Luận văn Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến đời sống của người dân trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến đời sống của người dân trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_danh_gia_anh_huong_cua_viec_thu_hoi_dat_giai_phong.pdf
Nội dung text: Luận văn Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến đời sống của người dân trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI THỊ THU THÊM ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Thái Nguyên - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BÙI THỊ THU THÊM ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN ĐỜI SỐNG CỦA NGƯỜI DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUỲNH LƯU, TỈNH NGHỆ AN Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Đức Nhuận Thái Nguyên - 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./. Tác giả luận văn Bùi Thị Thu Thêm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- ii LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đức Nhuận đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên, Phòng Đào tạo, Ban Giám hiệu – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ công chức, viên chức huyện Quỳnh Lưu, phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Quỳnh Lưu, Chi nhánh VPĐK đất đai huyện Quỳnh Lưu đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn./. Thái Nguyên, ngày tháng năm2020 Tác giả luận văn Bùi Thị Thu Thêm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i MỤC LỤC iii DANH MỤC CÁC BẢNG vi DANH MỤC CÁC HÌNH viii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ix MỞ ĐẦU 1 1.Tính cấp thiết của đề tài. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 2 3. Ý nghĩa của đề tài 2 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 1.1.Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 4 1.1.1. Một số khái niệm liên quan 4 1.1.2. Đặc điểm và những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 6 1.2. Cơ sở pháp lý. 15 1.2.1. Những văn bản pháp quy của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 15 1.2.2. Những văn bản pháp quy của tỉnh Nghệ An về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 15 1.3. Cơ sở thực tiễn 16 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc thu hồi đất và giải quyết vấn đề sau thu hồi đất của một số nước trên thế giới 16 1.3.2. Thực trạng trong việc thu hồi đất và giải quyết vấn đề sau thu hồi đất ở Việt Nam và tỉnh Nghệ An. 19 1.4. Nhận xét chung về tổng quan các vấn đề nghiên cứu 25 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 27 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- iv 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 27 2.2.1 Thời gian nghiên cứu đề tài 27 2.22 Địa điểm nghiên cứu đề tài 27 2.3. Nội dung nghiên cứu 27 2.4. Phương pháp nghiên cứu 28 2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp 28 2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp 28 2.4.3. Phương pháp so sánh, tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu 29 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 30 3.1. Khái quát về hiện trạng sử dụng đất và 2 dự án nghiên cứu 30 3.1.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Quỳnh Lưu 30 3.1.2. Khái quát chung về dự án nghiên cứu 32 3.2. Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng tại dự án nghiên cứu 34 3.2.1. Tổng hợp các hộ dân được bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án 34 3.2.2. Loại đất, diện tích thu hồi của dự án hai dự án nghiên cứu 34 3.2.3. Bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất và tài sản trên đất 35 3.3. Tác động của việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến đời sống và việc làm của các hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất 43 3.3.1. Tình hình chung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. 43 3.3.2. Tình hình lao động và việc làm của người dân sau khi thu hồi đất 49 3.3.3. Tác động đến trình độ văn hoá, giáo dục 58 3.4. Đề xuất phương án cho công tác bồi thường giải phóng mặt bằng và giải quyết việc làm tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người dân bị thu hồi 59 3.4.1. Giải pháp về giá 59 3.4.2. Giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho người có đất bị thu hồi 60 3.4.3. Công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 62 3.4.4. Hoàn thiện hồ sơ lưu trữ 63 3.4.5. Công tác kiểm kê, kiểm đếm 63 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- v KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64 1. Kết luận 64 2. Kiến nghị 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 66 PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Quỳnh Lưu năm 2019 30 Bảng 3.2. Tóm tắt chung về các dự án nghiên cứu 32 Bảng 3.3. Tổng hợp đối tượng được bồi thường, hỗ trợ của 2 dự án 34 Bảng 3.4. Kết quả đạt được của dự án Cải tạo, mở rộng Quốc lộ 1A (đoạn qua xã Quỳnh Giang) 34 Bảng 3.5. Diện tích dự án Xây dựng nút giao khác mức giữa Quốc lộ 1A với Quốc lộ 48B và đoạn Quốc lộ 48B nối từ nút giao đến cảng Lạch Quèn (đoạn qua xã Sơn Hải) 35 Bảng 3.6. Kết quả giá bồi thường về đất của dự án 1 36 Bảng 3.7. Kết quả giá bồi thường về đất của dự án 2 37 Bảng 3.8. Kết quả bồi thường về tài sản dự án 1 38 Bảng 3.9. Kết quả bồi thường về tài sản dự án 2 39 Bảng 3.10. Bảng thống kê diện tích thu hồi 41 Bảng 3.11. Bảng bồi thường về đất, tài sản trên đất, hoa màu của các hộ tái định cư 42 Bảng 3.12. Kết quả phỏng vấn về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các hộ dân tại 2 dự án 43 Bảng 3.13. Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân thuộc 02 dự án 47 Bảng 3.14: Ý kiến của chủ hộ về hiệu quả sử dụng tiền bồi thường 48 Bảng 3.15: Trình độ văn hoá, chuyên môn của số người trong độ tuổi lao động bị thu hồi đất tại hai dự án nghiên cứu 50 Bảng 3.16: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường GPMB của hai dự án 52 Bảng 3.17: Thu nhập bình quân của người dân trước và sau thu hồi đất tại hai dự án (Bị thu hồi và không bị thu hồi đất) 54 Bảng 3.18: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất tại hai Dự án (Bị thu hồi và không bị thu hồi đất) 55 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- vii Bảng 3.19. Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi thu hồi đất của hai dự án (Bị thu hồi và không bị thu hồi đất) 56 Bảng 3.20. Tình hình an ninh trật tự xã hội của người dân sau khi thu hồi đất hai (Bị thu hồi và không bị thu hồi đất) 57 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Quốc lộ 1A đi qua xã Quỳnh Giang 33 Hình 3.2. Quốc lộ 48B đi qua xã Sơn Hải 33 Hình 3.3. Tỷ lệ hài lòng không hài lòng về giá đất tại dự án 2 45 Hình 3.4. Tỷ lệ hài lòng không hài lòng về bồi thường hoa màu tại dự án 1 45 Hình 3.5 Tỷ lệ hài lòng không hài lòng về bồi thường hoa màu tại dự án 2 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- ix DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BQ : Bình quân CC : Cơ cấu CMKT : Chuyên môn kỹ thuật CNH : Công nghiệp hóa CN : Công nghiệp CV : Công việc CN-TTCN : Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp CSXH : Chính sách xã hội DT : Diện tích DV : Dịch vụ ĐTH : Đô thị hóa ĐVT : Đơn vị tính HĐH : Hiện đại hóa KCN : Khu công nghiệp KCX : Khu chế xuất KĐT : Khu đô thị KCHT : Kết cấu hạ tầng KD : Kinh doanh KT-XH : Kinhtế xã hội LĐ : Lao động NN : Nông nghiệp SL : Số lượng SX : Sản xuất THPT : Trung học phổ thông THĐ : Thu hồi đất TM-DV : Thương mại-dịch vụ TTCN : Tiểu thủ công nghiệp UBND : Ủy ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài. Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự phát triển của mỗi Quốc gia. Ngày nay, trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước nhu cầu sử dụng đất đai ngày càng nhiều cho các mục đích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế. Tuy nhiên đất đai không phải lúc nào cũng có sẵn, quỹ đất tương đối ổn định, để có đất phục vụ cho các nhu cầu trên buộc nhà nước phải tiến hành thu hồi đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất. Thu hồi đất không chỉ làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai (làm chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất) mà còn “đụng chạm” đến lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan: Lợi ích của người bị thu hồi đất; lợi ích của Nhà nước, của xã hội; lợi ích của người được hưởng lợi từ việc thu hồi đất. Do vậy yêu cầu đặt ra chính là việc giải quyết hậu quả của việc thu hồi đất (thực chất là việc xử lý hài hòa lợi ích kinh tế giữa các bên). Việc giải quyết tốt vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất sẽ mang lại ý nghĩa to lớn trên nhiều phương diện. Đây cũng là một vấn đề cực kỳ phức tạp, nhạy cảm và mang tính thời sự cấp bách hiện nay. Mặc dù trong thời gian qua công tác thu hồi đất đã có những chuyển biến tích cực, đã đạt được những thành tựu nhất định, những quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất ngày càng hoàn thiện hơn nhưng nhìn chung vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót, nhiều bất cập chưa có hướng giải quyết. Thực tế trong quá trình thực hiện thu hồi đất trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An đã chứng tỏ điều này, có rất nhiều dự án chậm tiến độ không được triển khai như đúng kế hoạch, có những dự án phải tạm dừng thi công hoặc thi công rất chậm, có công trình vừa triển khai thi công vừa tổ chức vận động, vừa điều chỉnh chính sách bồi thường, hỗ trợ. Các dự án chậm tiến độ không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống nhân dân, không đáp ứng kịp thời nhu cầu cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật cho xã hội mà còn làm thiệt hại lớn về kinh tế cho Chủ đầu tư, Nhà nước, gây lãng phí nguồn tài nguyên đất. Sở dĩ công tác thu hồi đất xảy ra những bất cập như vậy một mặt cũng do tâm lý, ý thức của người dân, do sự hạn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 2 chế về nguồn vốn cũng như năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của cán bộ thực hiện; mặt khác do công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công tác thu hồi đất diễn ra chưa công khai, chưa đúng quy trình, chưa chi tiết đến người có đất bị thu hồi, các chính sách quy định còn chưa đầy đủ, chưa cụ thể, hay thay đổi, chưa phù hợp với điều kiện thực tế của từng địa phương. Đặc biệt việc quy định khung giá đền bù chưa sát với giá thị trường; Quỹ nhà đất tái định cư còn thiếu, chất lượng kém gây nhiều bức xúc cho người dân dẫn đến khiếu kiện, khiếu nại. Huyện Quỳnh Lưu là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội phía Bắc của tỉnh Nghệ An. Huyện có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng, có nhiều ngành, nhiều lĩnh vực đang phát triển. Để đáp ứng yêu cầu đó huyện đã kêu gọi đầu tư các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội là thực sự cần thiết. Qua tìm hiểu các vấn đề thực tế và nhận thức được sự ảnh hưởng của việc thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng đến cuộc sống của người dân, tôi quyết định lựa chọn đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng đến cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An” là có ý nghĩa khoa học và thực tiễn 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. - Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. - Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến đời sống, việc làm, thu nhập của hộ gia đình, cá nhân sau khi Nhà nước thu hồi đất. - Đề xuất các giải pháp nhằm ổn định và nâng cao công tác ổn định cuộc sống của người dân sau khi thu hồi đất trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở dữ liệu và tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về bồi thường, giải phóng mặt bằng và tác động của chúng đến xã hội. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Những kết quả thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá tình hình sản xuất, cuộc sống của người dân trước và sau khi bị Nhà nước thu hồi đất, góp phần khắc phục những tồn tại, đóng góp hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn cho chính sách bồi thường GPMB và giúp cho việc thực hiện chính sách có hiệu quả, góp phần xây dựng phát triển xã hội bền vững, văn minh, hiện đại nhằm cải thiện cuộc sống của mọi người dân; - Kết quả của đề tài ngoài việc đóng góp để giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang đặt ra hiện nay ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo cho các địa phương khác trong việc ảnh hưởng của thu hồi đất, GPMB đến cuộc sống cuả người dân. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1.Cơ sở lý luận của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 1.1.1. Một số khái niệm liên quan Thu hồi Thu hồi là việc lấy lại cái đã đưa ra, đã cấp phát ra hoặc cái bị người khác lấy (Nguyễn Như Ý, 2001). Ở nước ta, do đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý đất vì vậy, khái niệm thu hồi đất gắn liền với sự tồn tại của quyền sở hữu toàn dân về đất đai. Theo Khoản 11 Điều 3 Luật Đất đai 2013, Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) Từ khái niệm trên có thể hiểu thu hồi đất thực chất là một trong những biện pháp nhằm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai giữa một bên là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao, cho thuê đất hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất và một bên là Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu đất đai. Việc thu hồi đất xảy ra do hai nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên nhân chủ quan là do người sử dụng đất hoặc người của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện trái pháp luật gây ra; nguyên nhân khách quan là thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế. Bồi thường Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao (Trung tâm ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam, 1998). Theo Khoản 12 - Điều 3 Luật Đất đai 2013, Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013). Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 5 tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) Giải phóng mặt bằng (GPMB) là quá trình tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các công trình xây dựng trên phần đất nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới trên đó. Trong thực tế có thể thấy quá trình bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để GPMB nhằm phục vụ thực hiện các dự án đầu tư đó là quá trình giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể được Nhà nước giao đất với các hình thức bồi thường có thể bằng tiền hoặc các vật chất khác tùy theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhằm bù đắp lại những lợi ích đã bị mất mát trong quá trình thu hồi đất và quá trình này phải được thực hiện dựa trên những chính sách, quy định pháp luật của Nhà nước. Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được bắt đầu từ khi thành lập Hội đồng giải phóng mặt bằng cho tới khi bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư. Hỗ trợ Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào (Trung tâm ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam, 1998). Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển (Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam, 2013) Có 4 loại hỗ trợ, cụ thể: - Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất; - Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở; - Hỗ trợ khác. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 6 Như vậy, khác với bồi thường là việc chi trả lại một cách tương xứng những giá trị bị thiệt hại, thì hỗ trợ mang tính chính sách, trợ giúp thêm của nhà nước đối vợi sự mất mát của người dân phải chịu khi bị thu hồi đất thực hiện những lợi ích chung của đất nước, cộng đồng. Tái định cư: (TĐC) là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống và làm ăn. Tái định cư bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi đất hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất tinh thần tại đó. Như vậy, tái định cư nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về kinh tế, xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: - Bồi thường bằng nhà ở; - Bồi thường bằng giao đất ở mới; - Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở. 1.1.2. Đặc điểm và những yếu tố tác động đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 1.1.2.1. Đặc điểm của quá trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư a. Tính đa dạng Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 7 b. Tính phức tạp Đất đai là tài sản có giá trị, có vai trò quan trọng trong đời sống KT-XH đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó khăn. Bởi vậy, để đảm bảo ổn định đời sống dân cư cần thiết phải thực hiện tốt việc hỗ trợ, chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân. - Đối với đất ở phức tạp hơn do những nguyên nhân sau: + Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở. + Nguồn gốc với chế độ quản lý khác nhau qua nhiều thời kỳ, cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép. + Thiếu quỹ đất để xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định cư thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của người dân. + Ở một số vùng, người dân sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám sát vào các trục đường giao thông, nay chuyển đến ở khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển (Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2014). 1.1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư a. Việc ban hành thực thi các văn bản quy phạm pháp luật đất đai Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của nền KT-XH. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế. Tất cả các quốc gia trong quá trình phát triển đều có nhu cầu sử dụng đất đai để xây dựng công trình hạ tầng, công trình phúc lợi xã hội, thực hiện các quy hoạch chi tiết để phục vụ lợi ích công cộng. Do có tính chất đặc thù nên việc cung ứng đất Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 8 đai không thể dựa vào cơ chế thị trường, mà phải thông qua biện pháp mang tính bắt buộc gọi là trưng thu, trưng dụng có bồi thường (Đào Trung Chính, 2014). Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy: nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong khi đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai, công bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến độ GPMB (Bộ Tài Nguyên và Môi trường, 2007). b. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đất đai có hạn về không gian sử dụng, để tồn tại và duy trì cuộc sống của mình con người phải dựa vào đất đai, khai thác và sử dụng đất đai để sinh sống. Quy hoạch sử dụng đất đai là biện pháp quản lý không thể thiếu được trong việc tổ chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương, là công cụ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an toàn lương thực với nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nói chung và các địa phương nói riêng. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không chỉ là công cụ tạo cung cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất để thực hiện các mục tiêu chính trị, xã hội, công bằng, dân chủ, văn minh trong đền bù có tổ chức tái định cư và cũng là công việc mà hoạt động quản lý Nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất (Tôn Gia Huyên, 2009). Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng nhất để thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà theo quy định của Luật Đất đai, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 9 trong những nhân tố ảnh hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi thường. c. Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất đai phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ). GCNQSDĐ là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường, GPMB, GCNQSDĐ là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp GCNQSDĐ vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai. Cấp GCNQSDĐ thì công tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007). d. Giá đất và định giá đất Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường, GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi. Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của pháp Luật Đất đai 2013 thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây (Điều 55): - Do UBND các Tỉnh, Thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất do Chính phủ quy định) và được công khai ngày 01 tháng 01 hàng năm. - Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất. - Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 10 khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Định giá đất gắn liền với việc gắn liền với việc xác định thuế và mức thuế nhà đất/ bất động sản, thuế thừa kế đánh vào di sản của người đã chết, thuế trước bạ, thuế hiến tặng, tiền đền bù phải trả hoặc truy thu, tiền thuế nhà đất/BĐS, ngoài ra còn liên quan đến các dịch vụ công, quản lý đất TĐC Định giá đất là cơ sở của quản lý giá đất, tiêu chuẩn giá đất được định ra một cách khoa học là yêu cầu của việc sử dụng hợp lý đất đai, quản lý đất đai và giá đất cả ở tầm vĩ mô, vi mô. Định giá đất cung cấp tiêu chuẩn thị trường cho việc hoạch định chính sách quản lý giá đất, đồng thời các tài liệu thị trường về tiêu chuẩn, quy phạm quản lý giá đất thúc đẩy hệ thống hóa phương pháp định giá và nâng cao độ chính xác của công tác định giá. Có sự quan hệ rất mật thiết của việc giữa việc định giá đất với việc quản lý đất đai và thị trường BĐS. Quản lý tốt giá đất sẽ mang đến những tác động tích cực sau đây: đề phòng được giá cả đất đai tăng đột biến; đề phòng được nạn đầu cơ đất đai, thúc đẩy sử dụng đất hợp lý; quy phạm hóa được hành vi giao dịch của hai bên, góp phần xây dựng một thị trường đất đai có quy phạm, định giá đất được khách quan và chính xác; ngăn chặn được thất thoát thu lợi của đất đai quốc hữu (Tôn Gia Huyên và Nguyễn Đình Bồng, 2007). Luật Đất đai năm 2013, quy định khung giá các loại đất, bảng giá đất, còn bổ sung quy định giá đất cụ thể. Bên cạnh đó, Luật Đất đai quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất. Bỏ việc công bố bảng giá đất vào ngày 1/1 hàng năm. 1.1.2.3. Khái niệm việc làm Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định nghĩa nhằm làm sáng tỏ: "việc làm là gì?". Và ở các quốc gia khác nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố (như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp ) người ta quan niệm về việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa chung và khái quát nhất về việc làm. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ 13 năm 1983, Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra khái niệm: “Người có việc làm là những người làm một việc gì đó, có Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
- 11 được trả tiền công, lợi nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay vì thu nhập gia đình, không nhận được tiền công hay hiện vật” (Nguyễn Dũng Anh (2014). Theo quan niệm này thì người có việc làm là những người lao động ở tất cả các khu vực công và tư nhân, cá thể, hộ gia đình đem lại nguồn thu nhập nuôi sống bản thân, gia đình và xã hội. Do đó, khái niệm này khá hoàn chỉnh, phù hợp trong nền kinh tế hiện đại và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Vì vậy, khái niệm này được các quốc gia thừa nhận và đã được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới. Theo quan điểm của Mác: "Việc làm là phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết( vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ ) để sử dụng sức lao động đó". Sức lao động do người lao động sở hữu. Những điều kiện cần thiết như vốn, tư liệu sản xuất, công nghệ có thể do người lao động có quyền sở hữu, sử dụng hay quản lý hoặc không. Theo quan điểm của Mác thì bất cứ tình huống nào xảy ra gây nên trạng thái mất cân bằng giữa sức lao động và điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động đó đều có thể dẫn tới sự thiếu việc làm hay mất việc làm. Theo Phạm Đức Thành, Mai Quốc Chánh (1998): “việc làm là phạm trù dùng để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động với tư liệu sản xuất và những điều kiện cần thiết sử dụng sức lao động đó”. Quan điểm này có mặt tích cực là khái quát được bản chất của việc làm thừa nhận mọi hoạt động có ích đều là việc làm và chỉ ra được cách thức tạo việc làm. Tuy nhiên, quan điểm này dễ làm người ta lẫn lộn giữa việc làm hợp pháp và không hợp pháp, nhất là trong bối cảnh nước ta hiện nay đang xuất hiện rất nhiều hoạt động có ích cho cá nhân hay một nhóm người nào đó nhưng gây nguy hại cho xã hội, không được xã hội thừa nhận. Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau về việc làm, song đa số các tác giả đều thống nhất quan điểm mà Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012: Luật số 10/2012/QH13 ở Khoản 1, Điều 9, Chương II, Bộ luật Lao động (sửa đổi): “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm”. Như vậy, việc làm là lao Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN