Luận văn Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp sử dụng đất rừng sản xuất tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

pdf 80 trang vuhoa 24/08/2022 6240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp sử dụng đất rừng sản xuất tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_hieu_qua_va_de_xuat_giai_phap_su_dung_dat.pdf

Nội dung text: Luận văn Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp sử dụng đất rừng sản xuất tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ QUỐC KHÁNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN VĂN BÀN TỈNH LÀO CAI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ QUỐC KHÁNH ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT RỪNG SẢN XUẤT TẠI HUYỆN VĂN BÀN TỈNH LÀO CAI Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ SỸ TRUNG Thái Nguyên - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Đỗ Quốc Khánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  4. ii LỜI CẢM ƠN Được sự quan tâm của Phòng Đào tạo, Khoa quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên tôi đã hoàn thành luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai. Để có được kết quả đó, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS. Lê Sỹ Trung đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin trân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo bộ phận Sau đại học phòng Đào tạo, Khoa quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tạo điều kiện của các cơ quan: UBND huyện Văn Bàn; các phòng: Tài nguyên và Môi trường; Phòng Thống kê; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Văn Bàn - tỉnh Lào Cai và UBND các xã trên địa bàn huyện Văn Bàn; Trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các đồng chí Lãnh đạo các cơ quan, các đồng chí chuyên viên phụ trách chuyên môn đã tạo điều kiện về thời gian và cung cấp số liệu giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài. Cảm ơn gia đình, các anh chị đồng nghiệp, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Đỗ Quốc Khánh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Biểu điều tra sinh trưởng cây rừng 26 Bảng 3.2. Thống kê diện tích đất rừng theo các xã 43 Bảng 3.3. Một số kiểu sử dụng đất chính của huyện Văn Bàn 45 Bảng 3.4. Dự toán chi phí cho 1 ha rừng trồng Mỡ: 47 Bảng 3.5.Tính doanh thu bình quân cho 1 ha trồng Mỡ thuần loài: 48 Bảng 3.6. Tính thu nhập bình quân của 1 ha rừng trồng mỡ thuần loài: 48 Bảng 3.7. Dự toán chi phí cho 1ha rừng trồng Quế thuần loài 49 Bảng 3.8. Tính doanh thu bình quân cho 1 ha trồng Quế thuần loài tại Văn Bàn: 50 Bảng 3.9. Tính thu nhập bình quân của 1 ha rừng trồng Quế thuần loài: 50 Bảng 3.10. Dự toán chi phí cho 1 ha rừng trồng Xoan: 51 Bảng 3.11. Tính doanh thu bình quân cho 1 ha trồng Xoan 52 Bảng 3.12. Tính thu nhập bình quân của 1 ha rừng trồng Xoan: 52 Bảng 3.14. Tính chất đất dưới ba loại hình kinh doanh 56 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  6. iv DANH MỤC HÌNH Hình 4.1. Cơ cấu sử dụng đất huyện Văn Bàn 40 Hình 4.2. Cơ cấu sử dụng đất lâm nghiệp huyện Văn Bàn 41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  7. v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC BẢNG iii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 3. Yêu cầu của đề tài 2 4. Ý nghĩa của đề tài 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 1.1. Khai quát về đất lâm nghiệp và hiệu quả giao đất lâm nghiệp 3 1.1.1. Khái quát về đất lâm nghiệp 3 1.1.2. Quan điểm hiệu quả trong công tác giao đất lâm nghiệp 3 1.2. Một số vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất 4 1.2.1. Khái niệm 4 1.2.1.1. Hiệu quả 4 1.2.1.2. Sử dụng đất 4 1.2.1.3. Hiệu quả sử dụng đất 4 1.2.1.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất 5 1.2.1.5. Đánh giá đất đai 5 1.2.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất 5 1.2.2.1. Hiệu quả kinh tế 6 1.2.2.2. Hiệu quả xã hội 7 1.2.2.3. Hiệu quả môi trường 7 1.2.3. Một số cơ chế chính sách có liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp 8 1.3. Tổng quan nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất 9 1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 9 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  8. vi 1.3.1.1. Nghiên cứu về đánh giá đất đai 9 1.3.1.2. Nghiên cứu về sử dụng đất nông lâm nghiệp 13 1.3.2. Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp ở Việt Nam 15 1.3.3. Quan điểm sử dụng đất nông lâm nghiệp 16 1.4. Nhận xét chung 23 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24 2.1. Đối tượng nghiên cứu 24 2.2. Phạm vi nghiên cứu 24 2.3. Nội dung nghiên cứu 24 2.4. Phương pháp nghiên cứu 24 2.4.1. Cách tiếp cận và phương hướng giải quyết vấn đề 24 2.4.2. Phương pháp chọn điểm 25 2.4.3. Phương pháp kế thừa 25 2.4.4. Phương pháp điều tra thực nghiệm 25 2.5. Phương pháp chuyên gia 26 2.6. Công tác nội nghiệp 26 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 29 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. 29 3.1.1 Điều kiện tự nhiên 29 3.1.2. Kinh tế - xã hội 34 3.1.3. Kinh tế 36 3.2. Đánh giá thực trạng tài nguyên rừng của huyện huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai 39 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Bàn. 39 3.2.3. Đánh giá tình hình phát triển RTSX huyện Văn Bàn 42 3.2.4. Khó khăn trong phát triển lâm nghiệp tai khu vực nghiên cứu 45 3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất rừng trồng sản xuất huyện Văn Bàn 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  9. vii 3.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất rừng trồng sản xuất tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai 57 3.4.1. Tăng cường công tác quy hoạch 57 3.4.2. Giải pháp về tổ chức quản lý 58 3.4.3. Giải pháp về chính sách hỗ trợ TRSX 58 3.4.4. Giải pháp về Kỹ thuật - Khoa học Công nghệ 60 3.4.5. Giải pháp về thị trường và tiêu thụ sản phẩm 63 3.4.6. Giải pháp nguồn nhân lực 63 3.4.7. Nâng cao công tác tuyên truyền và giáo dục cộng đồng 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  10. viii DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT FAO Tổ chức nông - lương thế giới KTLN Kinh tế lâm nghiệp KSDĐ Kiểu sử dụng đất LMU Đơn vị bản đồ đất đai LN Lâm nghiệp LSNG Lâm sản ngoài gỗ LUT Loại hình sử dụng đất RĐD Rừng đặc dụng RPH Rừng phòng hộ RSX Rừng sản xuất RTSX Rừng trồng sản xuất SDĐ Sử dụng đất TBKT Tiến bộ kỹ thuật TRSX Trồng rừng sản xuất UBND Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  11. ix Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là một tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại và phát triển của con người, các sinh vật khác trên trái đất. Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên, nguồn lực, và là yếu tố hàng đầu vào rất quan trọng không thể thiếu. Đất đai được sử dụng cho nhiều ngành kinh tế khác nhau và cho cả cuộc sống con người. Trên thế giới và đối với mỗi một quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên và nguồn lực có hạn, việc sử dụng tài nguyên đất đai và và việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước một cách tiết kiệm để đảm bảo hiệu quả cao là vấn đề vô cùng quan trọng và có ý nghĩa rất lớn. Trong nông – lâm nghiệp đất có vị trí hết sức quan trọng, đất không chỉ là chỗ đứng, chỗ dựa của lao động như các ngành khác mà còn cung cấp nước, thức ăn cho cây trồng và thông qua sự phát triển của cây trồng tạo thức ăn cho chăn nuôi phát triển. Với ý nghĩa đó trong nông – lâm nghiệp, đất là tư liệu sản xuất, là cơ sở tự nhiên sinh ra mọi của cải vật chất cho xã hội. Văn Bàn là huyện miền núi, nằm ở phía Tây Nam tỉnh Lào Cai. Theo đánh giá hiện trạng sử dụng đất của huyện Văn Bàn tính đến năm 2015 thì tổng diện tích tự nhiên toàn huyện là 142.345,46 ha. Trong đó diện tích đất Nông nghiệp là 105.277,41 ha, tổng diện tích đất có rừng của huyện Văn Bàn là 89.525,02 ha, chiếm 62,89% tổng diện tích tự nhiên. Tỷ lệ che phủ của rừng năm 2018 đạt 64,5% cũ. Trong đó: Đất rừng sản xuất là 41.045,59 ha; đất rừng phòng hộ là 26.397,84 ha; đất rừng đặc dụng là 22.081,59 ha. ( Nguồn: Thống kê đất đai huyện Văn Bàn năm 2018) Hiện nay, huyện Văn Bàn đã lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020. Tuy nhiên việc lập quy hoạch, sử dụng đất nông nghiệp nói chung và đất lâm nghiệp nói riêng hiệu quả chưa cao, thiếu tính bền vững. Chủ yếu chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp như đất ở, sản xuất kinh doanh, khoáng sản, Do diện tích rừng lớn, việc tận thu nguồn lợi từ rừng kết hợp khoanh nuôi, bảo về tại một số địa phương, đặc biệt là các xã xa, có giao thông khó khăn chưa được chặt chẽ; Việc tuyên truyền các chính sách, pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng đôi khi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  13. 2 mang tính hình thức, chưa đi sâu vào nhận thức của người dân. (Nguồn: Báo cáo Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Văn Bàn) Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả và đề xuất giải pháp sử dụng đất sản xuất Lâm nghiệp tại huyện Văn Bàn tỉnh Lào Cai”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Phân tích, đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn nghiên cứu. - Phân tích được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp sử dụng đất lâm nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng đất góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện. 3. Yêu cầu của đề tài - Đề tài nghiên cứu trên cơ sở các thông tin số liệu, tài liệu điều tra trung thực, chính xác đảm bảo độ tin cậy, phản ánh đúng, mới thực trạng sử dụng đất trên địa bàn nghiên cứu. Việc phân tích xử lý số liệu phải dựa trên cơ sở khoa học, có tính định lượng bằng phương pháp nghiên cứu phù hợp. - Đề xuất các giải pháp phải có tính thực tiễn, có tính khả thi xuất phát từ kết quả nghiên cứu. 4. Ý nghĩa của đề tài + Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các dẫn liệu khoa học một cách hệ thống về: hiện trạng quỹ đất dành cho kinh doanh Lâm nghiệp, hiệu quả kinh tế, xã hội của các loại hình kinh doanh hiện có và những tiềm năng, thế mạnh trong phát triển Lâm nghiệp tại khu vực nghiên cứu. + Ý nghĩa thực tiễn: - Kết quả nghiên cứu của luận văn làm cơ sở cho quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp theo hướng hiệu quả và bền vững cho huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. - Các giải pháp đề xuất là thông tin quan trọng giúp các bên liên quan tham khảo áp dụng vào quản lý sử dụng đất lâm nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  14. 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Khai quát về đất lâm nghiệp và hiệu quả giao đất lâm nghiệp 1.1.1. Khái quát về đất lâm nghiệp Đất lâm nghiệp được xác định là đất có rừng và đất không có rừng hoặc là đất trống, đồi núi trọc được quy hoạch sử dụng cho mục tiêu phát triển lâm nghiệp. Để có cơ sở quản lý, sử dụng có hiệu quả và bền vững đất lâm nghiệp việc phân loại sử dụng đất cần phải được tiến hành đầu tiên. Có 2 hệ thống phân loại chủ yếu sau: + Phân loại tổng quát đất lâm nghiệp bao gồm: - Đất có rừng trong đó có rừng tự nhiên và rừng trồng. - Đất chưa có rừng, đất không còn rừng và thảm thực vật tự nhiên được quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp. + Phân loại chi tiết đất lâm nghiệp theo mục đích sử dụng bao gồm: - Rừng đặc dụng: loại rừng này được xác định nhằm mục đích bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, nguồn gen thực vật và động vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi, du lịch. - Rừng phòng hộ: loại rừng này được xác định với mục đích sử dụng chủ yếu để xây dựng và phát triển rừng cho mục đích bảo vệ và điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, hạn chế thiên tai (chống gió bão,cản sóng bảo vệ đê ngăn nước mặn vùng ven biển ) điều hòa khí hậu, bảo đảm cân bằng sinh thái và an ninh môi trường. - Rừng sản xuất: loại rừng này được xác định chủ yếu để xây dựng, phát triển rừng cho mục đích sản xuất, kinh doanh lâm sản (trong đó đặc biệt là gỗ và các loại đặc sản rừng) và kết hợp phòng hộ môi trường, cân bằng sinh thái. (Nguồn: Luật Lâm nghiệp Việt Nam được Quốc hội thông qua ngày 15/11/2017) 1.1.2. Quan điểm hiệu quả trong công tác giao đất lâm nghiệp Ngày nay nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng tăng trong khi quỹ đất chỉ có hạn. Đất đai đang là nguồn tài nguyên được con người khai thác với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, cũng như các nước trên thế giới thì mục tiêu giao đất lâm nghiệp ở nước ta cũng là nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất lâm nghiệp trong sản xuất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  15. 4 trên cơ sở cân nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Chính vì vậy, đất lâm nghiệp cần được giao hợp lý, hiệu quả phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của từng địa phương. 1.2. Một số vấn đề lý luận về đánh giá hiệu quả sử dụng đất 1.2.1. Khái niệm 1.2.1.1. Hiệu quả Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con người còn hạn chế, người ta thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của công việc mang lại Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra là kết quả mà con người chờ đợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả lao động là năng suất lao động được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian. 1.2.1.2. Sử dụng đất Sử dụng đất (Land use) là mục đích tác động vào đất đai nhằm đạt kết quả mong muốn. Trên thực tế có nhiều kiểu sử dụng đất khác nhau trong đó có các kiểu sử dụng đất chủ yếu như cây trồng hàng năm, lâu năm, trồng rừng, đồng cỏ, Ngoài ra còn có sử dụng đất đa mục đích với hai hay nhiều kiểu sử dụng đất chủ yếu trên cùng một diện tích đất. Kiểu sử dụng đất có thể là hiện tại nhưng cũng có thể trong tương lai, nhất là khi các điều kiện kinh tế xã hội, cơ sở hạ tầng, tiến bộ khoa học công nghệ thay đổi. Trong mỗi kiểu sử dụng đất nông lâm nghiệp thường gắn với các cây trồng cụ thể. 1.2.1.3. Hiệu quả sử dụng đất Riêng đối với ngành lâm nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là khối lượng lâm sản khai thác được để ổn định kinh tế xã hội của đất nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  16. 5 Như vậy, hiệu quả sử dụng đất là kết quả của cả một hệ thống các biện pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi thế, khắc phục các khó khăn khách quan của điều kiện tự nhiên, trong những hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất lâm nghiệp với các ngành khác của nền kinh tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế. Sử dụng đất lâm nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh mà còn là mong muốn của người dân – những người trực tiếp tham gia sản xuất. 1.2.1.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất Hiện nay, các nhà khoa học cho rằng: vấn đề đánh giá hiệu quả sử dụng đất không chỉ xem xét đơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào đó mà phải xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. 1.2.1.5. Đánh giá đất đai Đánh giá đất đai là quá trình xác định tiềm năng của đất cho một hay nhiều mục đích sử dụng được lựa chọn. Phân loại đất (Land classification) đôi khi được hiểu đồng nghĩa với đánh giá đất đai nhưng có tính chuyên sâu hơn, chủ yếu là phân loại đất đai thành các nhóm. Cũng có thể hiểu đánh giá đất đai là một bộ phận của phân loại đất đai trong đó cơ sở phân loại là xác định mức độ thích hợp của việc sử dụng đất. 1.2.1.6. Kiểu sử dụng đất (KSDĐ) Kiểu sử dụng đất là một loại hoặc một nhóm cây trồng được sản xuất trong điều kiện tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật hiện hành. KSDĐ là một dạng sử dụng đất (SDĐ) được mô tả chi tiết hơn so với loại hình sử dụng đất. Trong đánh giá đất đai một cách định lượng, dạng SDĐ nào cũng chứa những KSDĐ, KSDĐ thực ra không phải là một đơn vị phân loại rõ ràng trong SDĐ đai, nhưng nó chỉ ra được một sự SDĐ xác định thấp hơn loại hình sử dụng đất. 1.2.2. Một số vấn đề lý luận về hiệu quả sử dụng đất Ngày nay, mọi hoạt động sản xuất của con người đều hướng đến mục tiêu là kinh tế. Tuy nhiên, để sản xuất đạt được hiệu quả thì nhất thiết không chỉ đạt mục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  17. 6 tiêu về kinh tế mà đồng thời phải tạo ra nhiều kết quả liên quan đến đời sống xã hội và môi trường của con người. Những kết quả đó có thể là: - Cải thiện điều kiện sống và làm việc của con người, nâng cao thu nhập; - Nâng cao đời sống tinh thần cho người dân; - Cải tạo môi trường sinh thái, tạo ra một sự phát triển bền vững trong sử dụng đất. Bên cạnh đó, cần chú ý kết hợp hiệu quả lâu dài với hiệu quả trung gian và hiệu quả trước mắt. Mọi giải pháp kinh tế - xã hội đều phải chú ý kết hợp giữa lợi ích lâu dài, lấy lợi ích lâu dài làm trọng tâm, đồng thời không xem nhẹ lợi ích trước mắt. Căn cứ vào những mục tiêu có thể đạt được người ta chia hiệu quả thành 3 loại: 1.2.2.1. Hiệu quả kinh tế Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo Samuel – Nordhuas “Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) ‘hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sách mức độ tiết kiệm chi phí trong 1 đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ góp phần làm tăng thêm lợi ích cho xã hội”. Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản xuất hàng hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau, Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề: - Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”; - Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống; - Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ các lợi ích của con người. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  18. 7 nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. 1.2.2.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc và nhu cầu sống khác nhau. Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hóa của địa phương thì việc sử dụng đất bền vững hơn. Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp. 1.2.2.3. Hiệu quả môi trường Hiệu quả môi trường là một vấn đề mang tính toàn cầu, ngày nay đang được chú trọng quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả. Điều này có ý nghĩa là mọi hoạt động sản xuất, mọi biện pháp khoa học kỹ thuật, mọi giải pháp về quản lý được coi là có hiệu quả khi chúng không gây tổn hại hay có những tác động xấu đến môi trường đất, môi trường nước và môi trường không khí cũng như không làm ảnh hưởng xấu đến môi sinh và đa dạng sinh học. Có được điều đó mới đảm bảo cho một sự phát triển bền vững của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia cũng như cả cộng đồng quốc tế. Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hóa đất bảo vệ môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%) đa dạng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  19. 8 sinh học biểu hiện qua thành phần loài ; trong thực tế, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của hoạt động sản xuất, quản lý của con người thì hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm hiệu quả hóa học môi trường, hiệu quả vật lý môi trường và hiệu quả sinh học môi trường. Trong lâm nghiệp, có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nhưng chưa có tài liệu hay nghiên cứu nào đưa ra khung chuẩn các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá hiệu quả môi trường sử dụng đất lâm nghiệp nói chung cũng như đất rừng trồng sản xuất nói riêng. Vì vậy, đề tài đã đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá có khả năng thực hiện được. 1.2.3. Một số cơ chế chính sách có liên quan đến sử dụng đất lâm nghiệp Luật bảo vệ và phát triển rừng, công bố theo pháp lệnh số 58/L-CT-HĐNN ngày 19/8/1991 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước CHXHCN Việt Nam. Hiện nay Quốc Hội đã thông qua Luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi số 29/2004/QH11 ngày 03 tháng 12 năm 2004. Luật quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; quyền và nghĩa vụ của chủ rừng, Trong đó, có quy định nguyên tắc phát triển, sử dụng rừng sản xuất Nghị định 01/1995/NĐ-CP ngày 04/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về giao khoán đất và sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trong các doanh nghiệp Nhà nước. Nghị định có đưa ra các loại đất được giao khoán trong đất lâm nghiệp có đất rừng trồng sản xuất. Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước các cấp về rừng và đất Lâm nghiệp. Quyết định này nhằm quy định rõ trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp có thẩm quyền đối với rừng và đất lâm nghiệp, góp phần ngăn chặn những hành vi hủy hoại tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp, tạo điều kiện để mọi tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  20. 9 Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 16/11/1999 của Thủ tướng Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất lâm nghiệp trong đó có rừng sản xuất. Luật đất đai năm 2013. Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg ngày 05 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất). Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý rừng. Quy chế này quy định về việc tổ chức quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất, bao gồm diện tích có rừng và diện tích không có rừng đã được Nhà nước giao, cho thuê hoặc quy hoạch cho lâm nghiệp. Quyết định số 57/2011/QĐ - TTg của Thủ tướng chính phủ về kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng năm 2011 -2020. Quyết định số 886/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 6 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020; 1.3. Tổng quan nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất 1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 1.3.1.1. Nghiên cứu về đánh giá đất đai * Đánh giá đất đai của FAO: Muốn sản xuất khối lượng lương thực lớn cho nhân loại, Liên Hợp Quốc cần phải quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên đất một cách hợp lý nhất. Để thực hiện được mục tiêu đó Liên Hợp Quốc đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác đánh giá đất đai. Ngay từ những năm 1970, các nhà khoa học đất của nhiều nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu nhằm xây dựng một phương pháp đánh giá đất đai có tính khoa học cao, đồng thời khắc phục được tình trạng không thống nhất về phương pháp. Đến năm 1972, tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc (FAO) đã phác thảo đề cương đánh giá đất đai và công bố năm 1973. Hai năm sau tại hội nghị về đánh giá đất đai ở Rome, dự thảo đó được các chuyên gia hàng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  21. 10 đầu trong lĩnh vực này biên soạn, bổ sung và công bố tài liệu chính thức đầu tiên về phương pháp đánh giá đất đai năm 1976. Tài liệu này được coi như cẩm nang cho nhiều nước trên thế giới nghiên cứu vận dụng, thử nghiệm và được coi là phương tiện tốt nhất để đánh giá đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. Bên cạnh những tài liệu tổng quát của FAO về đánh giá đất đai, một số hướng dẫn cụ thể khác về đánh giá đất đai cho từng đối tượng chuyên biệt cũng được FAO ấn hành như: - Đánh giá đất cho nền nông nghiệp nhờ mưa. - Đánh giá đất đai cho nền nông nghiệp có tưới (Land Evaluation for Rainfed Agriculture, 1985). - Đánh giá đất đai cho trồng trọt đồng cỏ quảng canh (Land Evaluation for Extensive Grazing, 1989). - Đánh giá đất đai cho mục tiêu phát triển (Land Evaluation for Devenlopment, 1990). - Đánh giá đất đai và phân tích hệ thống canh tác cho việc quy hoạch sử dụng đất (Land Eveluation and Farming System Anaylyis for Land Use Planning, 1990). Như vậy, theo FAO mục tiêu chính của việc đánh giá đất đai là đánh giá khả năng thích nghi của các dạng đất đai khác nhau đối với các loại hình sử dụng đất riêng biệt đã lựa chọn. Nguyên tắc đánh giá đất đai của FAO là đánh giá đất đai phải gắn với loại hình sử dụng đất xác định, có sự so sánh giữa lợi nhuận thu được với đầu tư cần thiết. Đánh giá đất liên quan chặt chẽ tới các yếu tố môi trường tự nhiên của đất và các điều kiện kinh tế, xã hội. Tiến trình tổng quát trong đánh giá đất của FAO gồm các bước sau: - Lựa chọn và mô tả các loại hình sử dụng đất phù hợp với chính sách, mục tiêu phát triển, điều kiện về sinh thái tự nhiên, tập quán sử dụng đất và các hạn chế sử dụng đất đặc biệt của khu vực nghiên cứu. - Xác định yêu cầu sử dụng đất của mỗi loại hình sử dụng đất đã được lựa chọn. - Khoanh định và mô tả được các đơn vị bản đồ đất đai dựa trên kết quả điều tra tài nguyên đất (khí hậu, dạng đất, loại đất, thực vật ). Mỗi một LMU trong số Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  22. 11 các LMU có số lượng các đặc tính như độ dốc, lượng mưa, phẫu diện đất, thoát nước, thảm thực vật, khác với các LMU kề bên. - Mô tả tính chất và chất lượng của các đơn vị đất đai, những yếu tố có tác động trực tiếp đến khả năng thực hiện các loại sử dụng đất được lựa chọn. - So sánh giữa yêu cầu sử dụng đất của mỗi LUT với chất lượng đất đai của từng đơn vị đất đai đối với mỗi loại hình sử dụng đất gồm khả năng thích hợp trong điều kiện hiện tại và khả năng thích hợp trong tương lai. - Phân tích những tác động môi trường có thể xảy ra các vấn đề kinh tế - xã hội trong quá trình thực hiện các loại sử dụng đất được đánh giá. Qua đó đưa ra phân loại cuối cùng của khả năng thích hợp đất đai. Tuỳ theo mục tiêu, quá trình đánh giá phân hạng đất có thể tiến hành theo phương pháp hai bước hoặc phương pháp song song. - Phương pháp 2 bước: gồm có đánh giá đất tự nhiên và phân tích kinh tế - xã hội. - Phương pháp song song: Các bước đánh giá đất tự nhiên cùng đồng thời với phân tích kinh tế - xã hội. Phương pháp này thường được đề nghị để đánh giá đất chi tiết và bán chi tiết. Trên thực tế hai phương pháp này khác nhau không rõ ràng nên khi áp dụng cần lựa chọn phương pháp thích hợp, tuỳ thuộc và điều kiện cụ thể. - Phân hạng định tính: Kết quả được trình bày trong phạm vi tính chất mà không có sự đánh giá riêng biệt ở đầu vào và đầu ra. - Phân hạng định lượng: Kết quả được trình bày bằng số, Nếu kết quả chỉ đề cập đến số lượng đầu tư chi phí ở đầu vào và khối lượng sản xuất ở đầu ra thì đó là phân hạng định lượng thông thường, còn nếu kết quả đề cấp tới chi phí, giá thành ở đầu vào và giá cả, lợi nhuận ở đầu ra thì đó là phân hạng thích hợp kinh tế. Trong đánh giá đất đai thì cần sử dụng cả hai phương pháp phân hạng thích hợp trên. Theo FAO, phân hạng thích hợp đất đai đựơc phân chia thành 4 cấp: Bậc (order) Lớp (class) Lớp phụ (subclass) Đơn vị đất (unit) Trong bậc thích hợp chia làm 2 cấp: Bậc thích hợp (suitability order) và bậc không thích hợp (not suitability order), Trong một số trường hợp có dùng thêm pha thích hợp có điều kiện (conditionally suitable). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN