Luận văn Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 123 trang vuhoa 24/08/2022 12780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_nong_nghiep_huyen_bin.pdf

Nội dung text: Luận văn Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN THÀNH LUẬN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN BÌNH CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN THÀNH LUẬN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN BÌNH CHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN ĐÌNH BINH THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 04 năm 2019 Tác giả luận văn Phan Thành Luận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc PGS.TS. Phan Đình Binh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Khoa Quản lý tài nguyên - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức UBND huyện Bình Chánh, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Chánh, Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Bình Chánh, đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 04 năm 2019 Tác giả luận văn Phan Thành Luận Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC BẢNG vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất 4 1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất 4 1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất 5 1.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 10 1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 10 1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 13 1.2.3. Đặc điểm, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 17 1.3. Những nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam 19 1.3.1. Trên thế giới 19 1.3.2. Trong nước 25 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 2.1. Đối tượng nghiên cứu 32 2.2. Phạm vi nghiên cứu 32 2.3. Nội dung nghiên cứu 32 2.4. Phương pháp nghiên cứu 32 2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập tài liệu, số liệu 32 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  6. iv 2.4.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 33 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35 3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Bình Chánh TP. Hồ Chí Minh 35 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 35 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 42 3.1.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế-xã hội và áp lực đối với đất đai 49 3.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Chánh 51 3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất đai 51 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp 53 3.2.3. Đặc điểm các loại hình sử dụng đất của huyện Bình Chánh 57 3.3. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của huyện Bình Chánh 61 3.3.1. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính vùng nghiên cứu 61 3.3.2. Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất 66 3.3.3. Hiệu quả xã hội 76 3.3.4. Hiệu quả môi trường 84 3.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất 93 3.4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 96 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO 102 PHỤ LỤC 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  7. v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BVTV Bảo vệ thực vật CLĐ Công lao động CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DC Chi phí trực tiếp IE Chi phí trung gian DTTN Diện tích tự nhiên GM Lãi thô GO Giá trị sản xuất HQĐV Hiệu quả đồng vốn HQKT Hiệu quả kinh tế HQMT Hiệu quả môi trường HQXH Hiệu quả xã hội LUT Loại sử dụng đất Ni Lãi ròng STT Số thứ tự TB Trung bình TNHH Thu nhập hỗn hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Hệ thống sông, rạch chính của huyện Bình Chánh 37 Bảng 3.2: Thống kê các loại đất huyện Bình Chánh 38 Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế 44 Bảng 3.4. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Chánh năm 2016 51 Bảng 3.5. Diện tích, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Bình Chánh năm 2018 53 Bảng 3.6. Biến động diện tích đất nông nghiệp huyện Bình Chánh giai đoạn 2015 - 2018 54 Bảng 3.7. Diện tích gieo trồng nông nghiệp huyện Bình Chánh giai đoạn 2015 - 2018 56 Bảng 3.8. Một số loại hình sử dụng đất chính Xã Bình Lợi 58 Bảng 3.9. Một số loại hình sử dụng đất chính Xã Tân Nhựt 59 Bảng 3.10. Một số loại hình sử dụng đất chính Xã Phạm Văn Hai 60 Bảng 3.11. Hiệu quả kinh tế các cây trồng xã Bình Lợi 62 Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế các cây trồng Xã Tân Nhựt 64 Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế các cây trồng Xã Phạm Văn Hai 65 Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế các LUT xã Bình Lợi 67 Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế các LUT xã Tân Nhựt 69 Bảng 3.16. Hiệu quả kinh tế các LUT xã Phạm Văn Hai 72 Bảng 3.17. Tổng hợp hiệu quả kinh tế theo các LUT huyện Bình Chánh 74 Bảng 3.18. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại xã Bình Lợi 77 Bảng 3.19. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại Xã Tân Nhựt 78 Bảng 3.20. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại xã Phạm Văn Hai 80 Bảng 3.21. So sánh hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại các địa phương 82 Bảng 3.22. Mức độ chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng đất hiện tại 83 Bảng 3.23. So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 86 Bảng 3.24. Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật 89 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  9. vii Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  10. viii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Bình Chánh 36 Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng các loại đất huyện Bình Chánh năm 2016 53 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Đất đai luôn gắn liền với vận mệnh của con người và của dân tộc. Như vậy đất đai là điều kiện chung nhất đối với mọi quá trình sản xuất và hoạt động của con người. Nói cách khác, không có đất sẽ không có sản xuất cũng như không có sự tồn tại của chính con người. Trước những yêu cầu của thực tế, Đảng và nhà nước ta đã nhiều lần thay đổi bổ sung các chính sách pháp luật về đất đai. Luật đất đai năm 2013 cùng các Nghị định, thông tư, các văn bản hướng dẫn thi hành luật đất đai đã và đang từng bước đi sâu vào thực tiễn đảm bảo công tác quản lý nhà nước về đất đai ngày càng chặt chẽ và khoa học hơn. Trong sản xuất nông, lâm nghiệp, đất đai không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Việc sử dụng đất sản xuất nông lâm nghiệp không chỉ còn đơn thuần là ngành kinh tế sinh học, tạo ra lương thực, thực phẩm mà ngày nay được coi là nền kinh tế sinh thái, gắn liền phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường. Mặt khác để đáp ứng nhu cầu cho tất cả các ngành sản xuất xã hội phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế thì diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Trong quá trình sử dụng, đất đai chịu sự tác động của nhiều yếu tố kinh tế, tự nhiên và con người. Trong đó, yếu tố con người là quan trọng nhất. Việc sử dụng đất đai hiệu quả là một vấn đề rất quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp sinh thái và bền vững của các quốc gia. Việt Nam có khoảng 80% dân số sống nhờ chủ yếu vào sản xuất nông, lâm nghiệp. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến sự phát triển nông - lâm nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, lấy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  12. 2 phát triển nông nghiệp làm tiền đề để phát triển các ngành kinh tế quốc dân khác. Vấn đề quản lý, sử dụng đất nông nghiệp đang được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm, trong thời gian gần đây Quốc hội đang có dự thảo về nhiều chính sách bảo vệ nghiêm ngặt đất nông nghiệp. Huyện Bình Chánh là một trong năm huyện ngoại thành, nằm ở phía Tây thành phố Hồ Chí Minh, có 15 xã và một thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 25.255,99 ha chiếm 12% diện tích toàn Thành phố. Trong đó diện tích đất nông nghiệp 17.036,24ha chiếm 67.45% tổng diện tích tự nhiên của huyện. Trong những năm gần đây do tốc độ đô thị hoá nhanh các nhà máy được xây dựng nhiều thêm, đặc biệt nhu cầu đất ở tăng cao đã làm cho quỹ đất dành cho sản xuất nông nhiệp của huyện ngày càng bị thu hẹp nhất là đất nông nghiệp của các xã đô thị hóa và đất nông nghiệp của các xã xen kẽ gần với khu vực nội thị. Hơn nữa, trong quá trình sản xuất nông nghiệp con người đã tác động vào đất bằng một số biện pháp gây ảnh hưởng đến tính chất của đất, làm cho đất bị suy thoái, giảm hiệu quả sử dụng đất. Bên cạnh đó quỹ đất trên địa bàn huyện chưa được khai thác hết tiềm năng vốn có. Vấn đề đặt ra là cần phải sử dụng đất hợp lý, khai thác một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai đồng thời duy trì và bảo vệ đất đai theo hướng phát triển bền vững, đảm bảo phát triển kinh tế lâu dài và an ninh lương thực của huyện nói riêng và của thành phố Hồ Chí Minh nói chung. Trước những thực trạng đó cần phải nghiên cứu, đánh giá các loại hình sử dụng đất nông nghiệp mà huyện Bình Chánh đã và đang thực hiện để từ đó có những đề nghị loại hình sử dụng đất thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  13. 3 2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài 2.1. Mục tiêu - Đánh giá được thực trạng về cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp và hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Bình Chánh. - Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất nông nghiệp, tăng thu nhập cho người dân. 2.2. Ý nghĩa của đề tài - Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở định hướng quản lý và sử dụng quỹ đất trong tương lai, đề xuất các giải pháp khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương, thông qua việc quản lý, sử dụng các loại đất hợp lý, hiệu quả. - Đề tài góp phần quan trọng trong việc khắc phục những bất cập tồn tại trong sử dụng đất nông nghiệp và các loại đất khác trong huyện, nâng cao nhận thức của người dân tại khu vực nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  14. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo phát triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên thế giới. Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp (Đào Châu Thu, 1999). Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993). Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau: - Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  15. 5 - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh tế, tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên quan. Vì vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001). - Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài. - Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng đồng. - Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác. - Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành. 1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía cạnh: Hiệu quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trường. 1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử dụng đất. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả kinh tế là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội. Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế. Mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế, xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất và tinh thần của toàn xã hội, khi nguồn lực sản xuất của xã hội ngày càng trở nên khan hiếm, việc nâng cao hiệu quả là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội (Nguyễn Đình Hợi, 1993). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  16. 6 Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau: - Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải là mục đích cuối cùng của sản xuất. - Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các yếu tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý ) để tạo ra khối lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn. - Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản xuất cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều kiện xác định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội. - Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào (chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị, ngành, nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục đích là tiết kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các chi phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động theo các ngành sản xuất khác nhau. Trên cơ sở thực hiện vấn đề “tiết kiệm và phân phối một cách hợp lý thời gian lao động (vật hóa và lao động sống) giữa các ngành”. Theo quan điểm của C. Mác đó là quy luật “tiết kiệm”, là “tăng năng suất lao động xã hội”, hay đó là “tăng hiệu quả”. Ông cho rằng: “ Nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu cầu cá nhân của người lao động là cơ sở của hết thảy mọi xã hội”. Như vậy theo quan điểm của Mác, tăng hiệu quả phải được hiểu rộng và nó bao hàm cả việc tăng hiệu quả kinh tế và xã hội (Doãn Khánh, 2000). Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được ba vấn đề: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  17. 7 Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại. Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con người trong quá trình sản xuất Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó, khi nhiều phần tử kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc tận dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để đạt được khối lượng sản phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là mục tiêu đặt ra đối với mỗi vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội. Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội. Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định với chi phí tài nguyên ít nhất. Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  18. 8 được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư (Phạm Vân Đình và cs.,1998). Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội. 1.1.2.2. Hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân. Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan trọng nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích (Nguyễn Duy Tính, 1995). Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm. Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng khả năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  19. 9 hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương. 1.1.2.3. Hiệu quả môi trường Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường. Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái (Đỗ Nguyên Hải, 1999). Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường. Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra. Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt được sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào. Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ vào yêu cầu tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất, phương hướng tác động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian Tuy nhiên, dù nghiên cứu ở bất cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải xem xét về mặt không gian và thời gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh tế. Ở đó, hiệu quả bao gồm hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường với một mối quan hệ mật thiết thống nhất và không thể tách Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  20. 10 rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính xác và toàn diện. 1.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp 1.2.1.1. Đất nông nghiệp Đất đã có từ lâu nhưng khái niệm về đất mới có từ thế kỷ XVIII. Trong từng lĩnh vực khác nhau, các nhà khoa học khái niệm về đất khác nhau. Nhà bác học người Nga Đocutraiep (1846 - 1903) năm 1883 đưa ra định nghĩa: “Đất là một vật thể thiên nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất: sinh vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian”. Sau này người ta bổ sung thêm yếu tố thứ 6 là con người, là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong sự hình thành đất trồng trọt (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997). Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập tới sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố như nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm nêu trên. Học giả người Anh, Wiliam đã đưa thêm khái niệm về đất như đất là lớp mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây. Bàn về vấn đề này, Các Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của sản xuất nông nghiệp”, “Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997). Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (FAO, 1976). Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng “Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, động Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  21. 11 thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (trích theo Vũ Năng Dũng, 1997). Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác nhau của các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính). Đất nông nghiệp: Là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Theo Luật Đất đai năm 2003, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất chính sau: Đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. 1.2.1.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất. Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: Năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế - xã hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  22. 12 phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu (Nguyễn Hoàng Đan, Đỗ Đình Đài, 2003). Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững. Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất đai phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài. Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia. Để duy trì được sự bền vững của đất đai, Smyth A J. Julian Dumaski, 1993 (Smyth A J. Julian Dumaski, 1993) đã xác định 5 nguyên tắc có liên quan đến sự sử dụng đất bền vững là: - Duy trì hoặc nâng cao các hoạt động sản xuất. - Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất. - Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái hoá chất lượng đất và nước. - Khả thi về mặt kinh tế. - Được xã hội chấp nhận. Như vậy, theo các tác giả, sử dụng đất bền vững không chỉ thuần tuý về mặt tự nhiên mà còn cả về mặt môi trường, lợi ích kinh tế và xã hội. Năm nguyên tắc trên đây là trụ cột của việc sử dụng đất bền vững, nếu trong thực tiễn đạt được cả 5 nguyên tắc trên thì sự bền vững sẽ thành công, ngược lại sẽ chỉ đạt được ở một vài bộ phận hay sự bền vững có điều kiện. Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu (1999), (Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, 1995), việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong 3 yêu cầu sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN