Luận văn Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội

pdf 103 trang vuhoa 24/08/2022 19204
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_cong_tac_boi_thuong_ho_tro_tai_dinh_cu_khi.pdf

Nội dung text: Luận văn Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phúc Thọ - Thành phố Hà Nội

  1. BỘGIÁODỤC VÀ ĐÀOTẠO BỘNÔNG NGHIỆPVÀPTNT TRƯỜNG ĐẠIHỌCLÂMNGHIỆP DƯƠNG THỊ ÁNH TUYẾT ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚC THỌ- THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI MÃ NGÀNH: 8850103 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HỒ THỊ LAM TRÀ Hà Nội, 2020 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Dương Thị Ánh Tuyết PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình, sự đóng góp quý báu của nhiều tập thể và cá nhân, đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà đã định hướng, đồng thời cũng là người tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, Phòng Đào tạo Sau Đại học, Viện Quản lý đất đai và Phát triển nông thôn, Trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận. Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Huyện ủy, UBND huyện Phúc Thọ, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý dự án, Bồi thường giải phóng mặt bằng và phát triển quỹ đất huyện Phúc Thọ, UBND cùng các bà con nhân dân xã Tam Hiệp và Sen Chiểu huyện Phúc Thọđã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn sự góp ý chân thành của các cán bộ, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bố mẹ, anh chị em và chồng con tôi đã động viên, tạo điều kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận./. Hà Nội, ngày tháng năm 2020 Học viên thực hiện Dương Thị Ánh Tuyết PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  4. iii BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hà Nội, ngày .tháng .năm 2020 BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ của người hướng dẫn khoa học Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà Đơn vị công tác: Họ và tên học viên: Dương Thị Ánh Tuyết Chuyên ngành: QLĐĐ – 26B1.1 Tên đề tài: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phúc Thọ- thành phố Hà Nội NỘI DUNG NHẬN XÉT Về thái độ và tinh thần của học viên trong quá trình thực hiện luận văn: Nội dung khoa học của luận văn và khả năng ứng dụng của đề tài: Kêt luận chung: Người hướng dẫn khoa học (Ký và ghi rõ họ tên) PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  5. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ iii MỤC LỤC iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii DANH MỤC BẢNG viii MỞ ĐẦU 1 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 4 1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 4 1.1.2. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và ấv n đề thu hồi đất 6 1.2. Căn cứ pháp lý và các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 8 1.2.1. Căn cứ pháp lí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái ịđ nh cư 8 1.2.2. Những quy định về Nhà nước thu hồi đất 9 1.2.3. Những quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 11 1.2.4. Những quy định về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất 14 1.2.5. Những quy định về tái ịđ nh cư khi Nhà nước thu hồi đất 16 1.3. Kinh nghiệm về bồi thường, hộ trợ, tái định cư trên thế giới 17 1.3.1. Trung Quốc 18 1.3.2. Thái Lan 22 1.3.3. Hàn Quốc 23 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  6. v 1.4. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ở việt nam 24 1.4.1. Đặc điểm và nội dung của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ịđ nh cư 24 1.4.2. Khái quát về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ịđ nh cư ở Việt Nam 28 1.4.3. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ịđ nh cư trên địa bàn thành phố Hà Nội 31 Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33 2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 33 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 33 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 33 2.2. Nội dung nghiên cứu 33 2.3 Phương pháp nghiên cứu 33 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 33 2.3.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp 34 2.3.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh và xử lí số liệu . 35 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phúc Thọ 36 3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 36 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 38 3.2. Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Phúc Thọ 43 3.2.1.Tình hình quản lý 43 3.2.2. Hiện trạng và biến động sử dụng đất 46 3.2.3. Đánh giáồ t n tại, hạn chế và nguyên nhân 52 3.3. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Phúc Thọ 53 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  7. vi 3.3.1. Thực trạng về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ịđ nh cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn 53 3.3.2. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái ịđ nh cư trên địa bàn huyện Phúc Thọ 59 3.3.3. Kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án điều tra 60 3.3.4. Đánh giá ựth c trạng đời sống của người dân sau bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án 74 3.5. Đánh giá và đề xuất giải pháp cho công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại huyện Phúc Thọ 77 3.5.1. Ý kiến của người bị thu hồi đất về công tác, bồi thường, hỗ trợ 77 3.5.2. Đánh giá công tác,ồ b i thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án 81 3.5.3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ tại huyện Phúc Thọ 83 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 88 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  8. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Nghĩa viết tắt BT Bồi thường GPMB Giải phóng mặt bằng HT Hỗ trợ NĐ-CP Nghị định-Chính phủ XHCN Xã hội chủ nghĩa PNN Phi nông nghiệp TĐC Tái định cư TT-BTNMT Thông tư-Bộ Tài nguyên và Môi trường TTPTQĐ Trung tâm phát triển quỹ đất UBND Ủy ban nhân dân PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  9. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Số mẫu điều tra của 02 dự án thu hồi đất 35 Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 huyện Phúc Thọ 47 Bảng 3.2: Biến động sử dụng đất huyện Phúc Thọ giai đoan 2017-2019 51 Bảng 3.3: Các loại đất thu hồi của dự án 1 61 Bảng 3.4: Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án 1 61 Bảng 3.5: Các loại đất thu hồi của dự án 2 62 Bảng 3.6: Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ dự án 2 62 Bảng 3.7. So sánh nội dung tổng hợp của 02 dự án nghiên cứu 63 Bảng3.8:Tổng hợp kết quả xác định đối tượng đượcbồi thường v àkhông được bồi thường tại 02 dự án 67 Bảng 3.9: Tổng hợp kinh phí bồi thường về đất của 02 dự án nghiên cứu 69 Bảng 3.10: Tổng hợp đơn giá bồi thường tài sản tại 02 dự án 70 Bảng 3.11: Tổng hợp kết quả hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu 71 Bảng 3.12: Tổng hợp việc làm trước và sau thu hồi đất tại 02 dự án 74 Bảng 3.13: Thực trạng thu nhập của người dân trước và sau thu hồi đất tại 02 dự án 75 Bảng 3.15: Tổng hợp ý kiến của người có đất bị thu hồi đối với việc xác định đối tượng và giá đất bồi thường tại 02 dự án 78 Bảng 3.16: Tổng hợp ý kiến của người dân về chính sách bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án 79 PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  10. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tài liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các thành phần kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh và quốc phòng. Trong chương II, điều 16, 17 và 18 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả”. Đất nước ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng lên, các dự án mang lại nhiều lợi ích to lớn, làm thay đổi diện mạo của đất nước. Song điều đó cũng gây ra không ít những tác động mang tính tiêu cực đối với đời sống xã hội, đối với người bị thu hồi đất. Vì nước ta là một nước có đến 70% dân số là nông dân nên vấn đề đất đai ở nước ta có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và nhạy cảm. Điều này có nghĩa là nếu chủ trương chính sách pháp luật đất đai đúng đắn, phù hợp với thực tiễn và được thực thi nghiêm túc sẽ góp phần duy trì và củng cố ổn định về chính trị. Việc thu hồi đất nói chung và thu hồi đất ở nói riêng thì đều ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của người thu hồi đất. Họ không những mất quyền sử dụng đất mà còn buộc họ phải di dời nên hậu quả là cuộc sống bị đảo lộn. Vì vậy, phản ứng của họ quyết liệt và gay gắt thông qua việc khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp kéo dài nếu không được bồi thường, tái định cư thỏa đáng. Thực tiễn cho thấy, đất đai ngày càng có giá trị thì vấn đề thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng cũng gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Các dự án chậm triển khai thực hiện theo tiến độ đề ra có nguyên nhân do công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không nhận được sự đồng thuận từ phía người dân. Xét dưới góc độ kinh tế dự án chậm triển khai ngày nào thì chủ đầu tư, các doanh nghiệp bị chịu thiệt hại đáng kể ngày đó do nhiều nguyên nhân như máy móc không thực hiện, lại suất vay vốn ngân hàng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  11. 2 Đây chính là thực trạng bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng của nước ta hiện nay. Vì vậy, việc thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là điều kiện để doanh nghiệp sớm có mặt bằng để triển khai dự án đầu tư, góp phần vào việc thúc đấy tăng trưởng kinh tế và nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư, kinh doanh của nước ta. Hơn nữa, duy trì được tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao tính hấp dẫn của môi trường đầu tư trong nước. Hà Nội là thủ đô, là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của cả nước nên quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ. Được biết đến là một huyện ngoại thành đang trên đà phát triển, có vị trí tiếp giáp với Thị xã Sơn Tây, là trung tâm văn hoá, kinh tế, đô thị sinh thái phía Tây của Thành phố Hà Nội, huyện có 23 xã, thị trấn, nằm trên Quốc lộ 32, tỉnh lộ 421, tỉnh lộ 417 và tỉnh lộ 418. Những năm trở lại đây, tốc độ đô thị hóa nhanh, huyện Phúc Thọ có nhiều dự án đầu tư được triển khai thực hiện. Quá trình thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Phúc Thọ ở một số dự án gặp rất nhiều khó khăn do các nguyên nhân khác nhau. Hậu quả là phát sinh nhiều vấn đề kinh tế, xã hội phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của nhà nước, người dân và các nhà đầu tư. Xuất phát từ thực tế trên, để đánh giá đầy đủ hơn về vấn đề thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở một số dự án trên địa bàn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội, tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài:“ Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phúc Thọ - thành phố Hà Nội”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phúc Thọ. - Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống, việc làm của PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  12. 3 người dân bị thu hồi đất. - Phân tích thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Phúc Thọ. - Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, ổn định đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  13. 4 Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1.1.1.1. Khái niệm thu hồi đất Theo khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại quyền sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai. 1.1.1.2. Khái niệm bồi thường Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường: Là đền bù những tổn hại đã gây ra”. Theo khoản 12 Điều 3, Luật Đất đai 2013: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất”. Theo Bài giảng bồi thường giải phóng mặt bằng, Trường Đại học Lâm nghiệp (Nguyễn Bá Long và Xuân Thị Thu Thảo, 2014): Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. Trong đó, giá trị quyền sử dụng đất có thể là: giá trị bằng tiền, bằng vật chất khác do các quy định của pháp luật điều tiết hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định. 1.1.1.3. Khái niệm hỗ trợ Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: Hỗ trợ: Giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Theo khoản 14 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  14. 5 Các chính sách hỗ trợ gồm: hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư, hỗ trợ ổn định sản xuất và đời sống, hỗ trợ tạo việc làm và chuyển đổi nghề nghiệp, các hỗ trợ khác. 1.1.1.4. Khái niệm tái định cư Theo Từ điển Tiếng Việt: Tái định cư được hiểu là đến một nơi nhất định để sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa). Theo quy định của Luật Đất đai hiện hành, ta có thể đưa ra quan niệm về tái định cư: Tái định cư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định cho người bị Nhà nước thu hồi đất ở để giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống. Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển (Nguyễn Bá Long và Xuân Thị Thu Thảo, 2014). Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: - Bồi thường bằng nhà ở - Bồi thường bằng giao đất ở mới - Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở Vì vậy việc TĐC là không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong chính sách GPMB. Các dự án TĐC cũng được coi là các dự án phát triển và phải được thực hiện như các dự án phát triển khác. 1.1.1.5. Khái niệm giải phóng mặt bằng Trong Luật Đất đai và Luật Xây dựng hiện hành không có định nghĩa về giải phóng mặt bằng (GPMB), mặc dù có sử dụng cụm từ này. Có thể nói, GPMB là một quá trình “làm sạch” mặt bằng thông qua việc thực hiện di dời các công trình xây dựng, vật kiến trúc, cây cối, hoa màu và một bộ phận dân cư trên một diện tích đất nhất định nhằm thực hiện quy hoạch, cải tạo hoặc PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  15. 6 xây dựng công trình mới (Phan Trung Hiền, 2017). Vì vậy, có thể hiểu GPMB bao gồm các hoạt động chính là: thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. 1.1.2. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai và vấn đề thu hồi đất 1.1.2.1. Quyền sở hữu đất đai và ấv n đề thu hồi đất Điều 19, Hiến pháp 1980, quy định gộp các hình thức sở hữu đất đai trước đây thành một hình thức - Đó là “Sở hữu toàn dân”. Hiến pháp 1992 vẫn quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân”, “Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài” (Điều 17 và Điều 18). Đến Hiến pháp 2013, tiếp tục quy định “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân”, nhưng đã quy định rõ hơn “do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” (Điều 53) và quy định “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật” (Điều 54). Với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai do Nhà nước là đại diện chủ sở hữu như ở nước ta thì Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai có những quyền sau: - Quyền chiếm hữu đất đai của Nhà nước: Nhà nước nói chung và Chính quyền các cấp tự nắm giữ tổng tài nguyên đất đai thuộc phạm vi lãnh thổ, hành chính của mình, sự nắm giữ này là tuyệt đối và không điều kiện, không thời hạn. Nhà nước quyết định giao một phần quyền chiếm hữu của mình cho người sử dụng trên những diện tích đất cụ thể với thời gian cụ thể. Người sử dụng đất tuy có quyền chiếm hữu nhưng là chiếm hữu để sử dụng theo quy định cho phép của chủ sở hữu là Nhà nước. - Quyền sử dụng đất đai của Nhà nước: Nhà nước không tự mình trực tiếp sử dụng đất đai mà tổ chức cho toàn xã hội sử dụng thông qua việc giao đất, cho thuê đất đối với “người sử dụng”; Nhà nước thực hiện quyền sử dụng đất đai một cách gián tiếp thông qua thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất. - Quyền của định đoạt đất đai của Nhà nước là tuyệt đối, thể hiện bằng PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  16. 7 các hoạt động cụ thể như sau: (i) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho chuyển mục đích sử dụng; (ii) Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất đã giao, đã cho thuê; (iii) Lập hồ sơ quản lí, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; (iv) Quy định các quyền và nghĩa vụ cho người sử dụng đất; (v) Quyết định mục đích, hạn mức, thời hạn sử dụng cho từng diện tích cụ thể; (vi) Quy định chính sách tài chính đất Trong các hoạt động thể hiện quyền định đoạt đất đai của Nhà nước, có quyền lấy lại (thu hồi) các diện tích đất đã giao, đã cho thuê. Trong trường hợp này, pháp luật đất đai không dùng từ “trưng mua” do lập luận Nhà nước không mua lại những cái thuộc về sở hữu của mình mà là lấy lại, thu hồi lại (Tôn Gia Huyên, 2005). Do vậy, hiện nay ở Việt Nam chỉ có Nhà nước mới có quyền thu hồi đất. 1.1.2.2. Quyền sử dụng đất đai và vấn đề bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Theo Điều 5, Luật Đất đai 2013, người trực tiếp sử dụng đất gồm 8 chủ thể sau: cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Nhà nước là chủ sở hữu đại diện cho toàn dân, không trực tiếp sử dụng đất, mà trao quyền sử dụng đất cho các chủ thể trên đây trực tiếp sử dụng theo hình thức giao đất hoặc cho thuê đất (Trần Quốc Toản, 1993). Quyền sử dụng đất là một tính chất đặc thù của pháp luật đất đai Việt Nam. Quyền sử dụng đất được coi là quyền tài sản, người sử dụng đất thu được những lợi ích từ việc sử dụng đất. Chính vì vậy, khi nhà nước thu hồi đất, Nhà nước cần phải bồi thường những lợi ích của người sử dụng đất bị thiệt hại. Do đó, tại Điều 3, Luật Đất đai 2013 quy định “Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất”. PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  17. 8 1.2. Căn cứ pháp lý và các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1.2.1. Căn cứ pháp lí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái ịđ nh cư 1.2.1.1.Các văn bản quy phạm pháp luật của cấp Trung ương Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội (gọi tắt là Luật Đất đai 2013). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013 (gọi tắt là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP). Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (gọi tắt là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP). Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (gọi tắt là Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT). 1.2.1.2.Các văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hà Nội Quyết định số 96/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 ban hành quy định về giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội áp dụng từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019. Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 ban hành giá xây dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc làm cơ sở xác định giá bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội; Quyết định số10/2017/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2017 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND thành phố Hà Nội về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội. Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 ban hành quy định các nội dung về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội Quyết định số 18/2019/QĐ-UBND ngày 14/10/2019 ban hành giá xây PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  18. 9 dựng mới nhà ở, nhà tạm, vật kiến trúc làm cơ sở xác định giá bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội; Thông báo số 8514/STC-BG ngày 25/12/2017 của Sở Tài chính thành phố Hà Nội thông báo đơn giá bồi thường, hỗ trợ các loại cây, hoa màu, vật nuôi trên đất có mặt nước phục vụ công tác GPMB trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018. Thông báo số 9062/STC-BG ngày 27/12/2018 của Sở Tài chính thành phố Hà Nội thông báo đơn giá bồi thường, hỗ trợ các loại cây, hoa màu, vật nuôi trên đất có mặt nước phục vụ công tác GPMB trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2019; Quyết định số 2830/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 của UBND huyện Phúc Thọvề việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Trường Tiểu học Tam Hiệp B huyện Phúc Thọ; Quyết định số 1366/QĐ-UBND ngày 15/6/2018 của UBND huyện Phúc Thọ về việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình: Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật đấu giá quyền sử dụng đất tại khu Đồng Bưởi, xã Sen Chiểu, huyện Phúc Thọ. 1.2.2. Những quy định về Nhà nước thu hồi đất 1.2.2.1.Thẩm quyền thu hồi đất Điều 66, Luật Đất đai 2013 quy định: - UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp được sở hữu nhà ở tại Việt Nam), tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của cấp xã. - UBND cấp huyện quyết định thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. - Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc quyền thu PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  19. 10 hồi của cấp tỉnh và thuộc thẩm quyền thu hồi của cấp huyện thì UBND cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho UBND cấp huyện. 1.2.2.2.Các trường hợp thu hồi đất Theo căn cứ để thu hồi đất, có 2 trường hợp là “Thu hồi đất theo quy hoạch” và “Thu hồi đất không cần theo quy hoạch”. - Thu hồi đất theo qui hoạch gồm có: (i) Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, gồm 10 trường hợp cụ thể quy định tại Điều 61, Luật Đất đai 2013. (ii) Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng được quy định tại Điều 62, Luật Đất đai 2013, gồm 3 loại sau: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; Dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư; Dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận. Sau đây, nghiên cứu chỉ đề cập đến trường hợp “Thu hồi đất theo quy hoạch”. - Thu hồi đất không cần theo qui hoạch có: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, gồm 9 trường hợp cụ thể tại Điều 64, Luật Đất đai 2013. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người, gồm 6 trường hợp cụ thể tại Điều 65, Luật Đất đai 2013. 1.2.2.3.Căn cứ thu hồi đất Trong hồ sơ thu hồi đất phải thể hiện đầy đủ căn cứ: Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất được quy định tại Điều 61 và điều 62 luật này; Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án (Điều 63, Luật Đất đai 2013). 1.2.2.4.Thông báo và kế hoạch thu hồi đất Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước phải thông báo cho người có đất thu hồi biết: kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (Điều 67, Luật Đất đai 2013). Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp phê duyệt kế PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  20. 11 hoạch thu hồi đất và Thông báo thu hồi đất, gồm các nội dung sau: (i) Lý do thu hồi đất; (ii) Diện tích, vị trí khu đất thu hồi; (iii) Kế hoạch điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; (iv) Dự kiến về kế hoạch di chuyển và bố trí tái định cư; (v) Giao nhiệm vụ lập, thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Thông báo thu hồi đất, gồm 4 nội dung đầu, không có nội dung thứ 5 (Điều 17, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP). 1.2.2.5.Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc: (i) Chỉ cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc khi đã thực hiện hết các bước mà pháp luật quy định. (ii) Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc. (iii) Tổ chức được giao thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; người bị cưỡng chế chấp hành thì lập biên bản ghi nhận sự chấp hành và thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; người bị cưỡng chế không chấp hành thì tổ chức này thi hành quyết định cưỡng chế (Điều 70, Luật Đất đai 2013). Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất: (i) Chỉ cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi đã thực hiện hết các bước mà pháp luật quy định. (ii) Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất. (iii) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế. Ban thực hiện cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế; người bị cưỡng chế chấp hành thì lập biên bản ghi nhận sự chấp hành; người bị cưỡng chế không chấp hành thì Ban này tổ chức thực hiện cưỡng chế (Điều 71, Luật Đất đai 2013). 1.2.3. Những quy định về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất 1.2.3.1.Bồi thường quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất Nguyên tắc bồi thường về quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark
  21. 12 là: (i) Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện theo quy định thì được bồi thường. (ii) Bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. (iii) Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật. Điều kiện được bồi thường về quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất là: Người sử dụng đất có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa được cấpĐiều ( 74 và Điều 75, Luật Đất đai 2013). Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở. Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn cấp xã nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền; nếu địa phương có quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở (Điều 79, Luật Đất đai 2013). Khi thu hồi mà trong hộ gia đình có nhiều thế hệ, nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên một thửa đất ở, nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng hoặc nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng một thửa đất ở bị thu hồi thìUBND cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất ở, nhà ở tái định cư và tình thực tế quyết định mức đất ở, nhà ở tái định cư cho từng hộ (Điều 6, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP). Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất gồm 5 trường hợp sau: (i) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp giao cho hộ gia đình, cá nhân trong hạn mức. (ii) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất. (iii) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất; trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất PDF Watermark Remover DEMO : Purchase from www.PDFWatermarkRemover.com to remove the watermark