Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế của cánh đồng một giống lúa LC 212 trên địa bàn Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

pdf 83 trang vuhoa 24/08/2022 7580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế của cánh đồng một giống lúa LC 212 trên địa bàn Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_hieu_qua_kinh_te_cua_canh_dong_mot_giong_l.pdf

Nội dung text: Luận văn Đánh giá hiệu quả kinh tế của cánh đồng một giống lúa LC 212 trên địa bàn Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO THANH GIANG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁNH ĐỒNG MỘT GIỐNG LÚA LC 212 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên, năm 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐÀO THANH GIANG ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÁNH ĐỒNG MỘT GIỐNG LÚA LC 212 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số ngành: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn đề tài: TS. Dương Hoài An Thái Nguyên, năm 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc. Sông Công, ngày 15 tháng 02 năm 2020 Tác giả luận văn Đào Thanh Giang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Dương Hoài An đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn – Trường Đại học Nông Lâm đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND thành phố Sông Công, các đồng chí cán bộ công chức, viên chức Phòng Kinh tế, Chi cục Thống kê, Trung tâm dịch vụ nông nghiệp thành phố Sông Công, UBND phường Phố Cò, UBND xã Vinh Sơn, UBND phường Cải Đan đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Sông Công, ngày 15 tháng 02 năm 2020 Học viên Đào Thanh Giang Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC CÁC BẢNG vii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 3 3. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Phạm vi nghiên cứu: 3 5. Những đóng góp mới, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3 6. Cấu trúc đề tài 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 5 1.1. Cơ sở lý luận 5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về sản xuất nông nghiệp 5 1.1.2. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp 6 1.1.3. Hiệu quả kinh tế và hướng đến sự phát triển bền vững 8 1.1.4. Mô hình “Cánh đồng một giống” 9 1.1.5. Sản xuất hàng hóa: 12 1.1.6. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế 12 1.2. Cơ sở thực tiễn 14 1.2.1. Các mô hình tại nước ngoài 14 1.2.2. Tổng quan ngành lúa gạo Việt Nam 19 1.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  6. iv 1.4. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Sông Công 32 1.5. Giống lúa lai LC 212 35 1.5.1. Nguồn gốc giống: 35 1.5.2. Đặc tính nông học: 35 1.5.3. Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất 35 1.6. Giống lúa Khang dân 18 36 1.6.1. Nguồn gốc: 36 1.6.2. Đặc tính nông học: 36 1.6.3. Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất 37 CHƯƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thành phố Sông Công 38 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 38 2.1.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội thành phố Sông Công 42 2.2. Nội dung nghiên cứu 46 2.3. Phương pháp nghiên cứu 47 2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát 47 2.3.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu 47 2.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin, số liệu 48 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49 3.1. Thực trạng sản xuất kinh doanh lúa lai LC212 và lúa Khang dân 18 trên địa bàn thành phố Sông Công 49 3.1.1. Tình hình sản xuất lúa trên địa bàn: 49 3.1.2. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng lúa lai LC212 trên địa bàn thành phố Sông Công trong 3 năm gần đây được nêu trên bảng 3.1. 50 3.1.3. Diễn biến diện tích, năng suất, sản lượng lúa Khang dân 18 trên địa bàn thành phố Sông Công trong 3 năm gần đây được nêu trên bảng 3.2. 51 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  7. v 3.1.4. Các khoản mục chi phí trung gian trên 01 ha lúa lai LC212 năm 2018 của các hộ điều tra được tổng hợp trên bảng 3.3. 52 3.1.5. Các khoản mục chi phí trung gian trên 01 ha lúa Khang dân 18 năm 2018 của các hộ điều tra được tổng hợp trên bảng 3.4. 53 3.1.7. Các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả sản xuất lúa Khang dân 18 của các hộ điều tra tính cho 1 ha được tổng hợp trên bảng 3.6. 54 3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa lai LC 212 và lúa Khang dân 18 theo mô hình cánh đồng một giống 55 3.3. Tổng hợp ý kiến của các hộ được phỏng vấn về những khó khăn trong sản xuất kinh doanh lúa theo mô hình cánh đồng một giống 57 3.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất lúa 58 3.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả và nhân rộng sản xuất lúa lai LC 212 theo mô hình cánh đồng một giống trên địa bàn thành phố Sông Công. 60 3.5.1. Về kỹ thuật 61 3.5.2. Về thông tin thị trường 62 3.5.3. Chính sách tín dụng 62 3.5.4. Xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế 63 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 63 1. KẾT LUẬN 63 2. KHUYẾN NGHỊ 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  8. vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt NSCSXH Ngân sách chính sách xã hội NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn UBND Ủy ban nhân dân GTSX Giá trị sản xuất CPTG Chi phí trung gian TNHH Thu nhập hỗn hợp ĐBSH Đồng bằng Sông Hồng ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long BVTV Bảo vệ thực vật TDP Tổ dân phố Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  9. vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Các giống lúa được triển khai tại các vùng ở nước ta (2018) 23 Bảng 2.1. Các chỉ tiểu chủ yếu của thành phố Sông Công (2018) 45 Bảng 3.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa lai LC212 của thành phố Sông Công 50 Bảng 3.3. Chi phí trung gian trong sản xuất lúa lai LC212 của các hộ điều tra 52 Bảng 3.4. Chi phí trung gian trong sản xuất Khang dân 18 của các hộ điều tra 53 Bảng 3.5. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa lai LC212 của hộ điều tra 54 Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa Khang dân 18 của hộ điều tra 54 Bảng 3.7. So sánh hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa lai LC 212 và lúa Khang dân 18 55 Bảng 3.8. Tổng hợp các khó khăn của hộ điều tra trong sản xuất kinh doanh lúa 57 Bảng 3.9. Kết quả xác định các hệ số hồi quy (Coefficients) 58 Bảng 3.10. Vị trí quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng 60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là nước nông nghiệp, hơn 65% dân số sống ở nông thôn (năm 2018), vì vậy nông nghiệp, nông thôn và nông dân là vấn đề thời sự luôn được các cấp, các ngành quan tâm. Chưa bao giờ, vấn đề nông nghiệp và nông thôn lại có sức hấp dẫn các nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn như hiện nay. Trong những năm gần đây, với sự tham gia của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu nông nghiệp đã mang lại cho nền nông nghiệp nước ta có những chuyển biến rõ rệt và tích cực, đây là nền tảng góp phần quan trọng trong chiến lược xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững. Với một nước đi lên từ nền nông nghiệp nghèo nàn, luôn trong tình trạng thiếu lương thực, chúng ta đã trở thành một nước xuất khẩu hàng đầu thế giới về lúa gạo. Thành quả này không chỉ nhờ vào chính sách chỉ đạo của Đảng, nhà nước mà còn nhờ vào khả năng ứng dụng, tìm kiếm kỹ thuật, mô hình sản xuất mới của người nông dân trên khắp cả nước. Người dân Việt Nam đã không ngừng tiếp thu và ứng dụng các loại giống cây trồng, vật nuôi mới. Họ đã thử nghiệm và chấp nhận các giống mới có hiệu quả kinh tế cao, đối với ngành lúa gạo Việt Nam việc đưa nguồn giống mới có hiệu quả kinh tế cao vào sản xuất theo mô hình sản xuất tập trung đã giúp cho người nông dân tự tin hơn với sản phẩm của mình trên con đường xuất khẩu lúa gạo trên thế giới. Thái Nguyên là một trong 06 tỉnh miền núi phía Bắc được biết đến những sản phẩm nông nghiệp đặc sản như: Cây chè, lúa gạo, gỗ góp phần không nhỏ cho phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh nhà. Với tổng diện tích gieo trồng là 154.068 ha (theo Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2018), cây lúa được xem là cây trồng ngắn ngày chủ lực của tỉnh với diện tích 87.885 ha, sản lượng 386.442 tấn, năng suất đạt 54,69 tạ/ha. Đối với người dân nơi đây, việc chọn giống lúa vừa thích hợp với điều kiện tự nhiên, vừa đạt hiệu quả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  11. 2 kinh tế cao là một trong những vấn đề khó khăn cho người nông dân trong khâu chọn giống đề đưa vào sản xuất đại trà. Sông Công là thành phố trẻ được thành lập năm 1985, với diện tích tự nhiên là 9.837 ha, trong đó diện tích lúa đạt 3.847 ha, sản lượng đạt 19.007 tấn, năng suất lúa đạt 49,41 tạ/ha. Có nguồn cung cấp nước tưới dồi dào từ Hồ Núi cốc, đây là điều kiện thuận lợi để canh tác lúa nước. Sản lượng lúa Sông Công sản xuất ra nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong thành phố mà cung cấp vào các Khu công nghiệp trong và ngoài địa bàn thành phố Vậy với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội như vậy việc chọn giống lúa cho năng suất cao, chất lượng tốt để đưa vào sản xuất là điều kiện tiên quyết đáp ứng yêu cầu sản xuất và tiêu thụ trên địa bàn. Việc kịp thời đưa ra những nhận định, đánh giá hiệu quả kinh tế của giống lúa để người nông dân canh tác tại các cánh đồng một giống là vô cùng quan trọng; việc lựa chọn giống lúa có ảnh hưởng lớn tới năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế và đời sống, thu nhập của người dân. Do đó đề tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế của cánh đồng một giống lúa LC 212 trên địa bàn thành phố Sông Công” với mục tiêu đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế của việc triển khai trồng giống lúa lai LC 212 tại thành phố Sông Công bao gồm tác động đến diện tích, năng suất lúa và lựa chọn giống cây trồng thích hợp có hiệu quả kinh tế cao phù hợp với tình hình biến đổi của khí hậu, là nghiên cứu có ý nghĩa, mang tính thiết thực đối với các nhà quản lý tại địa phương. Đó cũng là những đề xuất ban đầu làm tiền đề để ứng dụng nghiên cứu trong các lĩnh vực, dự án, công trình nghiên cứu khác về giống lúa lai LC 212 tại thành phố Sông Công và cho các địa phương khác trong cả nước. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Phân tích, so sánh hiệu quả kinh tế của 02 mô hình cánh đồng một giống sử dụng giống lúa lai LC 212 và lúa Khang dân 18 trên địa bàn thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  12. 3 phố Sông Công. Qua đó đưa ra sự đánh giá giúp nông dân định hướng lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp với mình, và đưa ra một số biện pháp để nông dân có thể mở rộng và phát triển mô hình hướng đến sự phát triển bền vững. 2.2. Mục tiêu cụ thể Đề tài thực hiện với các mục tiêu cụ thể như: - Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình lúa lai LC 212 và mô hình lúa Khang dân 18. Từ đó so sánh giữa 2 mô hình để khẳng định tính hiệu quả của mô hình lúa lai LC 212. - Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố chi phí sản xuất đến hiệu quả kinh tế của 2 mô hình. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản và khả thi phù hợp để mô hình có hiệu quả tiếp tục được nhân rộng và phát triển tại địa phương. 3. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các yếu tố liên quan đến sản xuất, kinh doanh 02 loại lúa LC212 và Khang dân 18 tại thành phố Sông Công (diện tích, năng suất, sản lượng lúa, chi phí sản xuất, giá trị, ). 4. Phạm vi nghiên cứu: - Địa bàn nghiên cứu: phường Phố Cò, phường Cải Đan, xã Vinh Sơn; thành phố Sông Công. - Thời gian nghiên cứu: Số liệu thứ cấp nghiên cứu từ năm 2016 – 2018 Số liệu sơ cấp khảo sát năm 2018 5. Những đóng góp mới, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn Qua nghiên cứu đề tài: Đánh giá hiệu quả kinh tế cánh đồng một giống lúa lai LC 212 trên địa bàn thành phố Sông Công mang lại ý nghĩa thực tiễn là: Làm thay đổi tập quán canh tác thuần túy, lạc hậu của nhân dân tại địa bàn; Tập trung được các nguồn lực cho sản xuất như: giống, đất đai, lao động, khoa học kỹ thuật và thu hoạch; Mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  13. 4 6. Cấu trúc đề tài Đề tài gồm 4 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học của đề tài Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 4. Kết luận và khuyến nghị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  14. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về sản xuất nông nghiệp - Độc canh: là chỉ trồng một hoặc rất ít loài cây trên 1 khu đất nhằm thu càng nhiều lợi nhuận càng tốt. Độc canh thường gây rủi ro về dịch bệnh, thiên tai, có khi những người nông dân phải làm để tự nuôi sống mình trong lúc thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất, Những hậu quả chủ yếu của việc trồng độc canh: + Dịch bệnh dễ phá hoại khi chỉ canh tác một loại cây vì mỗi loại sâu có thói quen dinh dưỡng riêng. + Giảm sút tài nguyên di truyền hạt giống của những giống mới có năng suất cao và giống lai đã được đưa về nông thôn. + Rủi ro kinh tế lớn khi chỉ trồng một loại cây, nếu sâu bệnh hay thiên tai phá hoại sẽ thất bại hoàn toàn. Ngay cả khi được mùa, loại cây trồng đó dễ bị mất giá do cung thường lớn hơn cầu. Độc canh làm cho kinh tế của nông dân không ổn định. - Đa dạng hóa cây trồng trong nông nghiệp: Đa dạng hóa cây trồng là hệ thống cây trồng được bố trí một cách tối ưu trong một diện tích canh tác phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của từng vùng nhằm tránh rủi ro trong sản xuất, thị trường nhằm làm tăng thu nhập cho nông hộ, đồng thời bảo vệ môi truờng tiến đến bảo vệ một nền nông nghiệp bền vững. - Sản xuất: là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào và các nguồn lực cần thiết để tạo ra sản phẩm hàng hoá một cách có hiệu quả nhất. - Kinh tế nông hộ: nông hộ tiến hành sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp để phục vụ cuộc sống và người ta gọi đó là kinh tế hộ gia đình. Kinh tế hộ gia đình là loại hình sản xuất có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại và phát triển lâu dài có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình công Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  15. 6 nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế hộ phát triển tạo ra sản lượng hàng hoá đa dạng, có chất lượng, giá trị ngày càng cao, góp phần tăng thu nhập cho mỗi nông dân, cải thiện đời sống mọi mặt ở nông thôn, cung cấp sản phẩm cho công nghiệp và xuất khẩu, đồng thời thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngày từ kinh tế nông hộ. 1.1.2. Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong sản xuất nông nghiệp - Cơ cấu sản xuất: là sự sắp xếp duy nhất và ổn định nhất trong hoạt động năng động của hộ với điều kiện nhất định về mặt vật lý, sinh học, kinh tế, phù hợp với với mục tiêu, sở thích và các nguồn tài nguyên. Những yếu tố này phối hợp tác động đến sản phẩm làm ra và phương pháp sản xuất. Nghiên cứu các sản phẩm là để giúp sự phát triển kỹ thuật nông nghiệp và chuyển giao những kỹ năng này đến nông dân. Khái quát hoá nghiên cứu cơ cấu sản xuất: là hoạt động nhằm sử dụng tài nguyên theo một vùng sinh thái và kinh tế xã hội với sự tác động của con người để làm ra sản phẩm, chế biến và tiêu thụ. Nói cách khác, nghiên cứu cơ cấu sản xuất là làm thế nào để tác động và quản lý một hệ thống sản xuất nông nghiệp mang tính lâu dài, bền vững và cho hiệu quả cao. Bố trí canh tác hợp lý để tối đa hoá việc sử dụng tài nguyên: là cách bố trí sử dụng tài nguyên theo ưu thế từng vùng sinh thái. Trên cơ sở tài nguyên về đất, nước, sinh học và nguồn lực sẵn có trong vùng sinh thái hoặc một quốc gia. Việc nghiên cứu bố trí những mô hình canh tác thích hợp nhằm tối đa hoá việc sử dụng tài nguyên tại chỗ sao cho lâu bền và mang lại hiệu quả cao là việc đầu tiên mà ngành nghiên cứu sản xuất phải đặt ra để giải quyết. Tác động những giải pháp kỹ thuật thích hợp trên cơ sở từng mô hình sản xuất tại mỗi vùng sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất tại địa phương trong bối cảnh kinh tế xã hội và tập quán canh tác cũng như môi trường sống của nông dân. Để tác động những giải pháp kỹ thuật thích hợp, nhà nghiên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  16. 7 cứu cần biết tổng thể về cơ cấu sản xuất tại đó và sự tác động qua lại của những thành phần kỹ thuật trong cùng hệ thống. Nâng cao hiệu quả kinh tế và đảm bảo tính lâu bền: Các giải pháp kỹ thuật đưa vào phải đảm bảo tăng thu nhập đồng thời có hiệu quả cao về đầu tư. Ngoài ra, điều quan trọng là đảm bảo tính lâu bền về độ phì nhiêu của đất đai, tài nguyên, khí hậu và môi trường sống tại vùng nghiên cứu. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: là yêu cầu khách quan của sự phát triển sản xuất xã hội. Xem xét lịch sử của nền kinh tế sản xuất tại một vùng, một quốc gia hay trên phạm vi toàn thế giới. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình thay đổi không ngừng về cơ cấu kinh tế. Nói cách khác, chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình được thực hiện thông qua sự điều chỉnh tăng giảm tốc độ phát triển của các ngành trong vùng. Chính phủ và cơ chế thị trường cùng tham gia vào điều chỉnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một vùng. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là yêu cầu khách quan, do những nhân tố bên trong và bên ngoài của lãnh thổ quy định. Các nhân tố đó có thể là tình hình chính trị, kỹ thuật sản xuất, sự biến động nguồn lực, những biến đổi trong nền kinh tế và thị trường thế giới, Với những biến đổi thường xuyên của những nhân tố bên trong và môi trường bên ngoài thì cần có sự điều chỉnh linh hoạt cho phù hợp tình hình thực tế tại địa phương. Thực hiện nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp rất cần thiết để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển ổn định, bền vững trong nền kinh tế thị trường. Trong trồng trọt, chuyển dịch cây trồng hợp lý, đưa cây có hiệu quả kinh tế cao phát triển, giảm dần diện tích cây trồng kém hiệu quả. Trong chăn nuôi tăng dần chất lượng sản phẩm của gia súc gia cầm, đồng thời tạo mô hình nuôi thuỷ sản theo hướng triệt để, sử dụng tiết kiệm đất nông nghiệp. Hay nói cách khác, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm tận dụng và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  17. 8 khai thác có hiệu quả những tiềm năng của vùng, đưa nông nghiệp không ngừng phát triển đúng hướng và hiệu quả. Để nông nghiệp đảm đương vai trò cơ sở của mình trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá kinh tế nông nghiệp nông thôn. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn có hiệu quả cần phải dựa trên những quan điểm sau: + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải nhằm mục đích phát triển sản xuất hiệu quả, nâng cao năng suất hàng hoá. + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm khai thác tốt nhất lợi thế so sánh, nâng cao hiệu quả kinh tế. + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển nền nông nghiệp bền vững, khai thác tài nguyên phải bảo vệ sinh thái và đảm bảo về mặt hiệu quả kinh tế xã hội. + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp phải gắn liền với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 1.1.3. Hiệu quả kinh tế và hướng đến sự phát triển bền vững - Hiệu quả: là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn lực sao cho đạt kết quả cao nhất. Hiệu quả bao gồm ba yếu tố: (1) sử dụng tối ưu các nguồn lực, (2) sản xuất với chi phí thấp nhất, (3) sản xuất để đáp ứng nhu cầu của con người. Muốn đạt hiệu quả sản xuất cần quan tâm một số vấn đề sau: + Hiệu quả kinh tế: tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị, nghĩa là khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì không có hiệu quả. + Hiệu quả kỹ thuật: hiệu quả là việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó được xem là một thành phần của hiệu quả kinh tế. Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế thì trước hết phải đạt được hiệu quả kỹ thuật. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  18. 9 - Hướng đến sự phát triển bền vững: nông nghiệp bền vững là vấn đề thời sự được nhiều nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau quan tâm như: nông học, sinh thái học, xã hội học, Hiện có nhiều định nghĩa khác nhau về nông nghiệp bền vững, trong đó đáng quan tâm là định nghĩa của tổ chức sinh thái và môi trường thế giới bởi nó có tính tổng hợp và khái quát cao: “Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thoả mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện nay, mà không giảm khả năng ấy đối với các thế hệ sau”. Điều đó có nghĩa là, nền nông nghiệp không những cho phép các thế hệ hiện nay khai thác tài nguyên thiên nhiên vì lợi ích của họ mà còn duy trì được khả năng ấy cho các thế hệ mai sau. Cũng có ý kiến cho rằng, sự bền vững của hệ thống nông nghiệp là khả năng duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong một thời gian dài mà không ảnh hưởng điều kiện sinh thái. Tài nguyên nông nghiệp chủ yếu là đất đai, nó vừa là sản phẩm của tự nhiên vừa là sản phẩm của lao động, nhiệm vụ cơ bản của nông nghiệp bền vững là quản lý tốt đất đai: sử dụng hợp lý, bảo vệ và không ngừng bồi dưỡng đất đai, làm cho đất đai ngày càng màu mỡ. Nhưng để đáp ứng yêu cầu cuộc sống, tình trạng khai thác quá mức làm cho đất sản xuất nông nghiệp ngày càng kém màu mỡ, bên cạnh đó việc áp dụng biện pháp canh tác phù hợp là hết sức quan trọng, có thể đáp ứng yêu cầu cuộc sống, có thể vừa sử dụng vừa quan tâm đến việc cải thiện quỹ đất. 1.1.4. Mô hình “Cánh đồng một giống” a. Khái niệm “Cánh đồng một giống” là hình thức tổ chức lại sản xuất trên cơ sở liên kết giữa nông dân và doanh nghiệp, tập hợp những nông dân nhỏ lẻ lại hình thành một diện tích chung, lớn, tạo điều kiện áp dụng những kỹ thuật mới và giải quyết đầu ra ổn định và có lợi nhuận cho nông dân. Tuy nhiên, thực tế cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa rõ ràng và chung nhất cho mô hình “Cánh đồng một giống” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  19. 10 Ta có thể hiểu một cách đơn giản “Cánh đồng một giống” là những cánh đồng có diện tích lớn. Toàn bộ phần diện tích trên có thể thuộc quyền sử dụng của một chủ (doanh nghiệp) hoặc nhiều chủ (nông dân). Nhưng toàn bộ hoạt động sản xuất trên cánh đồng đều thuộc một quy trình chung. Sản phẩm được tạo ra từ cánh đồng được tiêu thụ trên thị trường với một thương hiệu chung, chất lượng và số lượng sản phẩm được đảm bảo bởi nhà sản xuất. b. Đặc điểm của mô hình Như cách tiếp cận ở phần khái niệm, ta thấy mô hình “Cánh đồng một giống” có các đặc điểm sau: - Diện tích lớn: Đây là điểm đặc trưng nhất của mô hình “Cánh đồng một giống”. Đặc điểm này kế thừa từ một số mô hình nông nghiệp khác như hợp tác xã nông nghiệp hay nông trường quốc doanh, và một số mô hình nông nghiệp phát triển ở nước ngoài. Diện tích lớn là cần thiết đối với mô hình “Cánh đồng một giống” để có thể cơ giới hóa các hoạt động trên cánh đồng, áp dụng các kĩ thuật mới vào sản xuất, sản xuất theo quy trình và quan trọng là để tiết kiệm chi phí dựa trên tính kinh tế nhờ quy mô. Thế nhưng trong bối cảnh đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn ra một cách tràn lan như hiện nay, diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp và chia nhỏ. Điều này làm cho việc hình thành những cánh đồng lớn càng trở nên khó khăn hơn. - Quy trình đồng bộ: Mô hình “Cánh đồng một giống” cần sản xuất ra sản phẩm số lượng lớn và có chung một tiêu chuẩn chất lượng, vì thế mọi hoạt động của cánh đồng cần được chuẩn hóa và thực hiện theo một quy trình chung. Với một quy trình đồng bộ như vậy, các hoạt động của cánh đồng từ sản xuất, quy trình kĩ thuật, quản lý, thu hoạch, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm được thực hiện một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  20. 11 cách tốt hơn và nông dân có điều kiện để học hỏi kinh nghiệm và nâng cao trình độ của mình. - Sự liên kết: Đây là đặc điểm nổi bật, làm cho mô hình “Cánh đồng một giống” khác biệt so với các mô hình khác đã có trong quá khứ. Sự liên kết ở đây chỉ mối quan hệ tương hỗ giữa người sản xuất, nhà khoa học, cơ quan quản lý, và doanh nghiệp. Tất cả họ đều có chung một sự quan tâm “Làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất ?”. Trong mô hình “Cánh đồng một giống”, người sản xuất (nông dân) nhận được sự hỗ trợ của nhà khoa học trong ứng dụng khoa học kĩ thuật vào quy trình sản xuất, người nông dân hỗ trợ nhà khoa học điều kiện tiếp xúc thực tiễn. Nhà quản lý với vai trò là người hoạch định chính sách tạo điều kiện tốt nhất để cho mô hình hoạt động và phát triển, tạo điều kiện cho các mối quan hệ phát triển, đảm bảo quyền lợi của các bên. Doanh nghiệp trong mô hình “Cánh đồng một giống” đảm bảo vốn cho mô hình hoạt động, hỗ trợ quản lý, và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. c. Tác động của mô hình “Cánh đồng một giống” đến sự phát triển sản xuất nông nghiệp Cần phải nhìn thấy được những tác động của mô hình “Cánh đồng một giống” đối với sản xuất nông nghiệp để có thể áp dụng được mô hình này một cách thành công. Thứ nhất, mô hình cánh đồng một giống có tác động trong việc tăng năng suất và tổng sản lượng nông nghiệp, hướng tới hình thành ngành sản xuất hàng hóa nông nghiệp quy mô lớn. Thứ hai, “Cánh đồng một giống” giúp cải thiện chất lượng và hình ảnh của sản phẩm nông nghiệp và người sản xuất là nông dân. Thứ ba, tạo điều kiện cho sự phát triển khoa học kĩ thuật trong nông nghiệp. Thứ tư, cắt giảm chi phí sản xuất nông nghiệp, giảm giá thành sản phẩm. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  21. 12 1.1.5. Sản xuất hàng hóa: - Sản xuất hàng hóa: Là sản xuất ra những sản phẩm để có thể đưa ra thị trường để buôn bán. Hay nói một cách khác, sản xuất hàng hóa là một cách thức tổ chức sản xuất mà trong đó các sản phẩm làm ra dùng để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của một bộ phận hoặc đa số bộ phận người dân sử dụng, chứ không phải để đáp ứng cho chính người trực tiếp sản xuất ra hàng hóa. - Sản xuất hàng hóa có đặc trưng cơ bản sau: Sản xuất hàng hóa là để trao đổi mua, bán: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế đối lập với sản xuất tự cung, tự cấp trong thời kỳ đầu của lịch sử loài người. Cụ thể, trong sản xuất hàng hóa sản phẩm được tạo ra để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi mua, bán. Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân, vừa mang tính xã hội: Tính chất tư nhân thể hiện ở việc đặc tính sản phẩm được quyết định bởi cá nhân người làm ra nó hoặc người trực tiếp sở hữu tư liệu sản xuất trên danh nghĩa. Tính chất xã hội được thể hiện qua việc sản phẩm tạo ra đáp ứng cho nhu cầu của những người khác trong xã hội. Tính chất tư nhân đó có thể phù hợp hoặc không phù hợp với tính chất xã hội. Đó chính là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa. (Wikipedia: Sản xuất hàng hóa-2013) 1.1.6. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế a. Khái niệm: Hiệu quả kinh tế trong Nông nghiệp là tổng hợp hao phí về lao động và lao động vật chất hóa để sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp. Nó thể hiện bằng cách so sánh kết quả sản xuất đạt được với khối lượng chi phí lao động và chi phí vật chất bỏ ra. Lúc đó ta phải tính đến việc sử dụng đất đai và nguồn dự trữ vật chất, lao động, hay nguồn tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp (vốn sản xuất, vốn lao động, vốn đất đai). Nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí mà thực chất là hao phí lao động để tạo ra một đơn vị sản phẩm. b. Các chỉ tiêu tính toán kết quả, hiệu quả kinh tế - Giá trị sản xuất (GTSX): là giá trị thành tiền từ sản lượng sản phẩm với đơn giá sản phẩm đó (thu nhập của nông hộ được tạo ra từ sản xuất lúa) Giá trị sản xuất = Sản lượng x Đơn giá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  22. 13 - Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ số tiền chi ra cho hoạt động canh tác để tạo ra sản phẩm nông nghiệp bao gồm chi phí lao động, chi phí vật chất và chi phí khác. Chi phí trung gian = Chi phí lao động + Chi phí vật chất + Chi phí khác - Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là phần thu nhập thuần túy bao gồm cả công lao động của hộ gia đình tham gia sản xuất Thu nhập hỗn hợp = Giá trị sản xuất - Chi phí trung gian - Giá trị sản xuất/Chi phí trung gian (GTSX/CPTG): Tỷ số này cho biết cứ một đồng bỏ ra cho chi phí trung gian thì sẽ thu được bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. - Thu nhập hỗn hợp/Chi phí trung gian (TNHH/CPTG): Tỷ số này cho biết cứ một đồng bỏ ra cho chi phí trung gian thì sẽ thu được bao nhiêu đồng thu nhập hỗn hợp. - Thu nhập hỗn hợp/Giá trị sản xuất (TNHH/GTSX): Tỷ số này cho ta biết một đồng giá trị sản xuất thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập - Mô hình hàm Cobb Douglas được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng và ước lượng mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến với hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nông hộ dựa trên số liệu thu thập qua điều tra thực tế. Có các biến độc lập được đưa vào mô hình thể hiện các yếu tố đầu vào được sử dụng cho sản xuất của các hộ, biến phụ thuộc là thu nhập hỗn hợp đạt được trên 1 đơn vị diện tích. Mô hình được thiết lập sau khi logarit như sau: LnY = P0 + P1LnX1 + P2LnX2 + P3LnX3 + p4LnX4 + p5LnX5 + p6LnX6 + p7LnX7 + P8LnX8 + + PnLnXn Trong đó: Y: Thu nhập hỗn hợp trên 1 đơn vị diện tích Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN