ở giai đoạn 36 tháng tuổi tại Hữu Lũng, Lạng Sơn 43 Bảng 3.7. Năng suất của các dòng Bạch đàn lai ở giai đoạn 24 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái 45 Bảng 3.8. Năng suất của các giống Bạch đàn lai ở giai đoạn 36 tháng tuổi tại Hữu Lũng, Lạng Sơn 47 Bảng 3.9. Ảnh hưởng của QLVLHCSKT và các công thức bón phân đến sinh trưởng của các giống Bạch đàn lai UP tại Yên Bình, Yên Bái (trồng 6/2018 - đánh giá 6/2020) 49 Bảng 3.10. Ảnh hưởng của QLVLHCSKT và các công thức bón phân đến chỉ tiêu chất lượng của các giống Bạch đàn lai UP tại Yên Bình, Yên Bái 50 Bảng 3.11. Ảnh hưởng của QLVLHCSKT và các công thức bón phân đến sinh trưởng của các giống Bạch đàn lai UP tại Hữu Lũng, Lạng Sơn (trồng 9/2017 – đánh giá 9/2020) 51 Bảng 3.12. Ảnh hưởng của QLVLHCSKT và các công thức bón phân đến chỉ tiêu chất lượng của các giống Bạch đàn lai UP tại Hữu Lũng, Lạng Sơn 52 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  8. vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Phân bố tự nhiên bạch đàn urô (Eldridge và cộng sự, 1994) 2 Hình 1.2. Phân bố tự nhiên Bạch đàn pellita (Nguồn: Harwood, 1998) 4 Hình 2.1. Pilodyn và phương pháp thu thập số liệu pilodyn 25 Hình 3.1. Khảo nghiệm mở rộng các giống Bạch đàn lai giai đoạn 24 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái 34 Hình 3.2. Khảo nghiệm mở rộng các giống Bạch đàn lai giai đoạn 36 tháng tuổi tại Hữu Lũng, Lạng Sơn 38 Hình 3.3. Thu thập số liệu pilodyl tại Hữu Lũng, Lạng Sơn 41 Hình 3.4. Năng suất của các giống Bạch đàn lai ở giai đoạn 24 tháng tuổi tại Yên Bình, Yên Bái 46 Hình 3.5. Năng suất của các giống Bạch đàn lai ở giai đoạn 36 tháng tuổi tại Hữu Lũng, Lạng Sơn 48 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  9. viii DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu/Từ viết tắt Giải nghĩa đầy đủ CP Eucalyptus camaldulensis x Eucalyptus pellita D1.3 Đường kính ngang ngực Dtt Độ thẳng thân EC Eucalyptus exserta x Eucalyptus camaldulensis EU Eucalyptus exserta x Eucalyptus urophylla Fpr Mức ý nghĩa thống kê Hvn Chiều cao vút ngọn Icl Chỉ tiêu chất lượng tổng hợp Sai khác có ý nghĩa thống kê nhỏ nhất (Least Lsd significant difference) PB Eucalyptus pellita x Eucalyptus brassiana PC Eucalyptus pellita x Eucalyptus camaldulensis PU Eucalyptus pellita x Eucalyptus urophylla Sk Sức khỏe TB Trung bình TLS Tỷ lệ sống UC Eucalyptus urophylla x Eucalyptus camaldulensis UE Eucalyptus urophylla x Eucalyptus exserta UG Eucalyptus urophylla x Eucalyptus grandis UP Eucalyptus urophylla x Eucalyptus pellita V Năng suất V% Hệ số biến động VLHCSKT Vật liệu hữu cơ sau khai thác PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bạch đàn là loài cây có nhiều ưu điểm như sinh trưởng nhanh, luân kỳ khai thác ngắn, có khả năng thích nghi với nhiều điều kiện khí hậu, đất đai và cho năng suất cao. Nghiên cứu lai giống Bạch đàn được bắt đầu ở nước ta từ những năm 1990, với các công trình nghiên cứu lai giống cho một số loài Bạch đàn; kết quả nghiên cứu cho thấy, giống lai khác loài giữa các loài bạch đàn có sinh trưởng nhanh hơn các loài bố mẹ, đặc biệt là nhanh hơn hẳn so với hậu thế thụ phấn tự do của các cây bố mẹ tham gia lai giống, thể hiện ưu thế lai về sinh trưởng rất rõ rệt (Lê Đình Khả và Nguyễn Việt Cường, 2001). Trong giai đoạn 2005 - 2020, một số nghiên cứu về lai giống giữa Bạch đàn urô (U), Bạch đàn pellita (P), Bạch đàn caman (C), Bạch đàn grandis (G), Bạch đàn têrê (T), Bạch đàn brassiana (B) cho thấy một số giống lai có sinh trưởng vượt trội hơn giống U6 và PN14 là các giống đang trồng phổ biến ở Việt Nam. Bên cạnh đó các giống lai UU và UP còn chứng tỏ ưu thế lai nổi trội về khả năng chống chịu bị bệnh khô cành và cháy lá (Nguyễn Đức Kiên 2009, 2016; Hà Huy Thịnh, 2012, 2015). Cho đến nay đã có nhiều giống bạch đàn lai cho năng suất cao (20-30 m3/ha/năm), không bị sâu bệnh hại và thích hợp với nhiều vùng sinh thái khác nhau, đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận. Điển hình như các giống UP35, UP54, UP72, UP95, UP97, UP99, UG24, UE24, UP164, UP171, UP223. Trong đó các giống Bạch đàn lai UP đã và đang được một số đơn vị sử dụng trồng rừng sản xuất, tuy nhiên số lượng và diện tích còn hạn chế. Mặt khác, các giống này mới được đánh giá tại các khảo nghiệm trên một số vùng sinh thái, ở quy mô thí nghiệm (1-2 ha/khảo nghiệm) và mới chỉ áp dụng một số biện pháp lâm sinh nhất định. Vì vậy, cần phải đánh giá để kiểm chứng các giống này thông qua khảo nghiệm mở rộng tại một số vùng sinh thái khác và ở quy mô lớn hơn. Xuất phát từ thực tế và yêu cầu nêu trên, đề tài: “Đánh giá sinh trưởng và một số chỉ tiêu chất lượng của Bạch đàn lai UP (Eucalyptus urophylla x E. pellita) tại Yên Bình, Yên Bái và Hữu Lũng, Lạng Sơn” đặt ra là rất cần thiết. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  11. 2 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Phân bố tự nhiên và đặc điểm của một số loài Bạch đàn 1.1.1. Bạch đàn urô Bạch đàn urô (Eucalyptus urophylla) có nguồn gốc từ Indonesia, phân bố chủ yếu 7030 - 100 vĩ độ Nam và 122 - 1270 kinh Đông trên các dốc núi và trong các thung lũng trên các loại đất bazan, diệp thạch (schits) và phiến thạch, đôi khi mọc ở núi đá vôi. Bạch đàn urô phân bố ở độ cao 300 - 2960m trên mặt biển (chủ yếu ở độ cao 1000 - 2000m), lượng mưa trung bình hàng năm 600 - 2200mm/năm với 2 - 8 tháng khô. Các đảo chính có Bạch đàn urô phân bố tự nhiên là Flores (Egon và Lewotobi), Adona, Pantar, Alor, Wetar và Timor (Eldridge và cộng sự, 1994). Hình 1.1. Phân bố tự nhiên bạch đàn urô (Eldridge và cộng sự, 1994) Bạch đàn urô là loài cây gỗ lớn, nơi nguyên sản có thể cao 25 - 45m, đôi khi có thể đạt trên 55m, đường kính có thể đạt 1 - 2m. Bạch đàn urô có khả năng thích nghi với các lập địa khác nhau và đang được sử dụng để gây trồng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới (Turnbull & Brooker, 1978)[38]. Mặc dù Bạch đàn urô không được gây trồng thuần loài với diện tích lớn nhưng giống lai giữa Bạch đàn urô và các loài bạch đàn khác được sử PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  12. 3 dụng rất rộng rãi trong trồng rừng ở các nước, cho vùng khí hậu mát, ẩm ở Brazil, Trung Quốc và Nam Phi, các giống lai chủ yếu là giống UG (Eucalyptus urophylla x Eucalyptus grandis), GU (Eucalyptus grandis x Eucalyptus urophylla) (Nguyễn Hữu Sỹ, 2020). 1.1.2. Bạch đàn pellita Bạch đàn pellita (Eucalyptus pellita) có hai vùng phân bố tự nhiên chính là phía nam đảo New Guinea (bao gồm tỉnh Irian Jaya của Indonesia và Papua New Guinea) và phía bắc bang Queensland, Australia. Ở phía nam đảo New Guinea, Bạch đàn pellita phân bố từ vùng Morehead và Keru thuộc Papua New Guinea ở vĩ độ 8030’ đến phía bắc Muting, Irian Jaya, Indonesia ở vĩ độ 7040’ Nam và chủ yếu ở độ cao dưới 100 m so với mực nước biển. Vùng này có đặc trưng khí hậu nhiệt đới ẩm với nhiệt độ trung bình năm 270C, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất 290C và tháng lạnh nhất là 250C và không chịu ảnh hưởng của mùa khô với lượng mưa hàng năm từ 1900 mm ở Morehead đến 2700 mm ở Muting, lượng mưa bình quân tháng từ 80 đến trên 120 mm (Van Rogel, 1963). Đặc điểm đất đai chủ yếu là dạng đất mùn có cát nâu, thoát nước tốt hoặc đất mùn sét phát triển trên phù sa bồi tích, độ pH từ 5 đến 6. Ở vùng này, Bạch đàn pellita phân bố rải rác giữa vùng rừng thường xanh và rừng mưa bán rụng lá (Harwood, 1998). Ở phía bắc Queensland, Australia, Bạch đàn pellita phân bố từ Iron Range, Cape York Peninsula (vĩ độ 12044’ Nam) tới Ingham (vĩ độ 18036’ Nam), tập trung chủ yếu trong phạm vi 50 km dọc bờ biển ở độ cao dưới 600 m (Bootle, 1983; Gonzaga và cộng sự, 1983; Harwood, 1998). Vùng này có đặc trưng khí hậu nhiệt đới với nhiệt độ trung bình năm khoảng 240C, nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất là 270C và tháng lạnh nhất là 190C, lượng mưa bình quân hàng năm khoảng 2100 – 2200 mm và có mùa khô kéo dài khoảng 4 tháng lượng mưa trung bình tháng thấp hơn 40 mm (Harwood, 1998). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  13. 4 Hình 1.2. Phân bố tự nhiên Bạch đàn pellita (Nguồn: Harwood, 1998) Bạch đàn pellita được coi là tương lai của rừng trồng vùng nhiệt đới ẩm do sinh trưởng nhanh, khả năng chống chịu sâu bệnh hại tốt và tính chất gỗ rất phù hợp cho làm gỗ xẻ, làm giấy cũng như nhiều hình thức sử dụng khác. Mặc dù được đưa vào trồng rừng ở quy mô công nghiệp muộn hơn các loài Bạch đàn khác nhưng do có đặc tính sinh trưởng nhanh, khả năng nhân giống cao, thích nghi với phạm vi môi trường rộng, chống chịu sâu bệnh tốt, và phù hợp với nhiều mục đích sử dụng gỗ khác nhau nên Bạch đàn pellita và các giống lai đã được gây trồng rộng rãi ở các nước nhiệt đới như Indonesia, Malaysia, Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ (Harwood, 1998). Đặc điểm nổi bật của Bạch đàn pellita là khả năng chống chịu sâu bệnh hại tốt. Ở Ấn Độ, Bạch đàn pellita bị Ong u bướu (Leptocybe invasa) gây hại ít nhất trong số 4 loài gồm Bạch đàn pellita, uro, grandis và giống lai uro x grandis (Goud và công sự, 2010). Sâu ăn lá Thyrinteina arnobia Stoll ảnh hưởng nghiêm trọng trên rừng trồng bạch đàn các loài tại bang Minas Gerais, Brazil; trong nghiên cứu với 11 loài bạch đàn cho thấy Bạch đàn saligna, Bạch đàn grandis là hai loài mẫn cảm nhất, tiếp theo là Bạch đàn urô, Bạch đàn cloeziana , còn Bạch đàn pellita nằm trong nhóm kháng sâu cùng với Bạch đàn camal, Bạch đàn têrê. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  14. 5 Gỗ Bạch đàn pellita có màu đỏ đậm hoặc đỏ nhạt, màu sắc tương đối đồng nhất từ trong ra ngoài, thớ gỗ mịn, vân khá đẹp; ngoài ra gỗ loài này còn có khối lượng riêng lớn, nhiệt lượng cao, hiệu suất bột giấy và chiều dài sợi gỗ lớn, tính chất cơ lý đáp ứng được yêu cầu về gỗ xẻ (Research Institute of Wood Industry, 2006). Bạch đàn pellita là loài có hiệu suất bột giấy khá cao (50%) tương đương với Bạch đàn uro, Bạch đàn grandis và chất lượng bột giấy tốt (Clark và Hicks, 1996). Đồng thời Bạch đàn pellita cũng rất ưa chuộng làm gỗ nhiên liệu đốt trong lò hơi sản xuất điện cũng như sản xuất viên nén năng lượng phục vụ đời sống hàng ngày do gỗ có giá trị nhiệt lượng cao (William S. Dvorak và cộng sự, 2011). 1.2. Tổng quan ngoài nước 1.2.1. Nghiên cứu về lai giống và sử dụng giống lai trong trồng rừng Trong trồng rừng kinh tế, giống lai được sử dụng khá rộng rãi đặc biệt là ở rừng trồng các loài cây mọc nhanh như keo, bạch đàn. Giống lai là giống chủ đạo trong trồng rừng bạch đàn ở nhiều nước trên thế giới, như giống lai giữa giữa Bạch đàn urô và Bạch đàn grandis (Eucalyptus urophylla x Eucalyptus grandis) ở Brazil, Nam Phi và Trung Quốc hay giống lai giữa Bạch đàn caman với Bạch đàn deglupta (Eucalyptus camaldulensis x Eucalyptus deglupta) ở Thái Lan (Brooker và Kleinig, 2012). Lai giống giữa các loài bạch đàn là chọn lọc các cá thể lai tốt nhất để nhân giống vô tính vào sản xuất là hướng đi chính trong các chương trình nghiên cứu cải thiện giống bạch đàn ở hầu hết các nước trên thế giới (Turnbull, 1999; Goncalves, 2011). Thông qua nghiên cứu lai giống, chọn lọc cá thể lai và nhân giống vô tính đã nâng năng suất rừng trồng bạch đàn ở các nước này lên rõ rệt, ở Brazil năng suất rừng trồng bạch đàn, chủ yếu là giống lai giữa Bạch đàn urô với Bạch đàn grandis đã đạt đến trung bình 40-50m3/ha/năm ở quy mô rừng trồng công nghiệp và khoảng 25-30m3/ha/năm ở Trung Quốc. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  15. 6 Các nghiên cứu cho thấy, Bạch đàn pellita có khả năng lai giống với các loài Bạch đàn khác như Bạch đàn brassiana, Bạch đàn urô và Bạch đàn caman tạo ra các giống lai có ưu thế lai rất tốt về sinh trưởng, đồng thời có tính chất gỗ tốt và có khả năng chống chịu sâu bệnh và các điều kiện hạn hán tốt (Harwood, 1998). Công ty PICOP của Philippines đã khảo nghiệm một số tổ hợp lai E. deglupta × E. pellita, E. urophylla × E. pellita. Kết quả khảo nghiệm sau 4 năm thu được chiều cao trung bình tổ hợp lai E. pellita × E. urophylla đạt 20m, gia đình tốt nhất của E. urophylla đạt 17m, trong khi đó xuất xứ tốt nhất từ Queensland của Bạch đàn pellita là 15m (Siarot, 1986 - dẫn theo Harwood, 1998). Chương trình cải thiện giống cho Bạch đàn pellita dựa trên phép lai thuận nghịch cũng được thực hiện và cho thấy sinh trưởng của các cá thể tốt nhất của các tổ hợp lai xa khác loài đã vượt trội các xuất xứ tốt của các loài bố mẹ (Harwood, 1998). Kết quả nghiên cứu của Mulawarman và cộng sự tại Indonesia cho thấy giống lai giữa Bạch đàn urô và Bạch đàn grandis với Bạch đàn pellita có sinh trưởng nhanh hơn so với các loài bố mẹ, vượt từ 20-25%. Giống lai này còn được kỳ vọng có thể tăng khối lượng riêng của gỗ từ 10- 15% so với rừng trồng Bạch đàn urô, qua đó nâng cao sản lượng bột giấy (Mulawarman và cộng sự, 2008). 1.2.2. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh cho trồng rừng Bạch đàn 1.2.2.1. Chế độ bón phân Áp dụng chế độ bón phân thích hợp có thể nâng cao sản lượng gỗ từ 5- 90%, phụ thuộc vào loại và nồng độ chất dinh dưỡng, tuổi đứng của cây và điều kiện tưới tiêu. Để nâng cao năng suất rừng trồng, rừng cần được trồng với giống tốt, trong điều kiện lập địa phù hợp và được bón phân, tưới nước với liều lượng thích hợp (dẫn theo Eduardo Aparecido Sereguin Cabral de Melo, 2016). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  16. 7 Khảo nghiệm các gia đình bạch đàn lai E. pellita x E. urophylla tại Yogyakarta, Indonesia vào tháng 12/1999 đã thiết lập 2 chế độ dinh dưỡng không bón phân và bón phân với 100 kg N, 50 kg P2O5 và 50 kg K2O cho mỗi hecta trên hai lập địa (S1-không bón phân và S2-bón phân). Thí nghiệm được bố trí theo hàng – cột với 6 lần lặp/1 địa điểm, 48 gia đình được bố trí ngẫu nhiên trong 6 lần lặp, hai cây trong cùng một gia đình được trồng theo hàng dọc với khoảng cách là 3m x 3m. Kết quả điều tra sau 66 tháng cho thấy, ở lập địa bón phân (S2) cho sinh trưởng trung bình về đường kính đạt 13,4cm và chiều cao đạt tới 18,4m trong khi ở lập địa không bón phân (S1) đường kính chỉ đạt 11,8 cm và chiều cao là 16,9m (Mulawarman và cộng sự, 2008). Andersson Patrik khuyến cáo đối với rừng trồng Bạch đàn urô (E. urophylla) tại miền Nam Trung Quốc cần bón ít nhất 150kg Nito, 115kg phốt pho và 115kg Kali trên 1ha/1 năm, để đạt sản lượng cao nhất. Kết quả có sự khác biệt khi bón phân 1 lần/năm và 2 lần/năm đối với hỗn hợp này, trong đó tăng trưởng đạt cao nhất khi áp dụng bón phân 2 lần/năm với năng suất đạt 34,4 m3/ha/năm (Andersson, 2007). Báo cáo các chương trình trồng rừng của công ty StoraEnso ở Quảng Tây, Trung Quốc cho thấy năng suất rừng trồng bạch đàn urô có thể được cải thiện thông qua việc bón lót 150 g CMP (gồm 18% P) + 100 g NPK (với tỷ lệ phần trăm là 16% N, 12% P, 12% K) và một số nguyên tố cần thiết trước khi trồng cây. Sau khi trồng 1 – 2 tháng, tiếp tục bổ sung 300 g NPK/cây. Sau 8 – 10 tháng, bổ sung 500 g NPK/cây (dẫn theo Timander, 2011). Nghiên cứu của Mirian Cristina Gomes Costa và cộng sự cho biết thí nghiệm bón phân trên các lập địa khác nhau, cho thấy bón 300g NPK (12:12:17)/cây cho sinh trưởng tốt nhất. Nghiên cứu về tỷ lệ hàm lượng phân NPK, sinh trưởng rừng trồng Bạch đàn trắng ở Brazil cao nhất ở công thức có tỷ lệ 200 kg N + 30 kg P + 50 kg K/ha. Có thể thấy, phân NPK có tỷ lệ đạm cao rất quan trọng cho sinh trưởng của Bạch đàn (Mirian Cristina Gomes Costa và cộng sự, 2012). PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  17. 8 Năm 2009, nghiên cứu thử nghiệm trồng bạch đàn lai giống CO41H (lai giữa E. urophylla và E. grandis) trên đất đã khai thác trắng rừng trồng bạch đàn E. grandis (trong chu kỳ trước có thâm canh bằng bón phân 100 kg N/ha, 27 kg P/ha, 80 kg K/ha). Khoảnh cách trồng 3,2m x 2,35m (1.330 cây/ha), mỗi ô gồm 64 cây (8 hàng x 8 cây/hàng). Thí nghiệm phân bón gồm 6 công thức: T1 (không bón phân), T2 (40 kg/ha N + 16 kg/ha P + 53 kg/ha K), T3 (gấp đôi liều T2, thường được khuyến cáo trong các công ty trồng rừng thương mại), T4 (tăng gấp 3 lần liều T2), T5 (tăng gấp 4 lần liều T2), T6 (bằng liều lượng T3, nhưng chỉ bón duy nhất 1 lần sau trồng 3 tháng). Kết quả cho thấy năng suất rừng bạch đàn ở các công thức bón phân đều cao hơn hẳn so với công thức không bón phân. Ở tuổi 2, tăng trưởng trung bình hàng năm là 26 m3/ha/năm (công thức không bón phân) trong khi ở các công thức bón phân có thể đạt tối đa 42 m3/ha/năm (Paulo Henrique Muller da Silva, 2013). Trước khi trồng bạch đàn, tiến hành đào hố sâu 50 – 60 cm, sau đó bổ sung 600g phosphate hoạt tính ở độ sâu 30 cm vào mỗi hố. Bón phân 120g NPK (6-30-6) trên hố trước khi trồng 10 ngày và 180 g NPK (10-0-30 + 1% B + 0,5%Zn + 0,5% Cu) trên cây sau khi trồng 8 tháng và 20 tháng. Kết hợp với chế độ tỉa thưa cây giai đoạn 1 tuổi (để lại khoảng cách trồng cuối cùng là 9m x 3m) đã giúp tăng đường kính bình quân và chiều cao của rừng tới 40 – 60% ở bạch đàn lai E. grandis x E. urophylla (Antonio Carlos Ferraz Fiho và cộng sự, 2015). Theo ghi nhận, nguyên tố P thường được sử dụng với liều lượng 10-50 kg/ha trong trồng rừng ở Brazil, nhưng trong điều kiện nghèo dinh dưỡng, nếu bón 60 kg/ha có thể tăng thêm 97% sản lượng gỗ. Ngoài ra, việc sử dụng phân bón K có hiệu quả ở những năm cuối của chu kỳ. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy N có tác dụng nâng năng suất lên 5-35% ở giai đoạn 2-11 tuổi (dẫn theo Eduardo Aparecido Sereguin Cabral de Melo, 2016). Ở Tây Ban Nha, tại những khu vực đất có hàm lượng mùn hữu cơ thấp PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  18. 9 và có sẵn P, thường là khu vực phía Tây Nam, áp dụng công thức bón phân 40- 60 kg/ha N, 30-40 kg/ha P2O5 và 40- 60 kg/ha K2O (bón lót khi trồng và bón thúc); khu vực phía Tây Bắc ở những nơi giàu lượng mùn hữu cơ và nguồn nước hạn chế hơn thì áp dụng bón 15-30 kg/ha N, 30-40 kg/ha P2O5 và 60-80 kg/ha K2O (bón lót khi trồng và bón thúc) (dẫn theo Márcio Viera, 2016). 1.2.2.2. Quản lý vật liệu hữu cơ sau khai thác Vật liệu hữu cơ sau khai thác (VLHCSKT) là toàn bộ cành nhánh, ngọn, lá, vỏ cây, hoa, quả, cây bụi, thảm tươi dưới tán rừng, vật rơi rụng, được để lại sau khi phần gỗ thương phẩm được lấy đi. Tuy nhiên, rừng trồng cây mọc nhanh ở nhiều nơi chủ yếu được áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh đơn giản như trồng thuần loài, khai thác trắng và đốt các VLHCSKT để chuẩn bị hiện trường trồng lại rừng. Do đó, một lượng lớn các chất dinh dưỡng bị mất do đốt, xói mòn và rửa trôi chất dinh dưỡng; các kết cấu và các chức năng khác của đất suy giảm do không có thảm mục che phủ đất (M.O. Macedo và cộng sự, 2008). VLHCSKT bị đốt làm cho các chất dinh dưỡng bị phân giải bay hơi ở nhiệt độ cao hoặc dễ dàng bị xói mòn và rửa trôi sau khi được giải phóng từ dạng hữu cơ sang vô cơ (Vu Dinh Huong và cộng sự, 2004; E. B. Hardiyanto và A. Wicaksono, 2008). Các tính chất lý, hóa và sinh học khác của đất cũng bị ảnh hưởng do sự mất đi của lượng mùn trong đất. Do đó, giữ lại VLHCSKT vừa giảm xói mòn rửa trôi và còn duy trì được một lượng lớn dinh dưỡng và các lý hóa tính của đất cho luân kỳ sau. Đối với Bạch đàn, để lại VLHCSKT có ảnh hưởng rõ rệt tới sinh trưởng và dinh dưỡng đất của rừng trồng Bạch đàn. Nghiên cứu đối với Bạch đàn urô tại Brazil cho thấy, sau hơn 6 năm để lại VLHCSKT năng suất tăng 14,5 % so với dọn hết VLHCSKT; sai khác càng rõ rệt nơi thí nghiệm có độ phì đất thấp, với Bạch đàn urô ở Công-gô cho thấy, sau 1 năm trồng, ở công thức lấy hết VLHCSKT đi nơi khác cho sinh khối cây trên mặt đất là thấp nhất, thấp hơn 28% so với sinh khối trung bình của các công thức còn lại; PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  19. 10 hàm lượng dinh dưỡng trong đất và cây cũng thấp nhất (Goncalves và cộng sự, 2004). Tại Trung Quốc, nghiên cứu trên Bạch đàn urô ở Quảng Đông cho thấy, sau 7 năm sinh trưởng của công thức để lại gấp đôi VLHCSKT cao hơn 24% so với lấy hết VLHCSKT. Dinh dưỡng đất cũng được cải thiện rõ rệt (Xu và cộng sự, 2008). Nghiên cứu cho Bạch đàn lobulus ở Tây Nam Australia cũng cho thấy sản lượng rừng ở công thức để lại gấp đôi VLHCSKT trên cả hai lập địa đất đỏ và đất xám đều cao hơn rõ rệt so đối chứng (Mendham và cộng sự, 2008). 1.2.3. Nghiên cứu cải thiện giống theo tính chất gỗ Đường kính là chỉ tiêu quan trọng nhất đối với các nhà chế biến gỗ. Gỗ có đường kính lớn sẽ cho tỷ lệ thành khí từ gỗ tròn ra ván xẻ cao, xẻ được hộp lớn và có ứng suất sinh trưởng thấp. Độ thẳng thân, độ nhỏ cành và kích thước mắt chết có liên quan rất chặt chẽ đến tỷ lệ thành khí, độ cứng gỗ và khả năng ổn định hình dạng của gỗ. Đối với Bạch đàn pellita có đặc điểm sinh trưởng nhanh, thân rất thẳng, độ duy trì trục thân cao, khả năng tỉa cành tự nhiên tốt, cành nhánh nhỏ chính vì vậy, loài này rất phù hợp cho mục đích nghiên cứu làm gỗ xẻ (dẫn theo Trần Hữu Biển, 2015). Khối lượng riêng của gỗ là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất trong sản xuất gỗ xẻ vì nó liên quan đến hầu hết các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm. Khối lượng riêng gỗ quan hệ chặt chẽ với các tính chất cơ học gỗ. Gỗ xây dựng và ván sàn cần gỗ có tỷ trọng cao do đòi hỏi độ cứng, độ bền chịu lực và va đập cao (dẫn theo Trần Hữu Biển, 2015). Về tính chất gỗ thì khối lượng riêng gỗ là tính trạng được nghiên cứu nhiều nhất. Các nghiên cứu đều cho thấy khối lượng riêng có hệ số di truyền từ trung bình đến cao, dao động từ 0,33 đến 0,83 phù hợp với kết quả nghiên cứu của Cornelius (1994). Hệ số di truyền về khối lượng riêng gỗ thường cao hơn so với các tính chất gỗ khác như hiệu suất bột giấy hay chiều dài sợi gỗ. Không có nhiều thông tin về hệ số biến dị di truyền về khối lượng riêng gỗ ở Bạch đàn pellita, tuy nhiên theo một nghiên cứu tổng quan của Cornelius PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  20. 11 (1994) thì hệ số này với khối lượng riêng có trung bình là 5,1% thấp hơn so với các tính trạng sinh trưởng (9-11%) (dẫn theo Trần Hữu Biển, 2015). 1.3. Tổng quan trong nước 1.3.1. Nghiên cứu lai giống và chọn lọc dòng Bạch đàn lai Nghiên cứu lai giống Bạch đàn được bắt đầu ở nước ta từ những năm 1990 với công trình nghiên cứu lai giống một số loài Bạch đàn của Lê Đình Khả và Nguyễn Việt Cường (2000). Các tác giả đã nghiên cứu lai giống giữa các loài Bạch đàn urô, Bạch đàn caman và Bạch đàn liễu (E. exserta). Trong công trình này các tác giả đã nghiên cứu một cách có hệ thống về mùa vụ ra hoa, phương pháp xử lý, bảo quản và cất trữ hạt phấn, môi trường nảy mầm hạt phấn và lai giống. Kết quả nghiên cứu cho thấy hạt phấn các loài Bạch đàn có thể duy trì tỷ lệ nảy mầm cao trên 40% sau 4 năm cất trữ khi được làm khô bằng silicagel và cất trữ ở nhiệt độ -300C. Thời điểm bung phấn ở Bạch đàn xảy ra khi nắp hoa chuyển từ màu xanh sang màu vàng kem. Thời điểm thụ phấn đạt tỷ lệ đậu quả cao nhất là 4 ngày sau khi khử đực tiến hành khi nắp hoa chuyển từ màu xanh sang màu vàng kem. Kết quả đánh giá cho thấy giống lai khác loài giữa các loài bạch đàn có sinh trưởng nhanh hơn các loài bố mẹ, đặc biệt là nhanh hơn hẳn so với hậu thế thụ phấn tự do của các cây bố mẹ tham gia lai giống, thể hiện ưu thế lai về sinh trưởng rất rõ rệt. Sinh trưởng của các cây lai của các nhóm loài bố mẹ khác nhau có sự sai khác về sinh trưởng trên các dạng lập địa khác nhau, ví dụ giống lai giữa Bạch đàn urô và Bạch đàn caman (UC) có sinh trưởng nhanh hơn rõ rệt so với giống lai giữa Bạch đàn urô và Bạch đàn liễu (UE hoặc EU) trên lập địa có tầng đất sâu, ẩm và giàu dinh dưỡng ở vùng đồng bằng sông Hồng trong khi giống lai UE hoặc EU lại có sinh trưởng tốt hơn giống lai UC trên lập địa vùng đồi có tầng đất nông, nghèo dinh dưỡng. Biểu hiện của ưu thế lai về sinh trưởng chịu ảnh hưởng của tế bào chất và điều kiện hoàn cảnh, nơi đất tốt bạch đàn sinh trưởng nhanh và biểu hiện ưu thế lai rõ rệt, ngược lại nơi đất xấu bạch đàn sinh trưởng chậm và ưu thế lai biểu hiện yếu hơn. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark