Luận văn Đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030

pdf 98 trang vuhoa 24/08/2022 7562
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_hien_trang_va_dinh_huong_su_dung_dat_nong.pdf

Nội dung text: Luận văn Đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC MAI XUÂN THIỆN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2030 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Thái Nguyên, 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC MAI XUÂN THIỆN ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2030 Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên và môi trường Mã số ngành: 8850101 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Vân Hương Thái Nguyên, 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện nghiên cứu đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Tác giả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường, các thầy giáo, cô giáo trong khoa, Lãnh đạo cùng các anh chị đồng nghiệp trong phòng Đào tạo và bạn bè. Trước tiên tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành nhất tới cô giáo TS. Đỗ Thị Vân Hương người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này. Đồng thời tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể ban chủ nhiệm Khoa Tài nguyên và Môi trường, các thầy giáo, cô giáo trong khoa và Lãnh đạo cùng các anh chị đồng nghiệp trong phòng Đào tạo Trường Đại học Khoa học - ĐHTN đã giúp đỡ tôi hoàn thiện bản luận văn này. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp, cơ quan, gia đình và người thân đã quan tâm động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  5. iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BVTV : Bảo vệ thực vật CPTG : Chi phí trung gian CNH - HĐH : Công nghiệp hóa - hiện đại hóa FAO : Tổ chức lương nông của Liên hợp quốc (Food and Agriculture Organization) GTNC : Giá trị ngày công GTSX : Giá trị sản xuất HQĐV : Hiệu quả đồng vốn H : High (cao) LUT : Loại hình sử dụng đất (Land use type) L : Low (thấp) M : Medium (trung bình) Nxb : Nhà xuất bản TNHH : Thu nhập hỗn hợp UBND : Ủy ban nhân dân VL : Very Low (rất thấp) VH : Very High (rất cao) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  6. iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Diện tích, dân số và mật độ dân số huyện Phú Lương năm 2018 31 Bảng 3.3: thống kê, kiểm kê diện tích đất nông nghiệp phân theo đơn vị hành chính 41 Bảng 3.4: Tổng hợp các loại hình sử dụng đất chính của huyện Phú Lương năm 2018 43 Bảng 3.5. Một số đặc điểm các LUT trồng cây hàng năm 44 Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính 49 Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế của các LUT hàng năm tính trên 1ha 50 Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng đất 51 Bảng 3.9. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp 53 Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả 55 Bảng 3.11. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội huyện Phú Lương 56 Bảng 3.12. Đánh giá hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất huyện Phú Lương 57 Bảng 3.13. Hiệu quả môi trường của các LUT 60 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  7. v DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Cơ cấu dân số huyện Phú Lương năm 2018 32 Hình 3.2. Cơ cấu sử dụng đất đai huyện Phú Lương năm 2018 39 Hình 3.3. Cơ cấu sử dụng đất đai huyện Phú Lương năm 2010, 2015 và 2018 42 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  8. vi MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT iii DANH MỤC CÁC BẢNG iv DANH MỤC CÁC HÌNH v MỤC LỤC vi MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 4 1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 4 1.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài 16 1.2. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp 5 1.3. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất bền vững 7 1.3.1. Khái niệm sử dụng đất 7 1.3.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững 8 1.4. Tình hình sử đụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam 16 1.4.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới 16 1.4.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam 17 1.4.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Thái Nguyên 18 1.5. Các nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất 19 1.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới 19 1.5.2. Những nghiên cứu trong nước 21 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 13 1.6.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên 13 1.6.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác 14 1.6.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức 14 1.6.4. Nhóm các yếu tố xã hội 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  9. vii Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23 2.2. Nội dung nghiên cứu 23 2.3. Phương pháp nghiên cứu 24 2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp 24 2.3.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu sơ cấp 24 2.3.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả các LUT nông nghiệp 25 2.4.4. Phương pháp bản đồ 26 2.3.5. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu 26 2.3.6. Phương pháp chuyên gia 26 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27 3.1.Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đất đai huyện Phú Lương 27 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 27 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế -xã hội 28 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tác động đến việc sử dụng đất đai 33 3.2. Hiện trạng quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Phú Lương 34 3.2.1. Hiện trạng quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lương 34 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Lương năm 2018 37 3.2.3. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lương 43 2.3.4. Mô tả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lương 44 3.3. Đánh giá hiệu quả loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lương 48 3.3.1. Hiệu quả kinh tế 48 3.3.2. Hiệu quả xã hội 56 3.3.3. Hiệu quả môi trường 59 3.4. Lựa chọn, định hướng sử dụng đất và một số giải pháp sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2030 trên địa bàn huyện Phú Lương 63 3.4.1. Tiêu chuẩn lựa chọn loại hình sử dụng đất bền vững 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  10. viii 3.4.2. Quan điểm khai thác sử dụng đất 64 3.4.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp 64 3.4.4. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao 66 3.4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho huyện Phú Lương 67 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 70 1. Kết luận 70 2. Kiến nghị 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO 72 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên chiến lược đối với bất kì một quốc gia, một dân tộc và mỗi một con người cụ thể. Đất đai vừa là đối tượng sản xuất lại vừa là tư liệu sản xuất cho các ngành, đặc biệt là đối với ngành nông nghiệp. Có thể nói đất đai là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là đối tượng lao động, đồng thời là môi trường sản xuất ra lương thực, thực phẩm phục vụ cho cuộc sống của con người. Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào và đã từng bước chuyển sang sản xuất hàng hoá. Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn như ". Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp theo hướng hình thành nền nông nghiệp hàng hoá lớn, phù hợp với nhu cầu thị trường và điều kiện sinh thái của từng vùng; chuyển dịch cơ cấu ngành nghề, lao động, tạo việc làm, thu hút nhiều lao động nông thôn [13]. Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường Phát triển các vùng trồng trọt và chăn nuôi tập trung [16] ". Nông nghiệp đã đóng góp gần 20% tổng GDP tính theo giá trị hiện hành và đóng góp tới 70% GDP khu vực nông thôn; tỷ trọng nông nghiệp hàng hoá chiếm khá, nhiều nông sản có giá trị hàng hoá lớn như lương thực (50% là hàng hoá, trong đó 20% là xuất khẩu), các loại cây công nghiệp chiếm tới (90 - 97%) [22]. Kim ngạch xuất khẩu nông sản chiếm 30 - 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước [1]. Song song với đó, diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do thực tiễn phát triển công nghiệp, quá trình đô thị hóa và quá trình hội nhập, đồng thời muốn sử dụng đất đai có hiệu quả không chỉ đơn thuần là năng suất của các loại cây trồng mà còn cần chú ý đến các yếu tố kinh tế - xã hội và môi trường. Vì thế đối với từng vùng khác nhau, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất tại mỗi vùng là hết sức cần thiết nhằm phục vụ tốt cho công tác quản lý, bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  12. 2 Con người đã và đang tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng tăng của mình. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính bền vững trong sử dụng đất. Ngoài ra, với quá trình đô thị hoá làm cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm, trong khi khả năng khai hoang đất mới và các loại đất khác chuyển sang đất nông nghiệp lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất có hiệu quả và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đang trở thành vấn đề được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Phú Lương là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên với 15 đơn vị hành chính gồm 13 xã và 2 thị trấn. Trong những năm gần đây, diện tích nông nghiệp của huyện bị giảm dần do việc chuyển đổi hình thức sử dụng đất nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp khác, do một số hình thức canh tác chưa thực sự phù hợp hoặc do hoạt động sản xuất chưa chú trọng bảo vệ tài nguyên đất. Vì vậy để thúc đẩy và phát huy hết tiềm năng, lợi thế của huyện trong phát triển nông nghiệp, góp phần quan trọng trong thúc đẩy kinh tế xã hội của huyện thì việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề rất cần thiết. Hoạt động này sẽ phục vụ thiết thực cho công tác quy hoạch sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tìm ra những hạn chế trong việc sử dụng đất nông nghiệp từ đó đề xuất các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý, hiệu quả đem lại lợi ích kinh tế, xã hội cao và bảo vệ môi trường đang cần được quan tâm, chú trọng. Xuất phát từ mục tiêu như trên và căn cứ vào tình hình sử dụng đất, tiềm năng, vai trò của đất trên địa bàn huyện Phú Lương, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030” Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  13. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu tổng quát Đánh giá thực trạng và đề xuất định hướng quản lý và sử dụng đất nông nghiệp tại địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên để từ đó xây dựng kế hoạch sử dụng đất đai phù hợp cho phát triển nông lâm nghiệp bền vững đến năm 2030. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Điều tra thu thập số liệu về đất nông nghiệp tại địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. - Đánh giá đúng hiện trạng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên dựa trên các chỉ tiêu về quản lý sử dụng và đánh giá đất theo FAO. - Đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Lương. - Đề xuất các định hướng quản lý và sử dụng chủ yếu nhằm phát triển bền vững đất nông nghiệp tại huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 3.1. Ý nghĩa khoa học - Đánh giá được thực trạng đất nông nghiệp đồng thời cung cấp cơ sở khoa học cho các mô hình sử dụng đất bền vững đối với nhóm đất này. - Xây dựng và định hướng một số loại hình (mô hình) quản lý và sử dụng đất nông nghiệp. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài luận văn sẽ là cơ sở để giúp các nhà quản lý ở địa phương chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất theo hướng phát triển một nền nông nghiệp bền vững, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng và cải tạo nhóm đất nông nghiệp. Xây dựng được một số mô hình sử dụng đất mang tính đặc thù của một huyện miền núi nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  14. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Các khái niệm liên quan * Khái niệm về đất và đất sản xuất nông nghiệp: Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 2005). Đất là lớp mặt tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xuyên và cơ bản (Nguyễn Ngọc Nông, 2008). - Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và qui hoạch Việt Nam cho rằng: “Đất đai là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được”. - Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận như một nhân tố sinh thái (Fao, 1996). Trên quan điểm nhìn nhận của FAO thì đất đai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Như vậy, đất được hiểu như một tổng thể của nhiều yếu tố bao gồm: (khí hậu, địa mạo/địa hình, đất, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do hoạt động của con người). - Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất bao gồm tất cả các cấu thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt như: khí hậu, bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát nước, đường sá v.v., ). - Đất đai là một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một phần diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu kỳ có thể dự đoán được của môi trường bên trên, bên trong và bên dưới nó như: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  15. 5 không khí, loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động thực vật, những hoạt động tác động từ trước và hiện tại của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng vạt đất đó của con người trong hiện tại và tương lai. - Như vậy đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái niệm chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng và có những thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội gồm: Khí hậu của bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực vật, động vật, địa chất/địa mạo, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất; theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người (Hội khoa học đất VN, 2000). - Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác. - Đất sản xuất nông nghiệp là đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp bao gồm: đất cây trồng hàng năm và đất trồng cây lâu năm. 1.1.2. Vai trò của việc sử dụng hiệu quả đất đai Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể”. Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất. Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng: - Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  16. 6 - Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm. - Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng, nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Hà Thị Thanh Bình, 2010). Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất bao gồm phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất v.v. vừa bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là: * Yếu tố điều kiện tự nhiên: Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa, thủy văn, không khí v.v. trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các nhân tố khác. + Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm v.v. trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp nước. (Hoàng Thị Minh, 2004) + Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển, độ dốc, hướng dốc v.v. thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa. Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  17. 7 dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường. * Yếu tố về kinh tế - xã hội: Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và quản lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại. Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao (Rosemary Morrow, 1994). 1.1.3. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất bền vững 1.1.3.1. Khái niệm sử dụng đất Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người - đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 2005). Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  18. 8 đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử dụng đất. - Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất. - Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế sử dụng đất. - Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một cách kinh tế, tập trung, thâm canh (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 2005). 1.1.3.2. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững * Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên thế giới Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài người. Sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và tương lai phát triển loài người, chính bởi vậy việc tìm kiếm các giải pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà nghiên cứu đất và các tổ chức quốc tế rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự phát triển của khoa học. Thuật ngữ “Sử dụng đất bền vững” (Sustainable Land Use) đã trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay. Nội dung sử dụng đất bền vững bao hàm một vùng trên bề mặt trái đất với tất cả các đặc trưng: Khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng, chế độ thủy văn, động vật - thực vật và cả những hoạt động cải thiện việc sử dụng và quản lý đất đai như: Hệ thống tiêu nước, xây dựng đồng ruộng v.v. Do đó, thông qua hoạt động thực tiễn sử dụng đất chúng ta phải xác định được những vấn đề liên quan đến khả năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của từng vùng để tránh khỏi những sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được những tác động có hại đến môi trường sinh thái. Theo tổ chức sinh thái và môi trường thế giới, “Nông nghiệp bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các yêu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm giảm khả Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  19. 9 năng ấy đối với thế hệ mai sau”. Hội nghị Môi trường toàn cầu Riode Janerio (06/1992) đưa ra khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững “là sử dụng đất hợp lý có hiệu quả, bảo vệ môi trường một cách khoa học đồng thời với sự phát triển kinh tế”. Theo Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển thì “phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại khả năng của các thế hệ tương lai trong đáp ứng các nhu cầu của họ”. Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất, nước, các nguồn động - thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội” (World Bank, 1995). - Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác. - Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho mọi người trực tiếp sản xuất nông nghiệp. - Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà không phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản sắc văn hóa - xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm môi trường. - Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lòng tin trong nông dân. Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc quả lý đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan tâm môi trường để đồng thời: - Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất). - Giảm tối thiểu mức rủi do trong sản xuất (an toàn). - Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước (bảo vệ). - Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền). - Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận). Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng thời duy trì và nâng cao được sản lượng, giảm được rủi ro bảo vệ được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thoái hóa đất và ô nhiễm môi trường nước. (Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung, 2007) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  20. 10 Hiệu quả là lợi ích lâu dài được xã hội chấp nhận phù hợp với lợi ích của các bên tham gia quản lý, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng. Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau, nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt được một hoặc một vài mục tiêu mà không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận. Vận dụng các nguyên tắc trên và các khái niệm đều bao gồm hai nội dung chính là các nhu cầu của con người và những giới hạn đối với khả năng của môi trường đáp ứng các nhu cầu hiện tại và tương lai của con người ở Việt nam và trên thế giới ở một loại hình sử dụng đất được xem là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau: * Bền vững về kinh tế - Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp nhận - Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quân vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong cơ chế thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và phụ (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả v.v. và tàn dư để lại) - Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương, trong nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng - Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng đất. Tổng giá trị trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sản xuất sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi suất tiền vay vốn ngân hàng - Giảm dần mức tiêu phí năng lượng và các tài nguyên khác thông qua công nghệ tiết kiệm và thay đổi đời sống - Bình đẳng cùng thế hệ trong tiếp cận các nguồn tài nguyên, mức sống dịch vụ y tế và giáo dục . - Xóa đói giảm nghèo tuyệt đối - Công nghệ sạch và sinh thái hóa công nghiệp (tái chế, tái sử dụng, giảm thải, tái tạo năng lượng đã sử dụng) * Phát triển bền vững về mặt xã hội nhân văn - Ổn định dân số - Phát triển nông thôn để giảm sức ép di dân vào đô thị - Giảm thiểu tác động xấu của môi trường đến đô thị hóa - Nâng cao học vấn, xóa mù chữ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  21. 11 - Bảo vệ đa dạng văn hóa - Bình đẳng giới quan tâm tới nhu cầu và lợi ích của giới - Tăng cường sự quan tâm của công chúng vào các quá trình ra quyết định - Thu hút được lao động đảm bảo đời sống xã hội phát triển - Đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của nông hộ là việc được ưu tiên hàng đầu, nếu họ muốn quan tâm đến lợi ích lâu dài (bảo vệ đất, môi trường ) sản phẩm thu được cần thỏa mãn nhu cầu ăn, mặc, ở của người nông dân - Nội lực và nguồn lực địa phương phải phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân có thể hưởng thu lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các bên cụ thể - Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ *Bền vững về tự nhiên - Sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên không tái tạo - Phát triển không vượt quá ngưỡng chịu tải của hệ sinh thái - Bảo vệ đa dạng sinh học - Bảo vệ tầng ozôn - Kiểm soát và giảm thiểu phát thải khí nhà kính - Bảo vệ chặt chẽ các hệ sinh thái nhạy cảm - Giảm thiểu xả thải, khắc phục ô nhiễm (nước, khí, đất, lương thực, thực phẩm), cải thiện và khôi phục môi trường trong khu vực ô nhiễm. - Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất (Nguyễn Ngọc Nông, 2008). - Giữ đất được thể thiện bằng giảm thiểu liều lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây hàng năm v.v. ) * Quan điểm sử dụng đất bền vững tại Việt Nam FAO đã đưa ra được những chỉ tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN