Luận văn Cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_cuong_che_thi_hanh_an_dan_su_tu_thuc_tien_tinh_dak.pdf
Nội dung text: Luận văn Cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk
- CAO TIẾN DŨNG DŨNG CAO TIẾN NGÀNHHIẾNPHÁP LUẬT CHÍNH HÀNH VÀ NĂM 2018 IX KHÓA VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CAO TIẾN DŨNG CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CAO TIẾN DŨNG CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ VĂN LONG
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Văn Long. Các số liệu và kết quả nghiên cứuz trong Luận văn là trung thực và chưa hề được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào. Các thông tin trích dẫn trong Luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Đắk Lắk, tháng 9 năm 2020 Học viên Cao Tiến Dũng
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 Chương 1 4 1.1. Khái niệm, đặc điểm cưỡng chế thi hành án dân sự 4 1.2. Chủ thể, vai trò của cưỡng chế thi hành án dân sự 4 1.3. Điều kiện, phương thức cưỡng chế thi hành án dân sự 5 1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự 8 TIỂU KẾT CHƯƠNG I 11 Chương 2 12 THỰC TRẠNG CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 12 TẠI TỈNH ĐẮK LẮK 12 2.1. Thực trạng pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự 12 2.2 Điều kiện kinh tế, xã hội và tổ chức bộ máy thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk ảnh hưởng thi hành án dân sự. 32 2.3. Thực tiễn cưỡng chế thi hành án dân sự ở tỉnh Đắk Lắk 37 2.4. Đánh giá chung về cưỡng chế thi hành án dân sự ở tỉnh Đắk Lắk 37 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 54 Chương 3 55 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP VỀ CƯỠNG CHẾ 55 THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐẮK LẮK 55 3.1. Định hướng về cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk 55 3.2. Giải pháp về cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk 57 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 71 KẾT LUẬN LUẬN VĂN 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Công lý trong Bản án, Quyết định của Tòa án chỉ trở thành hiện thực khi Bản án, Quyết định đó được hiện thực hóa một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ nhất có thể trong thực tế. Điều này dẫn đến yêu cầu để các Bản án, Quyết định của Tòa án được thực hiện thì hoạt động của thi hành án dân sự (THADS) phải được tiến hành một các khoa học, nghiêm minh, phù hợp với hiến pháp, pháp luật, với thực tế cuộc sống. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong nhiều trường hợp Bản án, Quyết định của Tòa án chưa được thực hiện nghiêm chỉnh, một số đối tương phải THADS không chấp nhận thi hành án, thậm chí còn có vi phạm pháp luật trong quá trình THADS. Đây là lý do phải tiến hành các biện pháp cưỡng chế THADS theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong THADS. Theo đó, nâng cao chất lượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án chính là một trong những giải pháp đảm bảo hiệu quả của THADS ở nước ta hiện nay. Trong những năm gần đây, Công tác thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Lắk tiếp tục nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Bộ Tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự cũng như Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk; sự phối hợp hiệu quả của các ngành chức năng, chính quyền và tổ chức đoàn thể trong tỉnh. Đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan Thi hành án dân sự trong tỉnh tiếp tục được nâng cao về trình độ chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ; cơ sở vật chất, trang thiết bị cơ bản đáp ứng được yêu cầu công tác ngày càng cao của các cơ quan Thi hành án dân sự trong tỉnh. Bên cạnh những thuận lợi nêu trên các cơ quan Thi hành án dân sư tỉnh Đắk Lắk cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức, đó là: Các tranh chấp dân sự, kinh tế tiếp tục phát sinh làm gia tăng số việc và số tiền thụ lý mới mà các cơ quan Thi hành án dân sự trong tỉnh phải thi hành, đặc biệt là án thi hành cho các tổ chức tín dụng, ngân hàng, kinh tế, tham nhũng chiếm tỷ trọng lớn về giá trị. Tuy nhiên, dưới sự triển khai chỉ đạo quyết liệt, sâu sát và toàn diện của Cục Thi hành án dân sự tỉnh, nên ngay từ đầu năm công tác, các cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk đã nêu cao tinh thần trách nhiệm vượt qua khó khăn, thách thức, tập trung tổ chức thi hành án quyết liệt nên công tác thi hành án dân sự của tỉnh đã đạt được kết quả khả quan. 1
- Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014; Nghị định số 33/2020/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ- CP 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự được Cục thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk triển khai thực hiện nghiêm chỉnh trong thực tiễn có ý nghĩa quan trọng trong công tác thi hành án dân sự. Xuất phát từ những nguyên nhân trên, đồng thời để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về cưỡng chế THADS, gắn với hoạt động của cơ quan THADS ở tỉnh Đắk Lắk, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk” làm Đề tài Luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Luận văn này sẽ là công trình nghiên cứu một cách chuyên sâu về mặt lý luận và thực tiễn về hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự của tỉnh Đắk Lắk để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả, luận giải những vướng mắc, bất cập cả về lý luận, pháp lý cũng như thực tiễn trong cưỡng chế thi hành án dân sự tại địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả điều chỉnh pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự nói chung, tại tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Nhiệm vụ: - Làm rõ những vấn đề lý luận về hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự trong quá trình giải quyết thi hành án. - Đánh giá thực trạng chung về hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự của tỉnh Đắk Lắk. Phân tích, đánh giá kết quả đã đạt được; những tồn tại, hạn chế, vướng mắc và chỉ ra những nguyên nhân của tồn tại, hạn chế, vướng mắc. - Đề xuất các giải pháp đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự. - Phạm vi nghiên cứu: 2
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu thực hiện tại ngành Thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác cưỡng chế thi hành án dân sự của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020, đưa ra phương hướng, giải pháp thực hiện trong giai đoạn 2021 - 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Để đạt được những mục đích đề ra, trong quá trình nghiên cứu tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật. - Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng các phương pháp như phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp, kết hợp lý luận với thực tiễn, đặc biệt coi trọng phương pháp tổng kết thực tiễn để giải quyết những vấn đề đặt ra trong Luận văn. 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài - Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận chung về hoạt động cưỡng chế thi hành án dân sự. - Nêu ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hơn nữa hoạt động Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk từ đó góp phần mang lại hiệu quả công tác thi hành án dân sự của tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn tới. 7. Bố cục của luận văn Nội dung của đề tài được trình bày trong 03 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về cưỡng chế thi hành án dân sự Chương 2: Thực trạng cưỡng chế thi hành án dân sự tại tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Định hướng, giải pháp về cưỡng chế thi hành án dân sự từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk Ngoài ra, luận văn còn có phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. 3
- Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Khái niệm, đặc điểm cưỡng chế thi hành án dân sự Khái niệm: Cưỡng chế thi hành án dân sự là biện pháp nghiêm khắc được Chấp hành viên áp dụng trong quá trình tổ chức thi hành án, thể hiện việc cơ quan Thi hành án dân sự sử dụng quyền lực nhà nước để buộc người phải thi hành án thi hành nghĩa vụ mà bản án, quyết định đã tuyên. Trên cơ sở các quy định hiện hành, có thể hiểu rằng, cưỡng chế thi hành án dân sự là biện pháp cưỡng bức bắt buộc của cơ quan Thi hành án dân sự do Chấp hành viên quyết định theo thẩm quyền, nhằm buộc đương sự phải thực hiện những hành vi hoặc nghĩa vụ về tài sản theo bản án, quyết định của tòa án, được áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành trong thời hạn do Chấp hành viên ấn định, hoặc trong trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án tẩu tán, hủy hoại tài sản. Điều 71 Luật thi hành án dân sự quy định có 06 biện pháp cưỡng chế thi hành án như sau [57, tr.39]: 1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án. 2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. 3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. 4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án. 5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ. 6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định. 1.2. Chủ thể, vai trò của cưỡng chế thi hành án dân sự Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người được thi hành án, giữ nghiêm kỷ cương pháp luật chung của nhân dân, xã hội, nhà nước, trong đó có cả lợi ích cá nhân. Xác định rõ quyền lực của nhà nước bằng việc cho phép cơ quan Thi hành án dân sự áp dụng các biện pháp bảo đảm, các biện pháp cưỡng chế, xử phạt vi phạm hành 4
- chính, thậm chí là đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi chống đối, các hành vi vi phạm các quy định về thi hành án dân sự. Là phương tiện để nhà nước quản lý xã hội, triển khai những chủ trương, chính sách của nhà nước một cách đồng bộ và có hiệu quả nhất trên quy mô cả nước, đồng thời đó cũng là phương tiện để nhà nước kiểm soát các hoạt động của Chấp hành viên, của các tổ chức, các cơ quan và mọi công dân trong cưỡng chế thi hành án dân sự. Góp phần làm rõ thêm các chủ trương, chính sách của nhà nước, đặc biệt là chủ trương xây dựng nền pháp quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, tất cả mọi cơ quan, tổ chức và cá nhân đều phải chấp hành các quy định của pháp luật. Tất cả mọi người tham gia việc cưỡng chế thi hành án đều phải chấp hành một cách nghiêm chỉnh và triệt để, không phân biệt giữa người này hay người khác. 1.3. Điều kiện, phương thức cưỡng chế thi hành án dân sự 1.3.1. Quy định về hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên Về hệ thống tổ chức thi hành án dân sự: Cơ quan quản lý Thi hành án dân sự gồm có: Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Cơ quan Thi hành án dân sự gồm có: Cơ quan Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cơ quan thi hành án dân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Cơ quan thi hành án quân khu và tương đương. Quy định về Chấp hành viên Chấp hành viên là người được Nhà nước giao nhiệm vụ thi hành các bản án, quyết định theo quy định. Chấp hành viên có ba ngạch là Chấp hành viên sơ cấp, Chấp hành viên trung cấp và Chấp hành viên cao cấp. Chấp hành viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, có nhiệm vụ, quyền hạn như sau [57, tr.11]: 1. Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền. 2. Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên. 5
- 3. Triệu tập đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan để giải quyết việc thi hành án. 4. Xác minh tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu để xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án hoặc phối hợp với cơ quan có liên quan xử lý vật chứng, tài sản và những việc khác liên quan đến thi hành án. 5. Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án. 6. Yêu cầu cơ quan Công an tạm giữ người chống đối việc thi hành án theo quy định của pháp luật. 7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về thi hành án; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm. 8. Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác. 9. Được sử dụng công cụ hỗ trợ trong khi thi hành công vụ theo quy định của Chính phủ. 10. Thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chấp hành viên phải tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thi hành án và được pháp luật bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và uy tín. Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, tổ chức trong thi hành án dân sự Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong thi hành án dân sự [57, tr.78]: Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án dân sự trong phạm vi cả nước; Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự; Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự; Định kỳ hàng năm báo cáo Quốc hội về công tác thi hành án dân sự. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về thi hành án dân sự. Cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ 6
- Tư pháp quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự và thực hiện quản lý chuyên ngành về thi hành án dân sự theo quy định của Chính phủ. Bộ Tư pháp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây [57, tr.7]: Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự; Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế hoạch về thi hành án dân sự; Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án dân sự; Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; quyết định thành lập, giải thể các cơ quan thi hành án dân sự; đào tạo, bổ nhiệm, miễn nhiệm Chấp hành viên, Thẩm tra viên; Hướng dẫn, chỉ đạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Chấp hành viên, Thẩm tra viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự; Thanh tra việc sử dụng ngân sách, việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong hệ thống tổ chức thi hành án dân sự; kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong công tác thi hành án dân sự; Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động của cơ quan thi hành án dân sự; Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án dân sự; Tổng kết công tác thi hành án dân sự; Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi hành án dân sự; Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án dân sự. Các Bộ, Ngành Trung ương có trách nhiệm phối phối hợp với Bộ Tư pháp quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án dân sự, chỉ đạo các cơ quan thuộc hệ thống quản lý của mình phối hợp trong công tác thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật [57, tr.78 - tr.83]. Trong phạm vi quyền hạn do pháp luật quy định, Ủy ban nhân dân các cấp, Tư lệnh quân khu và tương đương có trách nhiệm phối hợp chỉ đạo và tạo điều kiện cho cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn thực thi chính sách, pháp luật về thi hành án dân sự; chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự để thực hiện tốt việc quản lý hoạt động thi hành án dân sự trên địa bàn [57, tr.81]. 1.3.2. Quy định về thẩm quyền áp dụng và tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự Chấp hành viên có quyền quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án; Quyết định áp dụng biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền, tài sản đã chi trả cho đương sự không đúng quy định của pháp luật, thu phí thi hành án và các khoản phải nộp khác. 7
- Chấp hành viên căn cứ vào nội dung bản án, quyết định; quyết định thi hành án; tính chất, mức độ, nghĩa vụ thi hành án; điều kiện của người phải thi hành án; yêu cầu bằng văn bản của đương sự và tình hình thực tế của địa phương để lựa chọn việc áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án thích hợp. Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án trong trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định tại Điều 130 Luật Thi hành án dân sự. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế thi hành án phải tương ứng với nghĩa vụ của người phải thi hành án và các chi phí cần thiết, trừ trường hợp người phải thi hành án tự nguyện đề nghị kê biên tài sản cụ thể trong số nhiều tài sản mà không gây trở ngại cho việc thi hành án và tài sản đó đủ để thi hành án và các chi phí liên quan. Trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án mà tài sản đó không thể phân chia được hoặc việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên vẫn có quyền áp dụng biện pháp bảo đảm, cưỡng chế để thi hành án. Ngoài những trường hợp không tổ chức cưỡng chế thi hành án do Luật Thi hành án dân sự quy định, cơ quan thi hành án dân sự không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách, nếu họ là người phải thi hành án; các trường hợp đặc biệt khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu báo cáo Tư lệnh quân khu và tương đương ít nhất là 05 ngày làm việc trước khi tổ chức cưỡng chế thi hành các vụ án lớn, phức tạp, có ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 172, Khoản 2 Điều 173 và Khoản 2 Điều 174 của Luật Thi hành án dân sự [57, tr.81]. 1.4. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự 1.4.1. Năng lực thực thi công vụ của cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên thi hành án dân sự 8
- Chấp hành viên thi hành án dân sự là một chức danh Tư pháp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm theo quy trình, thủ tục nhất định khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức thi hành hoặc trực tiếp thi hành các bản án, quyết định theo quy định của pháp luật; được sử dụng quyền lực nhà nước để tổ chức thi hành án dân sự. Hoạt động của cơ quan Thi hành án dân sự được thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động của đội ngũ Chấp hành viên, về bản chất, là hoạt động áp dụng pháp luật; do đó, các hoạt động tác nghiệp của đội ngũ Chấp hành viên phải tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành án dân sự. Nếu áp dụng pháp luật một cách đơn giản, cứng nhắc thì sẽ không đạt được hiệu quả, kết quả như mong muốn, mà có khi lại dẫn đến tình trạng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng không thể thi hành được trên thực tế hoặc có thi hành được thì hậu quả xã hội xảy ra lại rất khó khắc phục [38]. Điều này rất dễ nhận thấy ở những vụ cưỡng chế thi hành án lớn mà gần đây các phương tiện truyền thông đưa tin. Chấp hành viên phải có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để có thể áp dụng pháp luật một cách năng động, linh hoạt, khéo léo. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của Chấp hành viên thi hành án dân sự, về cơ bản, bao gồm các yếu tố như trình độ kiến thức, hiểu biết pháp luật; ý thức pháp luật nghề nghiệp; kỹ năng nghiệp vụ công tác; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 1.4.2. Ý thức pháp luật của các bên liên quan trong cưỡng chế thi hành án dân sự Ý thức chấp hành pháp luật thể hiện qua thái độ tự giác, tự nguyện thi hành án, tự thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự đã được bản án, quyết định ghi nhận, thể hiện ý chí và sự mong muốn của các bên. Kết quả của tự nguyện thi hành án là tiền đề, cơ sở và là căn cứ để Chấp hành viện áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu đương sự không tự nguyện thi hành án. Chủ thể của tự nguyện thi hành án không chỉ là người được thi hành án, người phải thi hành án, mà còn có thể là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Trường hợp nếu các bên không có ý thức tự giác, tự nguyện thi hành án, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình, thì Chấp hành viên buộc phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án. Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế là hết sức cần thiết, bảo đảm công lý được thực thi, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, tuy nhiên, nó cũng có 9
- thể làm tốn kém thời gian, chi phí, ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương. 1.4.3. Sự phối hợp của các bên liên quan trong cưỡng chế thi hành án dân sự Hoạt động thi hành án dân sự liên quan đến nhiều hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chức năng khác, đòi hỏi các cơ quan này phải tham gia giải quyết theo chức năng, nhiệm vụ được giao thì mới có thể xử lý được các vấn đề liên quan đến thi hành án dân sự, như: hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp, Văn phòng, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan Tài nguyên và môi trường trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản; hoạt động của cơ quan Thuế trong việc tính thuế, nghĩa vụ tài chính đối với tài sản thi hành án; hoạt động của cơ quan Công an trong bảo vệ cưỡng chế, khởi tố vụ án hình sự về tội không chấp hành án, tống đạt tài liệu, trả giấy tờ, tài sản cho phạm nhân, trích xuất phạm nhân là người phải thi hành án để Chấp hành viên làm việc trực tiếp; hoạt động của Tòa án nhân dân các cấp trong xét xử, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. 10
- TIỂU KẾT CHƯƠNG I Để công tác thi hành án dân sự đạt được hiệu quả, thì không thể thiếu các biện pháp cưỡng chế thi hành án, là các biện pháp mạnh, sử dụng quyền lực nhà nước, thể hiện tính nghiêm khắc, nghiêm minh của pháp luật, giữ vững kỷ cương phép nước, bảo vệ tốt hơn quyền của người được thi hành án, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và Nhà nước theo bản án, quyết định của Toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại. Việc nghiên cứu các biện pháp cưỡng chế thi hành án sẽ giúp làm rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí, vai trò của cơ quan Thi hành án dân sự, Chấp hành viên; xác định rõ hơn trách nhiệm, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan trong hoạt động thi hành án dân sự, cũng như công tác quản lý nhà nước về thi hành án dân sự. 11
- Chương 2 THỰC TRẠNG CƯỠNG CHẾ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Thực trạng pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự 2.1.1. Quy định về thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sự Theo quy định tại Điều 70 Luật THADS căn cứ để tổ cức cưỡng chế thi hành án gồm: “Bản án, quyết định; Quyết định thi hành án; Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong tỏa tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Tòa án”. Để lựa chọn biện pháp cưỡng chế phù hợp với tính chất vụ việc, tương ứng với nghĩa vụ thi hành án, trước khi ban hành quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên phải tiến hành xác minh đầy đủ, chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, hoàn cảnh gia đình, nhân thân và nguồn thu nhập của người phải thi hành án. Sau khi Chấp hành viên đã quyết định cưỡng chế và xây dựng kế hoạch cưỡng chế thì cần thực hiện công tác chuẩn bị cưỡng chế. - Họp bàn cưỡng chế, trên cơ sở nội dung, tình huống của kế hoạch cưỡng chế đã được Chấp hành viên xây dựng và đề xuất, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự mời các các cơ quan, đơn vị phối hợp cưỡng chế, đại diện Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp họp bàn cưỡng chế, phổ biến kế hoạch cưỡng chế và phân công nhiệm phối hợp cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, đồng thời lắng nghe ý kiến đóng góp của các cơ quan phối hợp để hoạn thiệt kế hoạch cưỡng chế. Theo quy định tại thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT – BTP – BCA ngày 30/3/2012 của Bộ Tư pháp – Bộ Công an; quy định cụ thể việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế trong thi hành án, Cơ quan công an có trách nhiệm chủ trì trong việc xây dựng kế hoạch bảo vệ cưỡng chế, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm phối hợp để xây dựng kế hoạch bảo vệ cưỡng chế sát với tình hình vụ việc, đạt yêu cầu đặt ra. - Chấp hành viên chủ động liên hệ thuê phương tiện, xe cứu thương, xe đưa đón đoàn cưỡng chế đi làm nhiệm vụ thuê nhân công, mua vật liệu cần thiết. Trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức trong thi hành án dân sự được quy định tại chương VIII của Luật THADS và được quy định chi tiết tại Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và 12
- hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự. Lãnh đạo Cục thi hành án dân sự tỉnh Đắk Lắk phải tham mưu cho UBND tỉnh Đắk Lắk thành lập và kiện toàn Ban chỉ đạo thi hành án dân sự, theo đó Ban chỉ đạo thi hành án dân sự có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo công tác thi hành án dân sự trên địa bàn toàn tỉnh và chỉ đạo công tác phối hợp thi hành án trên địa bàn thành phố, thị xã, huyện đặc biệt là chỉ đạo phối hợp cưỡng chế đối với những vụ việc có tính chất phức tạp có ảnh hưởng đến an ninh, tật tự của địa phương. Thủ tục cưỡng chế thi hành án là một công đoạn trong quá trình tổ chức thi hành án, trong đó cưỡng chế thi hành án là công việc phức tạp nhất, trải qua nhiều giai đoạn: Sau khi hết thời hạn tự nguyện THA, người có thẩm quyền THA xem xét, cân nhắc lựa chọn biện pháp cưỡng chế được quy định tại điều 71 Luật THADS để ra quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án. - Lập kế hoạch cưỡng chế: Trước khi tiến hành cưỡng chế THADS, người có thẩm quyền THA phải lập kế hoạch cưỡng chế, trừ trường hợp phải cưỡng chế ngay hoặc không huy động lực lượng. Việc thông báo quyết định cưỡng chế được thực hiện theo quy định chung về thông báo thi hánh án quy định tại điều 39, 40, 41, 42 của Luật THADS và được hướng dẫn tại điều 12 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2 020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP 18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự. - Tiến hành cưỡng chế: Người có thẩm quyền THA công bố quyết định cưỡng chế, giải thích các quy định có liên quan, chủ trì điều hành toàn bộ quá trình cưỡng chế, kịp thời xử lý mọi tình huống đã dự kiến trong kế hoạch và tình huống phát sinh diễn ra trong quá trình cưỡng chế cho đến khi kết thúc việc cưỡng chế. Giai đoạn 1: Xác minh tài sản Việc xác minh phải theo đúng quy định tại Điều 44 Luật Thi hành án dân sự [57, tr.26], Điều 9 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP ngày 17/3/2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 62/2015/NĐ-CP 18/7/2015 của Chính 13
- phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự [26, tr.6]. và Điều 3 Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC. Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng dất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký. Sau khi kê biên, Chấp hành viên phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định của pháp luật. Chấp hành viên phải thực hiện đầy đủ công tác xác minh điều kiện thi hành án và số lượng tài sản cần kê biên, trong đó khâu quan trọng nhất là phải làm rõ quyền sở hữu tài sản riêng, tài sản chung đồng sở hữu của người phải thi hành án mà cơ quan thi hành án được quyền kê biên. Giai đoạn 2: Thông báo cưỡng chế kê biên Thông báo là thủ tục đặc biệt quan trọng và được thực hiện xuyên suốt trong quá trình tổ chức thi hành án. Nếu vi phạm thủ tục thông báo, kết quả thi hành án có thể bị hủy bỏ. Chấp hành viên phải gửi quyết định cưỡng chế cho Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi tổ chức cưỡng chế thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành án. Giai đoạn 3: Kê biên tài sản Khi kê biên nếu đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Khi kê biên nhà ở, công trình kiến trúc mà phải mở khoá, phá khoá thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý mở khoá; nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khoá, phá khoá, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Khi kê biên tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp thì phải lưu ý việc kê biên trong trường hợp này chỉ được thực hiện khi người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, và giá trị của tài sản đã thế chấp phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người nhận thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp biết về việc kê biên [57, tr.48]; khi xử lý 14