Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số nghề khai thác hải sản ven bờ ở tỉnh Cà Mau

pdf 136 trang vuhoa 24/08/2022 7860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số nghề khai thác hải sản ven bờ ở tỉnh Cà Mau", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_cua_mot_so_nghe_khai_thac.pdf

Nội dung text: Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số nghề khai thác hải sản ven bờ ở tỉnh Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ XUÂN HIỂN ÑAÙNH GIAÙ HIEÄU QUAÛ KINH TEÁ CUÛA MOÄT SOÁ NGHEÀ KHAI THAÙC HAÛI SAÛN VEN BÔØ Ở TỈNH CAØ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh – năm 2009
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH LÊ XUÂN HIỂN ÑAÙNH GIAÙ HIEÄU QUAÛ KINH TEÁ CUÛA MOÄT SOÁ NGHEÀ KHAI THAÙC HAÛI SAÛN VEN BÔØ Ở TỈNH CAØ MAU Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TIẾN KHAI TP. Hồ Chí Minh – năm 2009
  3. TÓM TẮT NHỮNG ĐIỂM MỚI HOẶC NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CỦA ĐỀ TÀI Nghiên cứu các nghề khai thác hải sản ven bờ chính ở Cà Mau là: lưới kéo, lưới rê, câu, te và đáy. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của đề tài: Đề tài sử dụng cách tiếp cận theo kinh tế vi mô và tiếp cận hệ thống. Sử dụng tổng hợp các phương pháp như nghiên cứu tài liệu; phân tích chi phí – doanh thu; phân tích và dự báo hiệu quả dùng hàm sản xuất để đánh giá, so sánh và dự báo hiệu quả của từng nghề, nhóm nghề khai thác hải sản ven bờ. Kết quả của nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt về lợi nhuận giữa các nghề và nhóm nghề KTHSVB: nghề lưới rê và nghề đáy là hai nghề có lợi nhuận cao và nghề te có lợi nhuận thấp. Nếu sử dụng chỉ tiêu lợi nhuận/ chi phí để đánh giá hiệu quả kinh tế thì nghề đáy đạt hiệu quả cao nhất rồi đến nghề lưới rê và thấp nhất là nhóm nghề lưới kéo và câu. Ngoài ra, kết quả ước lượng của các mô hình dự báo cho thấy các yếu tố công suất tàu hay qui mô đầu tư và lao động có mối tương quan thuận chiều với doanh thu và lợi nhuận là các biến dự báo tốt cho doanh thu và lợi nhuận. Công suất tàu càng lớn hay qui mô đầu tư càng lớn và nghề sử dụng lao động nhiều thì lợi nhuận càng cao. Và nghề lưới rê có lợi nhuận cao hơn so với các nghề đáy, lưới kéo, câu và te. Theo các kết quả nghiên cứu của đề tài, để có thể phát triển hiệu quả và bền vững thì nghề khai thác hải sản ven bờ ở Cà Mau cần xắp xếp lại cơ cấu nghề theo hướng phát triển nghề lưới rê, không phát triển nghề đáy, câu và giảm ở các nghề lưới kéo, te. Bên cạnh đó cũng cần có giải pháp hỗ trợ chuyển đổi cho những phương tiện chuyển đổi ra khỏi nghề ở những nghề te, lưới kéo, đáy và câu có công suất tàu dưới 50 cv với các hình thức hỗ trợ về đào tạo nghề, hỗ trợ về tài chính
  4. i LỜI CAM ĐOAN - Tên đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số nghề khai thác hải sản ven bờ ở tỉnh Cà Mau và đề xuất các giải pháp chuyển đổi nghề” - GVHD: TS. Trần Tiến Khai - Tên SV: Lê Xuân Hiển - Địa chỉ sinh viên: 11/53 Hồ Đắc Di, P.Tây Thạnh, Q.Tân Phú, Tp.HCM - Số điện thoại liên lạc: 0918306089 - Ngày nộp luận văn: / 04/ 2009 - Lời cam đoan: “Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình do chính tôi nghiên cứu và soạn thảo. Tôi không sao chép từ bất kỳ một bài viết nào đã được công bố mà không trích dẫn nguồn gốc. Nếu có bất kỳ một sự vi phạm nào, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm”. ngày 27 tháng 04 năm 2009 Lê Xuân Hiển
  5. ii LỜI CẢM ƠN Để thực hiện đề tài này tác giả đã nhận được sự hướng dẫn về mặt khoa học của TS.Trần Tiến Khai, sự trợ giúp về tư liệu, số liệu, hướng dẫn địa bàn điều tra và tham gia trả lời phỏng vấn của các đơn vị và cá nhân ở tỉnh Cà Mau và ngành Thủy sản. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến TS. Trần Tiến Khai – khoa Kinh tế Phát Triển, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM; Cục Khai Thác và Bảo vệ Nguồn Lợi Thủy Sản, Phân viện Quy hoạch Thủy sản Phía Nam – Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn; Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn tỉnh Cà Mau; Chi cục Bảo vệ và Phát triển Nguồn lợi Thủy Sản tỉnh Cà Mau; Phòng Kinh tế các huyện U Minh, Trần Văn Thời, Phú Tân, Ngọc Hiển, Năm Căn và Đầm Dơi và UBND các xã Khánh Lâm, TT. Sông Đốc, TT.Cái Đôi Vàm, xã Viên An, xã Tân Ân và xã Nguyễn Huân thuộc tỉnh Cà Mau; các ngư dân đã tham gia trả lời phỏng vấn. Và để có được ngày hôm nay, tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến Quí thầy cô thuộc Chương trình Fulbright Việt Nam, Khoa Kinh tế Phát triển - Trường Đại Học Kinh tế Tp.HCM là những người đã truyền thụ kiến thức chuyên môn cho tác giả. Cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, hỗ trợ quí báu về nhiều mặt cho tác giả trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này!
  6. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC HÌNH vi DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ ix MỞ ĐẦU 1 1. Đặt vấn đề 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Câu hỏi nghiên cứu 3 4. Giả thuyết nghiên cứu 3 5. Đối tượng, phạm vi, nội dung nghiên cứu 4 6. Tóm tắt về cách tiếp cận phương pháp nghiên cứu 5 7. Cấu trúc của báo cáo 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN 7 1.1 Tổng quan về cơ sở lý thuyết 7 1.1.1 Các lý thuyết về sản xuất 7 1.1.2 Các lý thuyết về phát triển bền vững, phát triển nông nghiệp bền vững . 11 1.1.3 Mô hình đánh bắt của một số nghề khai thác hải sản 12 1.2 Tổng quan về các kết quả nghiên cứu trước đây 14 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17 2.1 Cách tiếp cận 17 2.2 Khung phân tích 17 2.3 Phương pháp nghiên cứu 18 2.3.1 Phương pháp nghiên cứu 18 2.3.2 Phương pháp lấy mẫu 19 2.3.3 Phương pháp thu thập dữ liệu 20 2.3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu 21 2.3.5 Quy trình nghiên cứu 21
  7. iv 2.3.5.1 Thu thập số liệu, tài liệu 21 2.3.5.2 Quy trình nghiên cứu 22 2.3.6 Các chỉ tiêu phân tích và các mô hình dự báo lý thuyết 23 2.3.6.1 Các chỉ tiêu phân tích 23 2.3.6.2 Các mô hình dự báo lý thuyết 24 Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 27 3.1 Mô tả, phân tích và đánh giá môi trường vĩ mô, hiện trạng hoạt động nghề khai thác hải sản ven bờ ở tỉnh Cà Mau 27 3.1.1 Điều kiện tự nhiên, ngư trường, nguồn lợi 27 3.1.2 Hiện trạng hoạt động nghề khai thác hải sản ở Cà Mau 29 3.1.3 Hệ thống hạ tầng và dịch vụ hậu cần cho khai thác hải sản 32 3.1.4. Hệ thống chính sách liên quan đến nghề khai thác thủy sản 32 3.2 Mô tả kinh tế - xã hội nghề khai thác hải sản ven bờ ở tỉnh Cà Mau 35 3.2.1 Kinh tế xã hội khu vực ven biển 35 3.2.2 Kinh tế xã hội hộ gia đình nghề khai thác hải sản ven bờ 37 3.3 Phân tích hiệu quả của một số nghề khai thác hải sản ven bờ ở tỉnh Cà Mau 40 3.3.1 Mô tả hoạt động của một số nghề khai thác hải sản ven bờ 40 3.3.2 Hiệu quả của một số nghề khai thác hải sản ven bờ 42 3.3.2.1 Phân tích mô tả 42 4.3.2.2 Phân tích so sánh 56 3.4 Phân tích, dự báo hiệu quả một số nghề khai thác hải sản ven bờ ở tỉnh Cà Mau 59 4.4.1 Mô tả các biến 59 3.4.2 Các kết quả phân tích 60 3.4.2.1 Phân tích tương quan 60 4.4.2.2 Phân tích hồi qui 63 Chương 4:THẢO LUẬN CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 75 4.1 Thảo luận các gợi ý chính sách 75 4.1.1 Cơ sở để lựa chọn phát triển và chuyển đổi nghề 75 4.1.2 Gợi ý chính sách 79
  8. v 4.2 Kết luận và khuyến nghị 80 4.2.1 Kết luận 80 4.2.2 Khuyến nghị 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 PHỤ LỤC 84 A. CÁC PHIẾU BẢNG 85 I. Mẫu phiếu điều tra 85 II. Điều kiện tự nhiên, ngư trường, nguồn lợi 89 III. Kinh tế xã hội khu vực ven biển tỉnh Cà Mau 92 IV. Kết quả phân tích phương sai các yếu tố đánh giá hiệu quả nghề KTHSVB 94 V. Phân tích dự báo hiệu quả nghề 98 VI. Cơ sở dữ liệu phân tích 109 B. HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ 115
  9. vi DANH MỤC HÌNH Hình 1. 1: Mô hình kinh tế sinh học tĩnh Gordon 10 Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích 18 Hình 2.2: Sơ đồ qui trình nghiên cứu 22 Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh Cà Mau 34 Hình 4.1: Khung nghiên cứu đề xuất hướng phát triển và chuyển đổi nghề 78 Hình PL 1: Bản đồ vị trí thu mẫu điều tra 115 Hình PL 2: Sơ đồ hoạt động nghề lưới kéo 116 Hình PL 3: Sơ đồ hoạt động nghề te 116 Hình PL 4: Sơ đồ hoạt động nghề lưới rê 117 Hình PL 5: Sơ đồ hoạt động nghề câu (câu vàng) 117 Hình PL 6: Sơ đồ hoạt động nghề đáy 118 Hình PL 7: Đồ thị liên hệ giữa doanh thu và công suất tàu 118 Hình PL 8: Đồ thị liên hệ giữa doanh thu và lao động 119 Hình PL 9: Đồ thị liên hệ giữa doanh thu giá trị tài sản đánh bắt 119 Hình PL 10: Đồ thị liên hệ giữa doanh thu và trình độ lao động 120 Hình PL 11: Đồ thị liên hệ giữa lợi nhuận và công suất tàu 120 Hình PL 12: Đồ thị liên hệ giữa lợi nhuận và lao động 121 Hình PL 13: Đồ thị liên hệ giữa lợi nhuận và giá trị tài sản đánh bắt 121 Hình PL 14: Đồ thị liên hệ giữa lợi nhuận và trình độ lao động 122 Hình PL 15: Bản đồ hiện trạng thủy sản tỉnh Cà Mau năm 2006 123
  10. vii DANH MỤC BẢNG PHẦN BÁO CÁO CHÍNH: Bảng 2.1: Phân bổ mẫu điều tra nghề KTHS ven bờ 20 Bảng 3.1: Trữ lượng và khả năng khai thác cá ở vùng biển ven bờ Nam bộ 28 Bảng 3.2: Tiềm năng phát triển sản lượng KTHS khu vực biển Nam bộ 29 Bảng 3.3: Diễn biến tàu thuyền và công suất các năm 2000 – 2006 30 Bảng 3.4: Diễn biến tàu thuyền KTHS theo cơ cấu nghề các năm 2000-2006 30 Bảng 3.5: Diễn biến sản lượng KTHS các năm 2000–2006 31 Bảng 3.6: Giá trị sản xuất ngành KTHS Cà Mau giai đọan 2000-2006 32 Bảng 3.7: Thống kê nhân khẩu, độ tuổi hộ gia đình nghề KTHSVB 37 Bảng 3.8: Thống kê lao động, văn hóa hộ gia đình nghề KTHSVB 38 Bảng 3.9: Thống kê thu nhập, chi tiêu, tích lũy hộ gia đình KTHSVB 39 Bảng 3.10: Tổng hợp các thông số hoạt động nghề KTHSVB 45 Bảng 3.11: Tổng hợp chi phí trực tiếp chuyến biển một số nghề KTHSVB 47 Bảng 3.12: Tổng hợp chi phí/ năm một số nghề KTHSVB 50 Bảng 3.13: Tổng hợp đầu tư, doanh thu, hiệu quả của một số nghề KTHSVB 55 Bảng 3.14: Kết quả phân tích so sánh doanh thu trung bình giữa các nghề 57 Bảng 3.15: Kết quả phân tích so sánh lợi nhuận trung bình giữa các nghề 58 Bảng 3.16: Kết quả phân tích so sánh tỉ số lợi nhuận/ chi phí trung bình giữa các nghề 58 Bảng 3.17: Mô tả các biến định lượng sử dụng trong mô hình lý thuyết 60 Bảng 3.18: Kết quả phân tích tương quan 62 Bảng 3.19: Các tham số ước lượng của mô hình I a - mô hình ước lượng tốt nhất 65 Bảng 3.20: Các tham số ước lượng của mô hình I b- mô hình ước lượng tốt nhất 67 Bảng 3.21: Các tham số ước lượng của mô hình II a - mô hình ước lượng tốt nhất 70 Bảng 3.22: Các tham số ước lượng của mô hình II b - mô hình ước lượng tốt nhất 72
  11. viii PHẦN PHỤ LỤC: Bảng PL 1: Mẫu phiếu điều tra hoạt động nghề KTHS 85 Bảng PL 2: Mẫu phiếu điều tra kinh tế - xã hội hộ gia đình nghề KTHS 87 Bảng PL 3: Trữ lượng và khả năng khai thác cá theo vùng và dải độ sâu ở biển Nam bộ 89 Bảng PL 4: Trữ lượng và khả năng khai thác mực ở biển Nam bộ 90 Bảng PL 5: Trữ lượng và khả năng khai thác tôm vỗ ở vùng biển Nam bộ 90 Bảng PL 6 : Phân bố bãi cá chủ yếu trên thềm lục địa Nam bộ 91 Bảng PL 7: Thống kê về kinh tế - xã hội khu vực ven biển tỉnh Cà Mau năm 2005 92 Bảng PL 8: ANOVA 94 Bảng PL 9: Homogeneous Subsets 95 Bảng PL 10: Lợi nhuận và các tỉ số lợi nhuận (có tính đến chi phí cơ hội sử dụng vốn 8%) 97 Bảng PL 11: Hồi qui doanh thu với công suất tàu, lao động và các nghề câu, lưới kéo, rê, te - Mô hình I a 98 Bảng PL 12: Hồi qui doanh thu với giá trị tài sản đánh bắt, lao động và các nghề câu, lưới kéo, rê, te, đáy - Mô hình I b 101 Bảng PL 13: Hồi qui lợi nhuận với công suất tàu, lao động và các nghề câu, lưới kéo, lưới rê, và te- Mô hình II a 104 Bảng PL 14: Hồi qui lợi nhuận với giá trị tài sản đánh bắt, lao động và các nghề câu, lưới kéo, lưới rê, te, đáy - Mô hình II b 107 Bảng PL 15: Tổng hợp dữ liệu điều tra 109
  12. ix DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ Chữ viết tắt − cv: mã lực; − ĐBSCL: đồng bằng Sông Cửu Long; − đvn: đơn vị nghề; − đvt: đơn vị tính; − KTHS: khai thác hải sản; − KTHSVB: khai thác hải sản ven bờ. Thuật ngữ Các thuật ngữ dưới đây được sử dụng và chỉ có ý nghĩa đối với bối cảnh của nghiên cứu này mà thôi: − Nguồn lợi thủy sản: là tài nguyên sinh vật trong vùng nước tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học để phát triển nghề khai thác thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản. − Khai thác hải sản ven bờ /xa bờ: là việc khai thác nguồn lợi hải sản trên vùng biển ven bờ / xa bờ. − Ngư trường: là vùng biển có nguồn lợi thủy sản tập trung được xác định để tàu cá đến khai thác. − Tàu cá: là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản. − Tàu khai thác hải sản: là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho hoạt động khai thác hải sản. − Vùng biển ven bờ: trong quản lý khai thác hải sản thì vùng biển ven bờ được tính từ bờ biển (ngấn nước khi thuỷ triều thấp nhất) đến đường nối liền các điểm cách bờ biển 24 hải lý được phân thành hai tuyến: a- Tuyến bờ là vùng biển được tính từ bờ biển đến đường nối liền các điểm cách bờ biển 6 hải lý; b-
  13. x Tuyến lộng là vùng biển được tính từ đường cách bờ biển 6 hải lý đến đường nối các điểm cách bờ biển 24 hải lý. Trong nghiên cứu nguồn lợi thì vùng biển ven bờ được tính từ độ sâu 30 m nước trở vào bờ. − Vùng biển xa bờ - tuyến khơi: là vùng biển được tính từ đường cách bờ biển 24 hải lý đến giới hạn ngoài của vùng biển Việt Nam. − Nghề lưới kéo, nghề lưới rê, nghề te, nghề câu, nghề đáy : là các hoạt động khai thác hải sản được định nghĩa theo tên các loại ngư cụ đánh bắt (lưới kéo, lưới rê, câu, te, đáy, ) hoặc theo ngư trường khai thác (ven bờ, xa bờ). − Khai thác/ đánh bắt hải sản: là hoạt động của con người sử dụng ngư cụ để bắt các loại hải sản. − Làng cá/ tụ điểm nghề cá: là nơi tập trung sinh sống và hoạt động sản xuất của cộng đồng ngư dân. − Nghề khai thác khuyến khích về mặt kỹ thuật: là nghề khai thác hải sản có công nghệ khai thác có tính chọn lọc cao và ít ảnh hưởng tới môi trường. − Nghề khai thác không khuyến khích về mặt kỹ thuật: là nghề khai thác hải sản có công nghệ khai thác không có tính chọn lọc và ảnh hưởng xấu tới môi trường.
  14. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Khai thác hải sản (KTHS) là một hoạt động kinh tế biển có từ rất lâu đời ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Do là nghề khai thác tài nguyên sinh học thiên nhiên nên nó có giới hạn nhất định về năng suất sinh học của vùng nước, trữ lượng quần thể và sản lượng khai thác cũng chỉ cho phép ở một mức giới hạn (sản lượng bền vững). Ở mức sản lượng này thì nguồn lợi hải sản là nguồn tài nguyên có thể tái tạo được. Theo các nghiên cứu mới nhất về nguồn lợi thì vùng biển Việt Nam có trữ lượng 3.072.792 tấn, khả năng khai thác 1.426.617 tấn (Nguyễn Chu Hồi và ctv, 2005) [15]. Việt Nam là nước có nền kinh tế còn kém phát triển, cơ cấu sản xuất tập trung nhiều ở khu vực nông nghiệp mà trong đó KTHS là một ngành sản xuất quan trọng. Trong những năm gần đây, ngành KTHS giải quyết hàng trăm ngàn lao động, sản lượng đạt trên dưới 1,8 triệu tấn, giá trị sản lượng đạt xấp xỉ 16 ngàn tỉ đồng, năng lực tàu thuyền 90.880 chiếc/ tổng công suất 5.317.447 cv (Bộ Thủy sản, 2005) [3]. Theo đánh giá của các cơ quan nghiên cứu và quản lý ngành thủy sản thì nghề khai thác đã và đang họat động ở mức sản lượng vượt quá mức bền vững và nếu tình trạng này kéo dài, tài nguyên sinh vật sẽ cạn kiệt. Mặt khác, trong KTHS bên cạnh những nghề tiên tiến, có hiệu quả kinh tế cao thì vẫn đang tồn tại rất nhiều nghề khai thác kém hiệu quả, khai thác lạm thác, hủy diệt nguồn lợi và không thân thiện với môi trường như các nghề: cào mé, te, đáy, bóng mực, sử dụng chất nổ, xung điện,.v.v Hơn nữa, các nghề này thường hoạt động ở khu vực ven bờ, nơi có hệ sinh thái và môi trường rất nhạy cảm, nơi tập trung nguồn lợi và sinh trưởng của tôm cá con trước khi ra biển lớn nên tác hại của nó gây ra còn lớn gấp nhiều lần. Trong tổng số hơn 90 ngàn tàu thuyền khai thác thì
  15. 2 có đến trên 90% là các tàu thuyền nhỏ khai thác ven bờ và khỏang 1/2 là các đối tượng khai thác xâm hại nguồn lợi. Cà Mau là tỉnh trọng điểm của nghề KTHS, có bờ biển dài 254 km, diện tích ngư trường khoảng 71.000 km2. Năm 2006, sản lượng khai thác đạt 138.500 tấn đứng thứ 3 của cả nước. Năng lực KTHS có 3.665 chiếc tàu/ 369.177 cv, trong đó có 2.329 chiếc khai thác ven bờ. Các nghề khai thác ven bờ có 16 nghề thuộc 7 họ nghề chính là: 1- họ nghề lưới kéo; 2- họ nghề lưới rê; 3- họ nghề câu; 4- họ nghề vây; 5- họ nghề te; 6- họ nghề cố định và 7- họ nghề khác. Tổng lao động khai thác 25.600 người. Các nghề khai thác ven bờ chính được xác định là: lưới kéo (cào), lưới rê cá, lưới rê tôm, rê ghẹ, đáy khơi, đáy cạn, te, câu mực, câu cá (Phân viện Kinh tế và Quy họach thủy sản Phía Nam, 2007) [16]. Để có thể phát triển KTHS bền vững, cần phải thực hiện cùng lúc nhiều giải pháp mà một trong những giải pháp quan trọng là cơ cấu lại nghề KTHSVB theo hướng hiệu quả - bền vững. Và việc đánh giá hiệu quả kinh tế của các nghề KTHSVB là một phần cơ sở khoa học cho thực hiện công việc trên. Do vậy, thực hiện đề tài nghiên cứu:"Đánh giá hiệu quả kinh tế của một số nghề khai thác hải sản ven bờ ở tỉnh Cà Mau " là một hướng đi góp phần xây dựng cơ sở cho việc sắp xếp lại nghề cá ven bờ ở Cà Mau. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ đóng góp một phần cơ sở khoa học, giúp cho Lãnh đạo ngành Thủy sản Cà Mau trong việc xác định lại cơ cấu nghề KTHSVB của tỉnh và có thể suy rộng cho các địa phương khác ở điều kiện tương tự; góp phần củng cố và phát triển nghề KTHS theo hướng hiệu quả - bền vững. Kết quả nghiên cứu này cũng giúp cho ngư dân nhận thức được hiệu quả của nghề từ đó có cơ sở trong việc lựa chọn nghề và hoạt động sản xuất một cách hiệu quả hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát:
  16. 3 Nghiên cứu hiệu quả hoạt động nghề và kinh tế - xã hội hộ gia đình khai thác hải sản ven bờ (KTHSVB) của một số nghề KTHSVB sau đây: nghề te, nghề lưới kéo, nghề đáy, nghề câu và nghề lưới rê. Mục tiêu cụ thể: − Đánh giá hoạt động và hiệu quả kinh tế nghề thông qua các phân tích về đầu tư, chi phí, doanh thu, lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận. So sánh hiệu quả giữa các nghề. − Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội hộ gia đình làm nghề KTHSVB. Thông qua các đánh giá về thu nhập, chi tiêu, tích lũy, trình độ văn hóa, lao động, giới, để xác định khả năng chuyển đổi nghề. − Đánh giá dự báo hiệu quả kinh tế của một số nghề KTHSVB, xây dựng mô hình dự báo hiệu quả nghề – dùng hàm sản xuất. Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu và so sánh với tiêu chí nghề khuyến khích về mặt kỹ thuật - các nghề có tính chọn lọc cao, ít ảnh hưởng tới môi trường - đề xuất giải pháp chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác ven bờ theo hướng hiệu quả - bền vững và khuyến nghị các giải pháp hỗ trợ các đối tượng chuyển đổi. 3. Câu hỏi nghiên cứu Với mục tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế nghề và đề xuất chính sách dựa trên cơ sở hiệu quả kinh tế của các nghề KTHSVB ở tỉnh Cà Mau, nghiên cứu này đặt ra các câu hỏi sau: 1. Trong các nghề KTHSVB chính ở Cà Mau, nghề nào đạt được hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế giữa các nghề khác biệt như thế nào? 2. Ở Cà Mau cần chuyển đổi cơ cấu nghề KTHSVB theo hướng nào là hợp lý để bảo đảm phát triển bền vững hơn? 4. Giả thuyết nghiên cứu Việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả kinh tế nghề và đề xuất hướng chuyển đổi nghề dựa trên những giả thuyết chính sau:
  17. 4 - Có sự khác nhau về hiệu quả kinh tế giữa các nghề hoặc nhóm nghề KTHSVB. + Giả thuyết nghiên cứu: H1: μ1 ≠ μ2 ≠ μ3 ≠ μn μ1, μ2, μ3, μn : là trung bình lý thuyết hiệu quả kinh tế của nghề hoặc nhóm nghề KTHSVB thứ 1, 2, 3 và thứ n. - Hiệu quả kinh tế nghề KTHSVB phụ thuộc tuyến tính vào một số yếu tố đầu vào của sản xuất. Y = f(x1, x2, x3, ,xn) Y: Hiệu quả kinh tế – biến phụ thuộc; x1, x2, x3, ,xn : Các biến đầu vào của sản xuất – biến giải thích. + Giả thuyết nghiên cứu: H1: β1≠ β2≠ β3≠ ≠ βn β1, β2, β3, , βn: Các hệ số co giãn từng phần (hệ số hồi qui). - Một cơ cấu nghề hợp lý sẽ làm cho nghề KTHSVB phát triển hiệu quả và bền vững hơn. 5. Đối tượng, phạm vi, nội dung nghiên cứu 1- Đối tượng nghiên cứu: là các đơn vị nghề (đvn), tàu nghề và hộ gia đình nghề KTHSVB thuộc các nghề: lưới kéo, lưới rê, đáy, câu, te. 2- Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: khu vực ven biển tỉnh Cà Mau gồm các huyện U Minh, Trần Văn Thời, Phú Tân, Năm Căn, Ngọc Hiển và Đầm Dơi; các tàu - nghề hoạt động khai thác ở vùng biển ven bờ tỉnh Cà Mau. - Thời gian: số liệu thống kê từ năm 2000 – 2006, số liệu điều tra năm 2005- 2006; thời gian nghiên cứu của đề tài từ tháng 9 /2008 đến tháng 3 /2009.
  18. 5 3. Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu môi trường vĩ mô, hiện trạng hoạt động nghề KTHSVB ở Cà Mau, tính khách quan nhu cầu chuyển đổi của một số nghề KTHSVB. Đánh giá tình hình kinh tế - xã hội hộ gia đình nghề. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế nghề. Xây dựng mô hình đánh giá và dự báo hiệu quả nghề. Nghiên cứu đề xuất hướng chuyển đổi cơ cấu nghề khai thác hiệu quả và các giải pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề. 6. Tóm tắt về cách tiếp cận phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nghiên cứu, đề tài sử dụng 2 cách tiếp cận sau đây: - Tiếp cận hệ thống, bao gồm: nghiên cứu các lý thuyết và đánh giá một số khía cạnh kinh tế - xã hội của hộ gia đình nghề KTHSVB; các khía cạnh hiệu quả kinh tế trong sản xuất, và các yếu tố kinh tế - xã hội - công nghệ ảnh hưởng đến nghề KTHSVB. - Tiếp cận theo kinh tế vi mô, bao gồm: (1) áp dụng các phân tích chi phí - doanh thu (cost - return analysis) để phân tích hiệu quả kinh tế của một số nghề KTHSVB và (2) áp dụng mô hình hàm sản xuất để đánh giá và dự báo hiệu quả sản xuất của các nghề này. 7. Cấu trúc của báo cáo Báo cáo gồm có 4 chương và các phần đặt vấn đề, tài liệu tham khảo và phụ lục. Phần mở đầu: lý luận về sự cần thiết, mục tiêu, câu hỏi, giả thuyết, đối tượng, phạm vị của nghiên cứu, cách tiếp cận phương pháp nghiên cứu và cấu trúc của báo cáo. Chương 1- Cơ sở lý thuyết và thực tiễn: phân tích tổng quan lý thuyết và tổng quan về các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến đánh giá hiệu quả kinh tế của các nghề KTHS và đề xuất các giải pháp chuyển đổi nghề.
  19. 6 Chương 2- Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: trình bày cách tiếp cận, khung phân tích, phương pháp nghiên cứu của đề tài. Chương 3- Kết quả và thảo luận: mô tả, phân tích đánh giá môi trường vĩ mô, hiện trạng hoạt động nghề KTHSVB; mô tả kinh tế - xã hội nghề KTHSVB; phân tích hiệu quả của một số nghề KTHSVB ở tỉnh Cà Mau; phân tích dự báo hiệu quả nghề. Chương 4- Thảo luận các gợi ý chính sách về phát triển và chuyển đổi nghề, kết luận và khuyến nghị. Tài liệu tham khảo và phụ lục.
  20. 7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN 1.1 Tổng quan về cơ sở lý thuyết Hiệu quả kinh tế là một khái niệm được sử dụng rất phổ biến trong xem xét đánh giá đơn vị, ngành sản xuất. Về mặt khái niệm, hiệu quả kinh tế được hiểu là “việc sử dụng nguồn lực của nền kinh tế hiệu quả nhất để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ nhằm mang lại lợi ích lớn nhất với chi phí thấp nhất”. Tùy theo từng trường phái khác nhau, các ngành kinh tế khác nhau mà các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế cũng khác nhau. Đối với các đơn vị kinh tế, người ta thường xem xét hiệu quả ở 2 khía cạnh: hiệu quả sản xuất và hiệu quả kinh tế được đánh giá bằng các chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận và các tỉ suất lợi nhuận. Các chỉ tiêu phụ như điểm hòa vốn, thời gian hòan vốn, sản lượng hòa vốn cũng được xem xét trong đánh giá về hiệu quả của hoạt động sản xuất. Xét trong cả một vòng đời của đơn vị sản xuất, ngành sản xuất hiệu quả kinh tế được xác định thông qua các chỉ số NPV (giá trị hiện tại ròng) hay IRR (suất sinh lợi nội hoàn). 1.1.1 Các lý thuyết về sản xuất Hàm sản xuất được định nghĩa là mối quan hệ giữa các đầu vào được sử dụng và kết quả sản lượng thu được. 1- Hàm sản xuất Cobb-Douglas: Là dạng hàm được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về nguồn gốc tăng trưởng, hàm Cobb -Douglas có dạng: Y = a Lα Kβ (1.1) Trong đó : Y : Tổng sản phẩm quốc nội; K : Quy mô về vốn sản xuất; L : Quy mô về lao động;
  21. 8 a : Hệ số tăng trưởng tự định hay hệ số cắt trục tung. Ngoài ra, trong phân tích phát triển kinh tế hiện đại (a) còn được gọi là năng suất các yếu tố tổng hợp – TFP. Yếu tố tổng hợp này bao gồm yếu tố công nghệ, thể chế chính sách và một số các yếu tố khác ngoài mô hình đề cập. Trong nghiên cứu về hiệu quả sản xuất ngành thủy sản chúng ta có thể ứng dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas bằng cách coi Y là doanh thu của nghề KTHS; K là yếu tố vốn đầu tư; L là lao động KTHS, ngoài ra một số các yếu tố khác cũng được đưa vào để nghiên cứu thêm về tác động của chúng đối với hiệu quả sản xuất như trình độ lao động, loại nghề đánh bắt. 2- Mô hình kinh tế sinh học: Trên góc độ ngành KTHS, hàm sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa qui mô khai thác và sản lượng khai thác. Do vậy, hàm sản xuất ở đây phụ thuộc vào khả năng tái sinh về mặt sinh học của trữ lượng loài thủy sản khai thác. * Mô hình Gordon-Schaefer: Schaefer (Schaefer, 1954, trích trong J.Cseijo, O.Defeo, S.Salas 1998) [12] đưa ra cách tính năng suất đánh bắt Y(t) như sau: Y(t) = qf(t)B(t) (1.2) Trong đó: f(t) là quy mô đánh bắt; q là hệ số đánh bắt, là tỉ lệ của lượng cá đánh bắt được trên một quy mô đánh bắt; B(t) là sinh khối bầy đàn trong khoảng thời gian t. Mô hình kinh tế sinh học do Gordon xây dựng (Gordon,1954, trích trong J.Cseijo, O.Defeo, S.Salas 1998) [12] dựa trên mô hình của Shaefer, kết hợp với khái niệm đánh bắt quá mức khi không có sự quản lý. Mô hình này đã xác định doanh thu ròng π có được từ đánh bắt là một hàm của tổng doanh thu bền vững (TSR) và tổng chi phí (TC): π = TSR-TC (1.3)
  22. 9 Trong mô hình sinh học, Gordon cho rằng tại điểm cân bằng, có thể đạt được hàm đánh bắt lâu dài. Sản lượng cân bằng trong điều kiện tự do đánh bắt xuất hiện khi TSR cân bằng với TC và vì vậy, π (t) = 0, và sẽ không có sự kích thích xâm nhập hoặc thôi không đánh bắt. Ngoài ra, nếu giả sử sinh khối đạt đến điểm cân bằng, thì sản lượng cân bằng đạt được sẽ tạo ra một điểm cân bằng đồng thời cho cả 2 mặt kinh tế và sinh học, tạo thành điểm cân bằng kinh tế - sinh học. Mô hình dự đóan: i. Khai thác quá mức nếu đường cong TC cắt đường cong TRS tại quy mô đánh bắt cao hơn mức cần thiết để thực hiện tại sản lượng bền vững tối đa; ii. Không làm mất đi nguồn tài nguyên, vì tại mức qui mô đánh bắt lớn hơn điểm cân bằng kinh tế sinh học, việc tham gia đánh bắt không được khuyến khích. Hạn chế của mô hình: (a) Tất cả các quá trình tác động đến trữ lượng quần đàn (tăng trưởng, chết và sinh sản) được gộp vào mối quan hệ nhân quả duy nhất giữa quy mô đánh bắt và sản lượng. (b) Hệ số khai thác q không phải luôn luôn bất biến, và có thể khác nhau do tính kết đàn khác nhau của các đối tượng cá nổi không di cư. Các yếu tố liên quan tới khả năng chọn lựa của phương tiện đánh bắt theo độ tuổi/chiều dài không được tính đến ở đây. (c) Bỏ qua những thay đổi trong việc tập trung trữ lượng trong các vùng cư trú nhỏ, cũng như bỏ qua quá trình sinh học sản sinh ra sinh khối, những mối tương tác trong bản thân các loài và giữa các loài với nhau, và những dao động thuộc tính của trữ lượng trong môi trường và trong mật độ quần đàn. (d) Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa sinh học và công nghệ và sự phân bố tạm thời quy mô đánh bắt khác nhau thường không được tính đến. (e) Cải tiến kỹ thuật và cường lực đánh bắt dẫn đến việc q thường thay đổi theo thời gian.
  23. 10 (f) Khó có thể phân biệt được những dao động của mật độ quần đàn là do áp lực quá trình đánh bắt hay do quá trình phát triển tự nhiên. Ở một số nghề khai thác, qui mô đánh bắt có thể xác định ở mức độ gấp đôi mức tối ưu (Clack, 1985, trích trong J.Cseijo, O.Defeo, S.Salas 1998) [12]. a b n) ấ n) ấ BMEY ng (t ng (t ữ MSY ữ B n v Y MSY ề MEY n v ề YBE i b ng b ố B ượ BE n l ả Sinh kh S fMEY fMSY fBE fMEY fMSY fBE Quy mô đánh bắt (tàu) Quy mô đánh bắt (tàu) ) ng ($ c ữ Mô hình tĩnh Gordon:(a) Sinh khối bền n v vững; (b) Sản lượng bền vững; © Tổng ề doanh thu bền vững và tổng chi phí bền MSY TC vững MEY TSR f f f Chi phí và doanh thu b MEY MSY BE Quy mô đánh bắt (tàu) MSY: Sản lượng bền vững tối đa; MEY: Sản lượng kinh tế tối đa; YBE: Sản lượng tại điểm cân bằng kinh tế - sinh học; fMEY: Quy mô đánh bắt tối đa theo kinh tế; fMSY: Quy mô đánh bắt tối đa theo giá trị ghi nhận; fBE: Quy mô đánh bắt tại điểm cân bằng kinh tế - sinh học. Hình 1.1: Mô hình kinh tế sinh học tĩnh Gordon Trong điều kiện tự do đánh bắt, lợi nhuận ròng hoặc chi phí kinh tế cho đánh bắt có giá trị dương khi f < fBE và bằng 0 khi TC = TSR, vùng phía dưới đường
  24. 11 cong TSR và phía trên đường cong TC tương ứng với chi phí kinh tế tối đa tại điểm MEYvà fMEY tương ứng. Gordon dự đoán rằng fBE sẽ gấp đôi fMEY. 1.1.2 Các lý thuyết về phát triển bền vững, phát triển nông nghiệp bền vững Trong thời gian gần đây, khái niệm về phát triển bền vững đã được đề cập đến ngày càng thường xuyên hơn trong các nghiên cứu phát triển. Đó là sự phát triển đáp ứng những nhu cầu hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Quan niệm phát triển này nhấn mạnh đến vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lợi tự nhiên và đảm bảo giữ gìn môi trường sống trong quá trình phát triển. Các lý thuyết về phát triển bền vững ngày càng được hoàn thiện và hiện nay trong phát triển bền vững đã đề cập cả đến các yếu tố như xã hội, thể chế chính sách Tuy nhiên, định nghĩa về phát triển nông nghiệp bền vững vẫn chưa được sự thống nhất giữa các nhà kinh tế học trên thế giới. Để có thể đạt được mục tiêu phát triển bền vững (Haen, 1991, trích trong Đinh Phi Hổ, 2003) [14] cho rằng sự thách thức là thực hiện một cân bằng có thể chấp nhận đựợc giữa lợi ích mang lại từ việc khai thác nguồn lực tự nhiên cho sản xuất với lợi ích từ việc gìn giữ chức năng sinh thái và vấn đề cốt lõi của sự mất cân bằng sinh thái không phải do tốc độ phát triển hoặc tăng trưởng mà do phương thức để thực hiện sự tăng trưởng. Ngoài ra, các nhà kinh tế như (Rao C.H.H và Chopra K,1991, hay Shepherd A.,1998, trích trong Đinh Phi Hổ 2003) [14] lại cho rằng tăng trưởng cũng có mối liên hệ khá chặt chẽ với sự nghèo đói khi tăng trưởng ồ ạt dẫn tới sự suy thoái về tài nguyên. Đồng thời, sự tăng trưởng cũng gắn với môi trường sức khoẻ cũng như văn hoá, xã hội của người dân. Chính vì thế, phát triển nói chung và phát triển KTHS nói riêng đều cần phải cân đối các chỉ tiêu về môi trường, kinh tế, xã hội nhằm đạt tới sự tối ưu cũng như tính bền vững của quá trình phát triển. Nhìn chung từ các định nghĩa khác nhau phát triển nông nghiệp bền vững có thể khái quát như sau: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự phát triển mà đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng chung của nền kinh tế nhưng không làm suy thoái môi trường tự nhiên - con người và đảm bảo được sinh kế bền vững trên mức nghèo đói