Luận văn Đánh giá công tác bồi thường GPMB tuyến đường giảm tải cho quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê thị xã Đông Triều, Quảng Ninh

pdf 99 trang vuhoa 24/08/2022 8741
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá công tác bồi thường GPMB tuyến đường giảm tải cho quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê thị xã Đông Triều, Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_cong_tac_boi_thuong_gpmb_tuyen_duong_giam.pdf

Nội dung text: Luận văn Đánh giá công tác bồi thường GPMB tuyến đường giảm tải cho quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê thị xã Đông Triều, Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ VĂN SƠN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB TUYẾN ĐƯỜNG GIẢM TẢI CHO QUỐC LỘ 18 ĐOẠN QUA XÃ YÊN THỌ VÀ PHƯỜNG MẠO KHÊ THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ VĂN SƠN ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB TUYẾN ĐƯỜNG GIẢM TẢI CHO QUỐC LỘ 18 ĐOẠN QUA XÃ YÊN THỌ VÀ PHƯỜNG MẠO KHÊ THỊ XÃ ĐÔNG TRIỀU, QUẢNG NINH Ngành: Quản lý đất đai Mã số ngành: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Quý Thái Nguyên - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Vũ Văn Sơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  4. ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Vũ Thị Quý là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh, UBND Thị xã Đông Triều, Phòng Tài nguyên và Môi trường và phòng Nông nghiệp phát triển nông thôn thị xã Đông Triều; UBND xã Yên Thọ và UBND phường Mạo Khê đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu trong quá trình nghiên cứu luận văn này. Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Với tấm lòng biết ơn, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ qúy báu đó! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Học viên Vũ Văn Sơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC BẢNG vii DANH MỤC HÌNH viii MỞ ĐẦU 1 1. Đặt vấn đề 1 2. Mục tiêu của đề tài 2 3. Ý nghĩa của đề tài 2 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 Chương 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 1.1. Tổng quan về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 3 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng 3 1.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư 4 1.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng 4 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giải phóng mặt bằng 7 1.1.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 8 1.2. Căn cứ pháp lý của công tác giải phóng mặt bằng 10 1.2.1. Văn bản pháp luật về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng 10 1.2.2.Văn bản, hướng dẫn công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của tỉnh Quảng Ninh 11 1.3. Tình hình bồi thường, giải phóng mặt bằng trên thế giới và ở Việt Nam 11 1.3.1. Kinh nghiệm thu hồi đất; các chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của một số nước trên thế giới 11 1.3.2. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng ở Việt Nam 16 1.4. Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh hiện nay 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  6. iv Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 31 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 31 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 31 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 31 2.3. Nội dung nghiên cứu 31 2.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Đông Triều 31 2.3.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư tại dự án giảm tải cho Quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê thị xã Đông Triều. 31 2.3.3. Đánh giá tác động của việc thực hiện công bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến đời sống, việc làm và thu nhập qua ý kiến của các hộ gia đình bị thu hồi đất và cán bộ quản lý 32 2.4. Phương pháp nghiên cứu 32 2.4.1. Lựa chọn dự án nghiên cứu 32 2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu thứ cấp 32 2.4.3. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp 33 2.4.4. Phương pháp so sánh 33 2.4.5. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu 33 2.4.6. Phương pháp chuyên gia 34 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 35 3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội thị xã Đông Triều 35 3.1.1. Điều kiện tự nhiên 35 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 38 3.1.3. Hiện trạng quản lý đất đai tại thị xã Đông Triều 41 3.2. Đánh giá kết quả thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư Dự án Giảm tải quốc lộ 18 đoạn qua địa bàn xã Yên Thọ và phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 45 3.2.1. Giới thiệu khái quát Dự án Giảm tải quốc lộ 18 đoạn qua địa bàn xã Yên Thọ và phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 45 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  7. v 3.2.2. Trình tự tổ chức thực hiện công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái định cư Dự án Giảm tải cho quốc lộ 18 đoạn qua địa bàn xã Yên Thọ và phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 46 3.2.3. Kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư Dự án đường tránh giảm tải cho Quốc lộ 18, đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 51 3.2.4. Đánh giá tác động của việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đến đời sống, việc làm và thu nhập qua ý kiến của các hộ gia đình bị thu hồi đất và cán bộ quản lý 60 3.3. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB ở tỉnh Quảng Ninh 72 3.3.1. Thuận lợi 72 3.3.2. Khó khăn 75 3.3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB ở tỉnh Quảng Ninh 77 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 80 1. Kết luận 80 2. Kiến nghị 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 82 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường BT&GPMB Bồi thường và giải phóng mặt bằng CP Chính phủ GPMB Giải phóng mặt bằng HĐND Hội đồng nhân dân KCN Khu công nghiệp MTTQ Mặt trận tổ quốc NĐ Nghị định QĐ Quyết định QSDĐ Quyền sử dụng đất TĐC Tái định cư UBND Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  9. vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng một số chỉ tiêu, kinh tế 38 Bảng 3.2. Dân số của thị xã Đông Triều giai đoạn 2014 - 2019 40 Bảng 3.3. Đối tượng và điều kiện bồi thường 48 Bảng 3.4. Kết quả công tác bồi thường đất dự án xây dựng đường tránh Quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê trên địa bàn thị xã Đông Triều 51 Bảng 3.5. Kết quả công tác bồi thường tài sản trên đất 54 Bảng 3.6. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng đường tránh Quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê 55 Bảng 3.7. Kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án đường tránh Quốc lộ 18 58 Bảng 3.8: Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án đường tránh Quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều 58 Bảng 3.9: Thu nhập bình quân nhân khẩu/năm theo nguồn thu nhập của các hộ dân tại dự án 60 Bảng 3.10: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất 61 Bảng 3.11. Phương thức sử dụng tiền các hộ dân tại dự án nghiên cứu 62 Bảng 3.12: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau thu hồi đất 63 Bảng 3.13: Tình hình quan hệ nội bộ gia đình khu vực dự án sau thu hồi đất 64 Bảng 3.14: Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất 65 Bảng 3.15: Tổng hợp ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB 66 Bảng 3.16: Đánh giá sự hiểu biết về công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng qua ý kiến của người dân 69 Bảng 3.17. Kết quả điều tra cán bộ trong ban bồi thường và GPMB của thị xã Đông Triều 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  10. viii DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Bản đồ hành chính thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh 35 Hình 3.2 Sơ đồ trình tự, tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 47 Hình 3.3. Kết quả công tác bồi thường đất dự án xây dựng đường tránh Quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê 52 Hình 3.4. Kết quả hỗ trợ dự án xây dựng đường tránh Quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê 56 Hình 3.5. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án đường tránh Quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê 59 Hình 3.6. Thu nhập của người dân trước và sau khi thu hồi đất 61 Hình 3.7. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất 62 Hình 3.8. Tình hình an ninh, trật tự sau thu hồi đất 63 Hình 3.9 Tình hình quan hệ nội bộ gia đình khu sau thu hồi đất 64 Hình 3.10. Tình hình môi trường khu vực dự án sau thu hồi đất 65 Hình 3.11. Ý kiến của người dân về đơn giá bồi thường GPMB và GPMB của thị xã Đông Triều 71 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân; là tư liệu sản xuất đặc biệt; là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội không ngừng phát triển; là nguồn nội lực để xây dựng và phát triển bền vững của đất nước. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế ở nước ta, cơ chế kinh tế thị trường đã từng bước được hình thành, các thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ và một xu hướng tất yếu về nguồn lực đầu vào cho sản xuất và sản phẩm đầu ra đều phải trở thành hàng hoá, trong đó đất đai cũng không phải là ngoại lệ. Sự phát triển chung của hệ thống KT - XH cũng như của đất nước trước hết đặt ra phải xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hệ thống giao thông đường bộ, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống lưới điện quốc gia đây chính là điều kiện rất cơ bản để phát triển nông nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch. Để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng, phát triển các ngành kinh tế, công nghiệp, giao thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế Nhà nước phải thu hồi đất của người sử dụng đất và phải bồi thường cho người bị thu hồi. Việc thực hiện bồi thường giữ vị trí hết sức quan trọng, là yếu tố có tính quyết định trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án. Trong những năm vừa qua công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (BT & GPMB) gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai và thực hiện (Giá đất biến động, ý thức của người dân chưa cao, ). Một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc các dự án được triển khai chậm là do công tác bồi thường giải phóng mặt bằng gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc. Các chính sách đền bù thiệt hại giải phóng mặt bằng, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước còn chưa chưa đồng bộ, hay thay đổi do đó gây nhiều khó khăn cho việc xác định và phân loại mức bồi thường, giá bồi thường. Việc tuyên truyền phổ biến các chính sách có liên quan đến công việc này chưa thực hiện tốt. Chưa có biện pháp hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, tạo công ăn việc làm mới cho người dân vùng di dời một cách cụ thể. Do đó đòi hỏi phải có các phương án bồi thường thật hợp lý, công bằng đảm bảo mọi người dân đều thấy thỏa đáng và phấn khởi thực hiện. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  12. 2 Sau nhiều năm thực hiện theo các quy định của Chính phủ, việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất có tiến bộ hơn, đáp ứng được yêu cầu của Nhà nước và phù hợp với nguyện vọng của đại đa số nhân dân, khắc phục được nhiều tồn tại, vướng mắc trước đây. Tuy nhiên, việc triển khai cũng còn không ít khó khăn, vướng mắc do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy việc điều tra, khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp tăng cường hiệu quả của công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất, nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi, góp phần thiết lập trật tự, kỷ cương pháp luật, hạn chế tranh chấp, khiếu kiện về đất đai trong việc bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất là cần thiết. Với ý nghĩa thực tiễn đó tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tuyến đường giảm tải cho Quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, Quảng Ninh”. 2. Mục tiêu của đề tài Đánh giá kết quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tuyến đường giảm tải cho Quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê, thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh, để thấy được những kết quả, những thuận lợi và những tồn tại khó khăn từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục nhằm năng cao hiệu quả trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu Bổ sung những kiến thức đã học trên lớp; học hỏi, tiếp cận những kiến thức, kinh nghiệm thực tế nhằm hiểu rõ hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, cụ thể là công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Từ quá trình nghiên cứu đề tài giúp tìm ra được những thuận lợi, khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của tuyến đường giảm tải cho Quốc lộ 18 đoạn qua xã Yên Thọ và phường Mạo Khê thị xã Đông Triều, Quảng Ninh để từ đó rút ra những giải pháp khắc phục, góp phần đẩy nhanh thực hiện tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở địa phương. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về công tác bồi thường giải phóng mặt bằng 1.1.1. Các khái niệm liên quan đến công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng * Thu hồi đất: Thu hồi đất là việc Nhà nước ra Quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 [Quốc hội, (2013)]. Mục đích của công tác thu hồi đất là nhằm đảm bảo đất đai được sử dụng hợp pháp, đúng mục đích, đạt hiệu quả cao, khắc phục tình trạng tùy tiện trong quản lý, sử dụng đất, vi phạm luật đất đai. Ngoài ra còn đáp ứng nhu cầu sử dụng đất phục vụ lợi ích quốc gia khi cần thiết. * Bồi thường giải phóng mặt bằng: Theo từ điển tiếng Việt thì: "Bồi thường" hay “đền bù” có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ thể khác. “GPMB” có nghĩa là di dời, di dân đi nơi khác để lấy mặt bằng xây dựng công trình. Điều này có nghĩa là: + Không phải mọi khoản đều bồi thường bằng tiền là xong mà chủ thể đó phải được đảm bảo về lợi ích hợp pháp. + Sự mất mát của người bị thu hồi đất không chỉ là về mặt vật chất mà nhiều trường hợp còn mất mát cả về tinh thần nhất là khi phải tái định cư. + Về mặt hành chính thì đây là một quá trình không tự nguyện, có tính cưỡng chế và vốn là điều hoà sự "hi sinh" không chỉ là một sự bồi thường ngang giá tuyệt đối. Việc bồi thường có thể vô hình (xin lỗi) hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền, bằng vật chất khác), có thể do các quy định của pháp luật điều tiết, hoặc do thỏa thuận giữa các chủ thể. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải đảm bảo tính dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng theo quy định của pháp luật (Điều 74 Luật Đất đai năm 2013) [Quốc hội, (2013)]. * Hỗ trợ: Trên thực tế, ngoài các khoản bồi thường nói trên thì có một hình thức bồi thường khác gọi là việc hỗ trợ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  14. 4 Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế được quy định tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và TĐC khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Từ đó có thể hiểu bản chất của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư trong tình hình hiện nay không đơn thuần là bồi thường về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo được lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là họ phải có được chỗ ở ổn định, có điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ, được hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp để tạo điều kiện cho người dân sống và ổn định. * Tái định cư: Tái định cư là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng dụng đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. 1.1.2. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư Bồi thường giải phóng mặt bằng có vai trò quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Các công trình phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể nói thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư nhanh, hiệu quả thì công trình thực hiện đã hoàn thành được một nửa. Quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư còn ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân, tình hình trật tự an ninh quốc phòng. 1.1.3. Đặc điểm của quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Do vậy, quá trình bồi thường, hỗ trợ tái định cư cũng mang những đặc điểm riêng biệt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  15. 5 Để dự án được đảm bảo đúng về tiến độ thì trước hết phải giải quyết được vấn đề về mặt bằng. Khi giải phóng mặt bằng gặp phải rất nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian, công sức và tiền của. Hiện nay, dân cư ngày một tăng và nhu cầu sử dụng đất càng cao cho nên vấn đề giải phóng mặt bằng gặp phải khó khăn hơn khi diện tích đất ngày càng hạn hẹp và giá cả cao. Giải phóng mặt bằng là một quá trình đa dạng và phức tạp, nó thể hiện khác nhau đối với mỗi dự án, nó liên quan trực tiếp đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội. Ở mỗi địa phương khác nhau nên công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng cũng có nhiều điểm khác nhau. Vì vậy quá trình bồi thường và giải phóng mặt bằng mang tính chất đa dạng và phức tạp. - Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên các vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và trình độ dân trí khác nhau. Đối với khu vực nội thành, mức độ tập trung dân số cao, ngành nghề của dân cư đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn dẫn đến quá trình GPMB có đặc trưng nhất định. Đối với khu ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ nên quá trình GPMB cũng có đặc trưng riêng của nó. Đối với khu vực ngoại thành, hoạt động chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp, do đó GPMB cũng được tiến hành với những đặc điểm riêng biệt. Do đó mỗi khu vực bồi thường, hỗ trợ tái định cư có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể. - Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống dân cư sau này [Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài, (2007)]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  16. 6 Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở; nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác nhau, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển. - Do đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của người dân. - Công tác quản lý đất đai ở một số địa phương còn yếu kém, hạn chế, nhiều vướng mắc trong quan hệ quản lý và sử dụng đất đai để tồn đọng kéo dài. - Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động mang tính định hướng từ lúc hình thành dự án đến khi GPMB và tái định cư. - Trong quá trình áp dụng cụ thể, tình trạng một số chính sách có nhiều Văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai chưa được hướng dẫn, chưa được khắc phục hiệu quả triệt để. - Giao đất, cho thuê đất phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng nhiều địa phương chưa thực hiện tốt nguyên tắc này. - Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là một chứng thư pháp lý nhằm xác lập quyền sử dụng đất của các chủ sử dụng đất trên các thửa đất cụ thể. - Các yếu tố về giá đất và định giá đất cũng bất cập. - Việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư gắn nhiều đến quyền lợi về tài chính nên rất dễ có những hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu lợi bất chính. Vì vậy các cấp chính quyền cấp trên phải có kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện những sai phạm để xử lý tạo niềm tin cho nhân dân. - Theo kết quả thống kê của Cơ quan thanh tra nhà nước cho thấy hơn 80% số vụ tranh chấp, khiếu nại tố cáo hàng nằm liên quan đến đất đai, đặc biệt là khiếu kiện về bồi thường thiệt hại chưa thỏa đáng, không công bằng [Đỗ Thị Lan và Đỗ Anh Tài, (2007)]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  17. 7 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới giải phóng mặt bằng Bồi thường, hỗ trợ tái định cư là một quá trình phức tạp chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có cả yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan: Yếu tố khách quan: Công tác quản lý Nhà nước về đất đai; các chính sách bồi thường GPMB, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất như việc xác định nguồn gốc đất ở, giá đất, giá tài sản và cách xác định giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; Yếu tố chủ quan: Năng lực tài chính của chủ đầu tư; phương thức quản lý lưu trữ hồ sơ; khả năng tổ chức và thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư; trình độ hiểu biết pháp luật của người dân; công tác tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện các quy định của Nhà nước về công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư; phong tục tập quán sinh hoạt, sản xuất của người dân vùng bị thu hồi đất. Các vấn đề cụ thể của các yếu tố như sau: - Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư của Nhà nước: Chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư quy định về trình tự tiến hành GPMB, quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan, đồng thời cũng quy định cụ thể về mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Do đó, chính sách có ảnh hưởng trực tiếp và xuyên suốt trong quá trình bồi thường, hỗ trợ tái định cư. - Điều kiện TN-KT-XH của địa bàn: Quy mô, khối lượng GPMB, đặc điểm, tính chất, độ phức tạp trong công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của từng dự án chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện TN- KT-XH của địa bàn. - Công tác quản lý Nhà nước về đất đai: Khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thì việc lập hồ sơ pháp lý về đất đai và tài sản là một yêu cầu không thể thiếu. Việc xác lập hồ sơ không chỉ dựa vào đo vẽ, khảo sát thực tế mà còn dựa vào các loại hồ sơ lưu như: GCNQSD đất, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng, biên bản thống kê, kiểm kê đất đai Do vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thực hiện đúng, đầy đủ, thường xuyên sẽ giúp cho việc xác lập hồ sơ đơn giản, nhanh gọn, tránh sự tranh chấp giữa các bên và ngược lại. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  18. 8 - Tổ chức thực hiện: Đây là yếu tố quyết định đối với công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Trên cơ sở các chính sách của Nhà nước, điều kiện thực tế của địa bàn và dự án, việc tổ chức thực hiện (Trình tự, thủ tục, cơ cấu nhân sự, phương pháp làm việc ) được tiến hành một cách hợp lý và khoa học sẽ mang lại kết quả cao, đảm bảo lợi ích các bên. - Ngoài các yếu tố trên còn nhiều yếu tố khác cũng ảnh hưởng trực tiếp hoặc dán tiếp đến công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư như: + Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất + Việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý và sử dụng đất tác động đến công tác BT&GPMB. + Thanh tra chấp hành các chế độ, thể lệ quản lý và sử dụng đất. + Nhận thức và thái độ của người dân bị thu hồi đất, công tác tuyên truyền, vận động người dân thực hiện theo chính sách pháp luật Nhà nước [Bộ Tài nguyên & Môi trường, (2017)]. 1.1.5. Quy trình thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng - Bước 1: + Tiếp nhận các hồ sơ pháp lý của dự án từ phía Chủ đầu tư. + Tham mưu cho cấp có thẩm quyền Văn bản chủ trương thu hồi đất. + Thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và thành lập Tổ tư vấn giúp việc cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp thấy cần thiết). + Xây dựng kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng trình UBND huyện phê duyệt theo quy định. + Lập đo vẽ trích đo, trích lục hoặc trích lục đo vẽ bổ sung bản đồ địa chính khu đất quy hoạch thực hiện dự án. - Bước 2: + Công khai chủ trương thu hồi đất; phạm vi, vị trí khu đất thu hồi và các chế độ chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định đến toàn thể các chủ sử dụng đất trong khu vực quy hoạch dự án. + Hình thức công khai: Xây dựng Pano khẩu hiệu tại khu quy hoạch dự án; Thông báo trên đài phát thanh, truyền hình tại địa phương; Tổ chức Hội nghị công khai tại trụ sở UBND xã có dự án đi qua. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  19. 9 - Bước 3: + Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi. + Xác định giá đất bồi thường cụ thể của các thửa đất bị ảnh hưởng phải thu hồi đất. + Kê khai, thống kê sơ bộ số hộ, số nhân khẩu, số lao động, đất đai, Tài sản cay cối, hoa màu, mồ mả, nhà cửa và các công trình kiến trúc khác nằm trong khu vực quy hoạch dự án để lập phương án tổng thể. - Bước 4: + Lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. + Trình thẩm định, phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Bước 5: + Phát mẫu tự khai của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng. + Thu thập các Giấy tờ liên quan về đất nếu có. - Bước 6: + Xác định nguồn gốc đất đai; Kê khai, thống kê kiểm đếm chi tiết hiện trạng các tài sản trên đất (cây trồng, hoa màu, mồ mả, nhà ở và các công trình kiến trúc có liên quan) và lập Biên bản kiểm kê hiện trạng để tiến hành lập hồ sơ chi tiết bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức sử dụng đất bị ảnh hưởng. + Lập dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. + Niêm yết, công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, nhà văn hóa khu dân cư nơi có đất thu hồi trong thời hạn ít nhất 20 ngày (trừ các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 17 Nghị định 47/NĐ-CP). + Kết thúc công khai dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, lập Biên bản ghi rỗ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, sô lượng ý kiến khác đối với dự thảo phương án đã niêm yết. - Bước 7: + Trên cơ sở ý kiến của người bị thu hồi đất, căn cứ các quy định hiện hành tiến hành hoàn chỉnh lại phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp cần phải điều chỉnh, bổ sung thì chỉnh sửa lại cho phù hợp). + Trình các cấp, ngành có thẩm quyền đề nghị thu hồi đất, thẩm định và phê Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  20. 10 duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013. + Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. + Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. - Bước 8: + Công khai Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Thông báo thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ; thời gian xét giao đất tái định cư và thời hạn bàn giao mặt bằng. + Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí đất ở được bồi thường. + Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có) khi đã thực hiện đầy đủ mọi chế độ đối với chủ sử dụng đất. + Bàn giao đất cho Chủ đầu tư dự án. - Bước 9: Giải quyết khiếu nại đối với Quyết định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) [Quốc hội, (2013)] 1.2. Căn cứ pháp lý của công tác giải phóng mặt bằng 1.2.1. Văn bản pháp luật về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng - Luật đất đai Luật Đất đai 2003; - Luật đất đai Luật Đất đai 2013; - Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai 2013; - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN