Luận văn Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân tại một số dự án trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa

pdf 115 trang vuhoa 24/08/2022 8740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân tại một số dự án trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_danh_gia_anh_huong_cua_cong_tac_boi_thuong_giai_pho.pdf

Nội dung text: Luận văn Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân tại một số dự án trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  LÊ ANH TUẤN ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  LÊ ANH TUẤN ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG ĐẾN SINH KẾ CỦA NGƯỜI DÂN TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN ĐỊNH, TỈNH THANH HÓA Ngành: Quản lý đất đai Mã số: 8.85.01.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Lan THÁI NGUYÊN - 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu sơ cấp và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Tác giả Lê Anh Tuấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên, chỉ bảo của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Lan người đã luôn theo sát, tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo đã luôn giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian qua. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND huyện Yên Định, và cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, cùng tất cả các bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Cuối cùng tôi xin cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã động viên, tạo mọi điều kiện về vật chất cũng như tinh thần trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài này. Một lần nữa tôi xin chân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019 Tác giả Lê Anh Tuấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii DANH MỤC CÁC BẢNG viii MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 4 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 4 1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư 4 1.1.2. Khái niệm sinh kế của người dân 5 1.2. Nội dung của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 6 1.2.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 6 1.2.2. Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư 7 1.2.3. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với việc phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội 7 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư 9 1.2.5. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 9 1.3. Nội dung sinh kế của người dân 18 1.3.1. Chiến lược sinh kế 18 1.3.2. Vai trò của việc đánh giá sinh kế 19 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  6. iv 1.3.3. Mục tiêu của đánh giá sinh kế 20 1.3.4. Các nội dung và tiêu chí của đánh giá sinh kế 20 1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở các tổ chức Quốc Tế và một số nước trên thế giới 21 1.4.1. Ngân hàng thế giới (WB) và ngân hàng phát triển châu Á (ADB) 21 1.4.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở một số nước 22 1.4.3. Một số bài học về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước và tổ chức Quốc Tế 26 1.5. Chính sách bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam 27 1.5.1. Khái quát về thực tiễn bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số địa phương 27 1.5.2. Đánh giá chung 31 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 34 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 34 2.3. Nội dung nghiên cứu 34 2.4. Phương pháp nghiên cứu 34 2.4.1. Phương pháp điều tra 34 2.4.2. Phương pháp thống kê, phân tích, xử lý số liệu 35 2.4.3. Phương pháp chuyên gia 35 2.4.4. Phương so sánh, phân tích 35 2.4.5. Phương pháp kế thừa 36 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 37 3.1. Tổng quan tình hình kinh tế xã hội huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa 37 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  7. v 3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội 39 3.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất tại huyện Yên Định 41 3.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai 41 3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Yên Định theo mục đích sử dụng đất 45 3.2.4. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa 46 3.3. Đánh giá việc thực hiện bồi thường, GPMB đối với 2 dự án nghiên cứu 49 3.3.1. Giới thiệu về hai dự án trọng điểm nghiên cứu 49 3.3.2. Thực trạng của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của hai dự án nghiên cứu 50 3.3.3. Đánh giá việc thực hiện tiến độ bồi thường, GPMB của hai dự án nghiên cứu 60 3.4. Đánh giá ảnh hưởng của công tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB đến kinh tế, xã hội, môi trường của người dân sau khi nhà nước thu hồi đất 64 3.4.1. Đánh giá tác động của công tác bồi thường, GPMB đối với kinh tế của người dân tại hai dự án nghiên cứu 64 3.4.3. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng đến sinh kế của người dân 73 3.4.4. Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường, GPMB đối với vấn đề môi trường của người dân bị thu hồi đất tại hai dự án nghiên cứu 80 3.4.5. Đánh giá chung 82 3.5. Một giải pháp thực hiện công tác bồi thường, GPMB hiệu quả góp phần cái thiện sinh kế của người dân sau khi thu hồi đất trên địa bàn huyện Yên Định 84 3.5.1. Nhóm giải pháp về chính sách 84 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  8. vi 3.5.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện 85 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88 1. Kết luận 88 2. Kiến nghị 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 PHIẾU ĐIỀU TRA THU THẬP THÔNG TIN 101 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  9. vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Việt BTNMT Bộ tài nguyên - Môi trường CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CN-TTCN Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ĐVT Đơn vị tính GCNQSD Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng BT, HT Bồi thường, hỗ trợ ADB Ngân hàng thế giới NĐ Nghị định QL Quốc Lộ NTTS Nuôi trồng thuỷ sản PNN Phi nông nghiệp QSDĐ Quyền sử dụng đất SXNN Sản xuất nông nghiệp TĐC Tái định cư TM-DL Thương mại - Du lịch TNMT Tài nguyên môi trường UBND Uỷ ban nhân dân Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  10. viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất đai huyện Yên Định năm 2018 45 Bảng 3.2. Kết quả thực hiện bồi thường, GPMB của huyện Yên Định giai đoạn 2016-2018 49 Bảng 3.3. Tổng hợp kết quả thu hồi đất đường tránh QL 45 54 Bảng 3.4. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án đường tránh QL 45 55 Bảng 3.5. Tổng hợp bồi thường, hỗ trợ của Dự án Đường tránh QL 45 56 Bảng 3.6. Tổng hợp kết quả thu hồi đất Dự án Kênh Cửa Đạt 57 Bảng 3.7. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ BTGPMB dự án Kênh Cửa Đạt 58 Bảng 3.8. Tổng hợp bồi thường, hỗ trợ GPMB dự án Kênh Cửa Đạt 59 Bảng 3.9. Trình độ văn hóa chuyên môn của lao động tại 2 dự án nghiên cứu 61 Bảng 3.10. Tình hình thu hồi đất của các hộ dân tại 2 dự án nghiên cứu 62 Bảng 3.11. Số tiền bồi thường, hỗ trợ việc làm của mỗi hộ dân theo các mức 63 Bảng 3.12. Tình hình thu nhập của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất 64 Bảng 3.13. Bình quân thu nhập/tháng ở các hộ có đất sau khi bị thu hồi 66 Bảng 3.14. Thu nhập bình quân theo người/tháng phân theo nguồn thu 68 Bảng 3.15. Tình hình thu nhập của các hộ dân sau khi bị thu hồi đất 69 Bảng3.16. Bình quân thu nhập/tháng ở các hộ có đất sau khi bị thu hồi 71 Bảng 3.17. Thu nhập bình quân theo người/tháng phân theo nguồn thu 72 Bảng 3.18. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân trước và sau khi thu hồi 75 Bảng 3.19. Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân trước và sau khi thu hồi 77 Bảng 3.20. Ý kiến người dân về ảnh hưởng của dự án đến môi trường 80 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  11. ii Bảng 3.20. Ý kiến của cán bộ, chuyên gia về ảnh hưởng của dự án đến môi trường 81 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  12. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam, hiện nay quá trình chuyển dịch phát triển kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, quá trình chuyển mục đích sử dụng đất để phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, xây dựng khu công nghiệp, khu dân cư đang diễn ra mạnh mẽ. Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) là điều kiện quyết định để thực hiện các dự án. GPMB là cơ sở để có mặt bằng sạch thực hiện dự án, nó đi đôi với việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Trên thực tiễn cho thấy công tác thu hồi đất của người dân để chuyển mục đích sử dụng đất phục vụ các mục đích của các dự án đầu tư phải thực hiện ra sao, cách thức đền bù như thế nào cho những hộ gia đình, cá nhân bị ảnh hưởng của việc thu hồi đất đang là câu hỏi chưa có câu trả lời thỏa đáng. Giải quyết không tốt, không thỏa đáng khiến cho quyền lợi của người bị ảnh hưởng của việc thu hồi đất dễ dấn đến khiếu kiện, khiếu nại, đặc biệt là khiếu kiện tập thể, sẽ là vấn đề phức tạp, ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự xã hội, ảnh hưởng đến lòng tin của người dân đối với chính sách, pháp luật của nhà nước. Nếu việc thu hồi đất diễn ra kéo dài, dẫn đến việc thực thi dự án kéo dài và tiến độ dự án không đảm bảo. Huyện Yên Định là một huyện đồng bằng, trong những năm gần đây huyện Yên Định đã có những bước phát triển khá mạnh về kinh tế xã hội hòa cùng vào nhịp độ phát triển chung của cả tỉnh. Việc triển khai đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, quy hoạch đất ở, quy hoạch khu công nghiệp, khu chăn nuôi chế biến sữa vinamilk organic, đầu tư xây dựng khu công viên Quảng Trường trung tâm huyện, Công trình: Hợp phần hệ thống kênh Bắc sông Chu - Nam sông Mã thuộc dự án Hồ chứa nước Cửa Đạt đang lấy đi một phần không nhỏ diện tích đất Nông Nghiệp của người dân trực tiếp sản xuất Nông Nghiệp, dẫn đến người dân bị ảnh hưởng phải thay đổi cơ cấu sản xuất, thậm chí chuyển đổi nghề nghiệp để phục vụ cuộc sống, việc phải chuyển đổi nghề nghiệp đang ảnh hưởng đến nhiều tầng lớp lao động, ở nhiều độ tuổi khác nhau. Bên cạnh việc thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án thì nhà nước, địa phương đã ban hành những quy định, chính sách cụ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  13. thể đối với người bị ảnh hưởng như bồi thường, hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất, đào tạo chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm, hỗ trợ tái định cư nhưng vẫn chưa đáp ứng hết, còn nhiều bất cập trong thực tiễn giải quyết quyền lợi của người dân để đảm bảo ổn định đời sống cho những hộ bị ảnh hưởng. Trên thực tế nhiều hộ gia đình cá nhân có đất bị thu hồi, sau khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ chưa định hướng được công việc, ngành nghề mới phù hợp với tuổi, sức khỏe, trình độ của mình để ổn định cuộc sống. Công tác đào tạo nghề không hiệu quả, việc thay đổi thói quen sản xuất nông nghiệp trong thời gian ngắn là rất khó khăn, số người tìm được việc làm phù hợp với mình và ổn định là rất ít, bên cạnh đó vấn đề môi trường khi thực hiện một số dự án cũng là vấn đề ảnh hưởng rất lớn tới đời sống của người dân, làm đảo lộn cuộc sống, ảnh hưởng đến sức khỏe, sinh hoạt hàng ngày. Để tìm hiểu sâu về vấn đề này từ đó góp phần đưa những giải pháp sát với thực tế của người dân cho công tác GPMB tại huyện Yên Định, nhằm giải quyết tối đa quyền lợi và hỗ trợ ổn định cuộc sống của người trực tiếp bị ảnh hưởng, tôi chọn đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của công tác bồi thường GPMB đến sinh kế của người dân tại một số dự án trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa” để làm nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Thực trạng công tác bồi thường GPMB các hộ thuộc diện nhà nước thu hồi đất và nhận hỗ trợ, tái định cư của một số dự án trên địa bàn huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2018. - Đánh giá ảnh hưởng của công tác thu hồi đất, bồi thường, GPMB đến kinh tế, xã hội, môi trường của người dân sau khi nhà nước thu hồi đất. - Tìm ra những mặt hạn chế và tích cực ảnh hưởng trong công tác bồi thường GPMB đến sinh kế của người dân khi nhà nước thu hồi đất để từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp, phù hợp thực hiện công tác bồi thường GPMB hiệu quả, góp phần cải thiện việc làm của những người bị ảnh hưởng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  14. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Kết quả nghiên cứu giúp nắm vững chính sách, pháp luật đất đai; chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản liên quan. - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách trong việc ra quyết định sử dụng đất hiệu quả, qua đó góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội bền vững. - Cung cấp thêm cơ sở thực tiễn để các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện Yên Định tham khảo nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thời gian tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  15. Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư a) Bồi thường: Theo Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam, Đại từ điển Tiếng việt (1998): Bồi thường là đền bù những tổn hại đã gây ra. Đền bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể bị thiệt hại vì hành vi của một chủ thể khác. (Trung tâm ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, 1998] Luật Đất đai năm 2003 giải thích: “Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất” (Khoản 6 Điều 4). (Luật đất đai, 2003) Luật Đất đai 2013 giải thích: ‘‘ Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất’’ (Khoản 12, Điều 3). (Luật đất đai, 2013). b) Hỗ trợ: Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam, Đại từ điển Tiếng việt (1998) định nghĩa: Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Theo Luật Đất đai năm 2003: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề sớm, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới” (Khoản 7, Điều 4). Theo Luật Đất đai năm 2013: “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển” (Khoản 14, Điều 3). Theo Nghị định số 47/2014/ND-CP thì bồi thường, hỗ trợ cho người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất được quy định như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  16. - Bồi thường hoặc hỗ trợ đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi. - Bồi thường hoặc hỗ trợ về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi. - Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất. - Hỗ trợ để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư c) Tái định cư TĐC là việc di chuyển đến một nơi khác với trước đây để sinh sống và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước thu hồi đất hoặc trưng thu đất để thực hiện các dự án phát triển. Tái định cư được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản, di chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Theo Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) định nghĩa TĐC là xây dựng khu dân cư mới, có đất để sản xuất và đủ cơ sở hạ tầng công cộng tại một địa điểm khác. Như vậy tái định cư là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác động xấu về mặt kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát triển chung. Hiện nay ở nước ta khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì người sử dụng đất được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức: - Bồi thường bằng nhà ở. - Bồi thường bằng giao đất mới - Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở. 1.1.2. Khái niệm sinh kế của người dân Sinh kế là hoạt động kiếm sống của con người thông qua việc sử dụng các nguồn lực (con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội ) trong một môi trường dễ bị tổn thương có sự quản lý của các tổ chức, định chế, chính sách. (Kim Luân, 2016). Sinh kế là cách thức kết hợp các nguồn lực hiện có của con người để tạo ra miếng cơm manh áo hàng ngày. (Đinh Xuân Lập, 2011). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  17. Khái niệm về sinh kế của hộ hay một cộng đồng là một tập hợp của các nguồn lực và khả năng của con người kết hợp với những quyết định và những hoạt động mà họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống mà cṇ đạt đến mục tiêu đa dạng hơn. Hay nói cách khác, sinh kế của một hộ gia đình hay một cộng đồng còn được gọi là kế sinh nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đó. Sinh kế bổ sung là nhưng sinh kế thêm vào sinh kế chính Sinh kế thay thế là chỉ việc từ bỏ sinh kế cũ chuyển sang sinh kế mới. Sinh kế bền vững là sinh kế có thể đối phó hay khôi phục lại khi gặp các cú sốc hoặc khủng hoảng có thể đảm bảo cho các thế hệ sau này duy trì hoặc nâng cao mà không phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên và sự hỗ trợ từ bên ngoài. Một sinh kế gồm có những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn tài nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên (Chambers, R. And G. Conway, 1992). (Đinh Xuân Lập, 2011). 1.2. Nội dung của bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 1.2.1. Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm: Nguyên tắc thực hiện bồi thường, hỗ trợ về đất, nguyên tắc thực hiện bồi thường, hỗ trợ về tài sản, cây cối hoa màu, nguyên tắc thực hiện bố trí tái định cư. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai năm 2013 này thì được bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  18. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật (Luật đất đai, 2013). 1.2.2. Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm những nội dung cơ bản sau: Thứ nhất về chính sách bồi thường, chính sách bồi thường bao gồm bồi thường đất và tài sản trên đất: Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng có điều kiện về pháp lý thì iv được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì được xem xét để hỗ trợ. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng theo giá chuyển nhượng trên thị trường trong điều kiện bình thường. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được bồi thường. Mức bồi thường thiệt về tài sản trên đất được xác định trên cơ sở giá trị xây dựng mới của nhà, công trình hoặc giá trị hiện của cây trồng, chi phí di chuyển, hao hụt trong quá trình di chuyển đối với vật nuôi và các tài sản là dây chuyền, thiết bị sản xuất có thể tháo rời, vận chuyển và lắp đặt lại được. Thứ hai về chính sách hỗ trợ, chính sách hỗ trợ, bao gồm: hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ tái định cư và hỗ trợ khác. Thứ ba, về chính sách tái định cư: Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức sau: Bồi thường bằng nhà ở; bồi thường bằng giao đất ở mới; bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới (Luật đất đai, 2013). 1.2.3. Vai trò của công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với việc phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội Hạ tầng kinh tế xã hội là một khái niệm dùng để chỉ những phương tiện làm cơ sở, nhờ đó phục vụ cho hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội, quốc kế dân sinh như cung cấp điện năng, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, thủy lợi, đê điều, bệnh viện, trường học Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  19. Trong những năm gần đây, các cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội đã nhanh chóng được cải tạo, khôi phục và phát triển, phần nào đã bắt kịp với yêu cầu của sự chuyển đổi kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy sự chuyển đổi kinh tế và làm thay đổi bộ mặt đô thị và nông thôn. Các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được chú trọng, công tác GPMB các dự án đã có nhiều chuyển biến rõ rệt; cơ chế chính sách GPMB được bổ sung, điều chỉnh kịp thời; các phương án bồi thường được thiết lập khoa học, hợp lý; số lượng dự án GPMB được hoàn thành năm sau cao hơn năm trước tạo được nhiều động lực mới cho sự phát triển. Cùng với sự phát triển cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội, nhiều vấn đề phức tạp đã nảy sinh, trong đó công tác bồi thường, GPMB là vấn đề nhạy cảm cần được quan tâm nhất, do đụng chạm đến lợi ích của một bộ phận nhân dân, do khối lượng giải tỏa lớn, do sự thay đổi của giá cả và trình độ dân trí ngày càng cao. Tiến độ thực hiện các dự án phụ thuộc rất nhiều vào thời gian tiến hành công tác bồi thường, GPMB: - GPMB kéo dài gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng của các công trình, ảnh hưởng đến việc sử dụng lao động cũng như chi phí cho dự án, có khi gây ra thiệt hại không nhỏ trong đầu tư xây dựng. Ngược lại, GPMB thực hiện đúng tiến độ sẽ tiết kiệm được thời gian và thực hiện dự án có hiêu quả. GPMB được thực hiện tốt sẽ giảm tối đa chi phí cho công tác giải tỏa đền bù, có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho các công trình khác. GPMB kéo dài dẫn đến chi phí bồi thường lớn, không kịp hoàn thành tiến độ dự án dẫn đến sự quay vòng vốn chậm gây khó khăn cho các nhà đầu tư. Một số dự án tiến độ thi công thì bị ngắt quãng gây ra sự mất thời gian cũng như chất lượng công trình. Thực tế hiện nay nhiều dự án phải ngừng thi công hoặc thi công ngắt quãng do không giải phóng được mặt bằng, một phần do hệ thống chính sách chưa đồng bộ, phần khác do chưa được sự quan tâm cần thiết của các cấp, các ngành, sự ủng hộ của người dân. Đây cũng là một trở ngại lớn tác động tiêu cực đến khả năng thu hút vốn đầu tư, công nghệ nước ngoài vào lĩnh vực xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng của Việt Nam. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  20. 1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư Công tác Bồi thường GPMB là nhiệm vụ quan trọng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, xây dựng, là công việc có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, và rất nhạy cảm, phức tạp gắn liền với quyền lợi của người dân. Đây là một công việc phức tạp, khó khăn chịu nhiều yếu tố cả về chủ quan lẫn khách quan, cụ thể: Nhân tố chủ quan, bao gồm: Công tác quản lý, đăng ký và cấp giấy chứng nhận QSD đất, sở hữu nhà ở đô thị; công tác định giá đất; nguồn vốn thực hiện dự án; vai trò, năng lực của chính quyền địa phương và sự phối hợp giữa các cấp, các ngành trong công tác GPMB. Nhân tố khách quan, bao gồm: chính sách bồi thường của Nhà nước; công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và phát triển đô thị; thị trường Bất động sản. 1.2.5. Cơ sở pháp lý về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.2.5.1. Giai đoạn trước khi có luật đất đai năm 1993 Sau cách mạng tháng 8/1945, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (1946) đã chỉ rõ: “Nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là nhằm bảo toàn lãnh thổ giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ ”. Ngay sau khi hoà bình được lập lại ở miền Bắc (1954), Đảng và Nhà nước đã khẳng định con đường tất yếu của cách mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam. Khi trưng dụng ruộng đất, Nhà nước xác định cách bồi thường tốt nhất là vận động nông dân điều chỉnh hoặc nhượng ruộng đất cho người bị trưng dụng để họ tiếp tục sản xuất. Trường hợp không làm được như vậy, về đất sẽ được bồi thường bằng tiền từ 1- 4 năm sản lượng thường niên của ruộng đất bị trưng dụng. Mức bồi thường căn cứ vào thực tế ở mỗi nơi, đời sống của nhân dân cao hay thấp, ruộng đất ít hay nhiều, tốt hay xấu mà định. Sau khi giải phóng miền Nam thống nhất đất nước năm 1975, cả nước bước vào giai đoạn xác định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội, ổn định kinh tế, chính trị, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  21. xã hội, văn hoá khôi phục đất nước. Để đáp ứng yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới, Hiến pháp năm 1980 ra đời, bước đầu tạo ra sự đổi mới về nhận thức cũng như phương thức quản lý kinh tế. Khi có nhu cầu sử dụng đất, Nhà nước sẽ cấp đất và không thu tiền sử dụng đất, cần bao nhiêu Nhà nước cấp bấy nhiêu, quan hệ đất đai chỉ là quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, tức là quan hệ đơn thuần, quan hệ “giao - thu”. Sau đó Luật Đất đai 1987 ra đời dựa trên quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, vì vậy khi đất đai bị Nhà nước thu hồi phục vụ cho các mục đích công cộng, người sử dụng đất không được Nhà nước bồi thường bằng đất, chỉ được bồi thường bằng tiền, tài sản hoa màu có trên diện tích đất bị thu hồi. Tóm lại, do thời kỳ này đất đai chưa được thừa nhận là có giá cho nên các chính sách bồi thường GPMB còn nhiều hạn chế, thể hiện trong cách tính giá trị bồi thường, phương thức thực hiện. Tuy nhiên, nhìn nhận một cách công bằng thì những chính sách này cũng đã đóng vai trò tích cực trong việc GPMB, dành đất cho việc xây dựng các công trình quan trọng trong hệ thống cơ sở hạ tầng ban đầu của đất nước. 1.2.5.2. Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 2003 Luật Đất đai 1993 có hiệu lực từ ngày 15/10/1993 và thay thế cho Luật Đất đai năm 1987. Đây là văn bản pháp lý quan trọng quy định việc thu hồi đất và bồi thường thiệt hại. Luật Đất đai quy định người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà. Chính điều này làm cơ sở pháp lý, làm căn cứ cho việc được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. Điều 12 Luật này quy định: “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất. Chính phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng theo thời gian”. Điều 27 quy định: “Trong trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thì người bị thu hồi đất được đền bù thiệt hại”. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
  22. Sau khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời, Nhà nước đã ban hành rất nhiều các văn bản dưới luật như nghị định, thông tư và các văn bản pháp quy khác về quản lý đất đai nhằm cụ thể hóa những điều luật, bao gồm: - Nghị định 64/CP ngày 27 tháng 9 năm 1993 của Chính phủ về giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích nông nghiệp. - Nghị định 02/CP ngày 18 tháng 1 năm 1994 của Chính phủ về việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. - Nghị định 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ ban hành khung giá các loại đất để xác định tiền sử dụng đất, tính thuế chuyển quyền sử dụng đất và bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định 88/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất đô thị. Điều 28 Nghị định đã nêu: “Trước khi thu hồi đất cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho người sử dụng đất biết về lý do thu hồi và kế hoạch di chuyển, phương án đền bù thiệt hại về đất đai và tài sản gắn liền với đất đó”. Người đang sử dụng đất bị thu hồi phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định thu hồi đất của Nhà nước. - Nghị định 90/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định về việc bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng thay thế tất cả các văn bản, chính sách trước đây của Nhà nước về bồi thường giải phóng mặt bằng. Nhìn chung đây là văn bản Nghị định mang tính toàn diện và cụ thể hóa việc thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Tuy nhiên trong quá trình triển khai thực tế cho thấy sau khi Nhà nước thu hồi đất và thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng, người bị ảnh hưởng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là những người bị thu hồi hết đất sản xuất phải chuyển sang nghành nghề khác. - Thông tư liên Bộ số 94/TTLB ngày 14 tháng 11 năm 1994 của Liên Bộ Tài chính - Xây dựng - Tổng cục Địa chính - Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định 87/CP. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN