Luận văn Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội

pdf 86 trang vuhoa 23/08/2022 10542
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_co_che_mot_cua_tu_thuc_tien_quan_hoang_mai_thanh_ph.pdf

Nội dung text: Luận văn Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VIẾT CƢỜNG CƠ CHẾ MỘT CỬA TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật hành chính Mã số : 60.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:PGS.TS. LƢƠNG THANH CƢỜNG HÀ NỘI, 2016
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Viết Cƣờng
  3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ về phương pháp luận, số liệu, tư liệu phục vụ cho nội dung nghiên cứu. Tác giả gửi lời cảm ơn trân trọng tới: Ban Giám đốc Học viện Khoa học xã hội đã tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường học tập, nghiên cứu để tôi hoàn thành tốt chương trình học tập; các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đã trang bị cho tôi hệ thống phương pháp luận và hướng dẫn tận tình trong công tác nghiên cứu và học tập của tôi thời gian qua; Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Lƣơng Thanh Cƣờng, người đã dành thời gian, tâm huyết hướng dẫn tác giả hoàn thành Luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn gia đình, lãnh đạo và các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp tác giả hoàn thành Luận văn. Xin trân trọng cảm ơn!
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA 6 1.1. Khái niệm chung về cơ chế một cửa 6 1.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật về cơ chế một cửa trong một số lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước ở ủy ban nhân dân quận 11 1.3. Các điều kiện bảo đảm thực hiện cơ chế một cửa 13 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ MỘT CỬA Ở QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 37 2.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển cơ chế một cửa ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội 37 2.2 Thực hiện cơ chế một cửa ở quận Hoàng Mai từ năm 2010 đến nay 44 2.3. Đánh giá chung về thực trạng cơ chế một cửa ở quận Hoàng Mai 53 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TỪ THỰC TIỄN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 64 3.1. Quan điểm hoàn thiện cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai 64 3.2. Các giải pháp hoàn thiện cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. 67 KẾT LUẬN 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT UBND Ủy ban nhân dân BB Biên bản BCH Ban chấp hành BHYT Bảo hiểm y tế CCHC Cải cách hành chính ĐKĐ&N Đăng ký đất và nhà GCN Giấy chứng nhận GCNQSDĐ Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất NCC Người có công PTNT Phát triển nông thôn QĐ-TTG Quyết định - Thủ tướng QSDĐ Quyền sử dụng đất SXKD Sản xuất kinh doanh TB Thông báo TBXH Thương binh xã hội TNXH Tệ nạn xã hội TT-BVHTTDL TTHC Thủ tục hành chính
  6. MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Cải cách hành chính luôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta, nhất là từ khi nước ta tiến hành công cuộc đổi mới nhằm xây dựng một nền hành chính trong sạch, sử dụng đúng quyền lực và từng bước hiện đại để quản lí có hiệu quả công việc của nhà nước, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển lành mạnh. Mặt khác dưới sự lãnh đạo của đảng, nước ta đang xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền, đây là nhiệm vụ mới rất khó khăn đòi hỏi nhà nước không ngừng đổi mới về cả tổ chức và hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu của đất nước đặt ra. Để công cuộc cải cách hành chính nhà nước có hiệu quả thì một trong những nhiệm vụ quan trọng là phải cải cách một bước cơ bản các thủ tục hành chính. Trong những năm qua khi có nghị quyết về cải cách hành chính của nhà nước, các cấp chính quyền đã tiến hành được nhiều việc như: phân cấp; định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của chính quyền các cấp. Song thực tế công việc cải cách hành chính còn diễn ra chậm và bất cập so với yêu cầu phát triển của đất nước. Yêu cầu chung của cải cách thủ tục hành chính là giảm bớt thủ tục hành chính rườm rà và phức tạp, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn và cản trở việc giải quyết công việc chung, làm ảnh hưởng đến quan hệ giữa Nhà nước và các tổ chức, công dân [1]. Một trong những mấu chốt của cải cách hành chính là làm sao các thủ tục hành chính đơn giản, tiện lợi và chống được tiêu cực. Trong thực tế, khi muốn giải quyết một việc cụ thể nào đều phải qua nhiều bước trung gian, thủ tục rườm rà, xảy ra nhiều tiêu cực làm xói mòn lòng tin của tổ chức và nhân dân đối với nhà nước [15]. Thực hiện cơ chế một cửa có nghĩa là cơ quan hành chính nhà nước tạo ra một cơ sở pháp lý mới trong việc giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với tổ chức và công dân. Với ý nghĩa và tầm quan trọng của cơ chế một cửa Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 93/2007/QĐ-TTG: Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Từ khi quyết định ra đời, nhiều cấp chính quyền từ cơ sở đến quận đã triển khai thực hiện, xây dựng đề án và được các cấp có thẩm quyền phê duyệt Nhưng vấn đề thực hiện cơ chế một cửa vào giải quyết công việc hành chính một cách đồng bộ, hiệu quả như thế nào? Cần 1
  7. những giải pháp gì để cơ chế một cửa thực sự là khâu đột phá, góp phần cải cách thủ tục hành chính tục hành chính, xây dựng một nền hành chính dân chủ, minh bạch, trong sạch, hiện đại thì việc áp dụng mô hình cơ chế một cửa trong giải quyết các thủ tục hành chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về cả lí luận và thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Từ những lý do trình bày ở trên, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về "Cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội" là rất cần thiết nhằm góp phần tiếp tục hoàn thiện công tác cải cách hành chính ở Việt Nam hiện nay đáp ứng yêu cầu mà thực tiễn đang đặt ra cho công tác nghiên cứu lý luận về cơ chế "một của" ở Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu về cải cách hành chính không phải là vấn đề quá mới mẻ trong khoa học pháp lý hiện nay. Đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu về vấn đề này ở những giác độ khác nhau. Điều đó cũng nói lên yêu cầu cấp bách của việc đẩy mạnh cải cách hành chính đối với việc xây dựng nền hành chính tiên tiến tại Việt Nam hiện nay. Các công trình nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính dưới dạng các công trình, tạp chí, sách chuyên khảo, luận văn, luận án, trong đó đáng chú ý một số công trình nghiên cứu sau: Về tạp chí khoa học: Lê Hữu Nghĩa, Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với việc nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước ta hiện nay, Tạp chí Quản lý nhà nước; Nguyễn Văn Thâm, Vũ Thanh Xuân, Cải cách hành chính ở Ninh Bình qua thực tiễn triển khai một số dự án cải cách hành chính,Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số tháng 08/2011; Bùi Đức Hiển, Vận dụng các quy luật, yếu tố của kinh tế thị trường vào thực hiện cải cách hành chính nhà nước; Trần Ngọc Đường, Chủ động cải cách bộ máy nhà nước trong xu thế của thời đại, Tạp chí nghiên cứu lý luận. Hoặc các bài hội thảo khoa học: PGS.TS.Nguyễn Như Phát, Cải cách hành chính phục vụ cải cách kinh tế, Tham luận tại Hội thảo khoa học Việt - Nhật, HN, 24-25/12/2004. Bên cạnh đó, cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu dưới dạng sách chuyên khảo, giáo trình giảng dạy nghiên cứu, đề cập về cải cách hành chính, trong đó có cải cách thủ tục hành chính như: Giáo trình Luật Hành chính của các cơ sở đào tạo luật (Đại học Luật Hà Nội, Khoa luật Đại học quốc gia, Viện Đại học Mở Hà Nội; Nguyễn Văn Thâm (2000), Những nguyên nhân ảnh hướng đến quá trình cải cách hành chính; 2
  8. Ngoài ra, còn có khá nhiều các luận văn thạc sĩ, luận án tiến sỹ nghiên cứu về cải cách hành chính trong đó cải cách thủ tục hành chính thực hiện tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật. Những nghiên cứu này đã góp phần quan trọng vào việc phân tích lý luận và thực tiễn cải cách hành chính, thủ tục hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”nói riêng. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu về cách cách hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội mới chỉ dừng lại ở những báo cáo, tổng kết của địa phương mà chưa có nghiên cứu chuyên sâu về thực tiễn hoạt động. Do đó, việc tìm hiểu và nghiên cứu những khó khăn và hạn chế trên cơ sở lý luận chung về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Quận Hoàng Mai là cần thiết, trên cơ sở đó, áp dụng những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, mục đích của Luận văn nhằm nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội đáp ứng với yêu cầu cải cách hành chính nhà nước hiện nay. 3.2 Nhiệm vụ Để phù hợp với mục tiêu trên, Luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Cung cấp những căn cứ khoa học cho việc xác định nguyên nhân của từng mặt hạn chế còn tồn tại của mô hình “một cửa” đang vận hành hiện nay ở UBND quận Hoàng Mai; - Tìm hiểu thực trạng triển khai hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại UBND quận Hoàng Mai; - Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”, phục vụ cho công tác quản lý và điều hành hoạt động ở địa phương trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những thủ tục hành chính được giải quyết theo cơ chế “một cửa” tại UBND quận Hoàng Mai từ 2010 đến nay, không mở rộng nghiên 3
  9. cứu các vấn đề về tổ chức bộ máy, phân cấp quản lý hay lĩnh vực không theo cơ chế “một cửa”. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Trình bầy một cách có hệ thống các vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận và pháp lý về cơ chế một cửa trong các văn bản pháp luật, các công trình nghiên cứu và trong thực tiễn. - Nêu, phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế một cửa ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. - Quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Cơ s l luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về đổi mới xây dựng và hoàn thiện nhà nước xã hội chủ nghĩa; Nhà nước của nhân dân, do dân và vì dân; về cải cách hành chính; về cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài nghiên cứu, luận văn đã dùng những phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thu thập tài liệu; - Phương pháp phân tích, diễn giải, tổng hợp; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp quan sát, tổng kết thực tiễn 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần tiếp tục nâng cao nhận thức về vị trí, vao trò của một cửa, về tiếp tục hoàn thiện pháp luật liên quan đến cơ chế một cửa, về nâng cao năng lực thực thi công vụ, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức trong quá trình thực hiện cơ chế một cửa và về minh bạch hóa, kiểm soát thủ tục hành chính trong cơ chế một cửa. Đồng thời, công trình này có thể trở thành tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở đào tạo luật, và là tài liệu tham khảo quan trọng cho các nhà 4
  10. hoạch định chính sách về cải cách hành chính, xây dựng nền hành chính tiên tiến ở Việt Nam. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về cơ chế một cửa Chương 2: Thực trạng cơ chế một cửa ở quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện cơ chế một cửa từ thực tiễn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. 5
  11. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CƠ CHẾ MỘT CỬA 1.1. Khái niệm chung về cơ chế một cửa 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc cơ chế một cửa 1.1.1.1 Khái niệm Mô hình "một cửa" cho đến nay đã được các cơ quan hành chính nhà nước áp dụng trong phạm vi cả nước và Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 93/2007/QĐ- TTg: Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.[4]. Một cửa về bản chất là việc giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước đối với tổ chức và công dân bao gồm từ khâu tiếp nhận yêu cầu, kiến nghị tiếp đến xử lý và trả lời kết quả cho tổ chức và công dân thông qua một bộ phận gọi là một cửa tại một cơ quan hành chính nhà nước. Như có thể khái quát việc giải quyết thủ tục hành chính theo đó công dân tổ chức có nhu cầu chỉ cần đến một nơi, một đầu mối, một cửa để liên hệ đề xuất, thực hiện các yêu cầu theo quy định và nhận kết quả giải quyết của cơ quan hành chính nhà nước mà không cần phải đi lại nhiều lần, qua nhiều cửa để giải quyết công việc. Thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa thực chất còn làm thay đổi bản chất hành chính của các cơ quan quản lý, nó chủ yếu làm dịch vụ cho tổ chức và cá nhân và giải quyết khi đảm bảo các yếu tố theo pháp luật quy định, điều đó cũng có nghĩa chuyển từ quản lý sang làm dịch vụ cho tổ chức và cá nhân. Như vậy, thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa là hoạt động có mục đích của cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền trong việc giải quyết các công việc của tổ chức và cá nhân bao gồm việc: tiếp nhận hồ sơ, yêu cầu đến trả kết quả thông qua một đầu mối. Cơ chế một cửa là cơ chế thuộc lĩnh vực hành chính công nhằm cung cấp cho các tổ chức và công dân các dịch vụ hành chính thông qua bộ phận một cửa một cách có hiệu quả, minh bạch và dễ tiếp cận. Khái niệm cơ bản là việc nhận và trả hồ sơ hành chính, trước kia được cung cấp tại các cơ quan chức năng riêng biệt, thì nay được tập 6
  12. trung vào một nơi. Nhờ có cơ chế "một cửa", quy trình xử lý chuyển từ mô hình " nhiều cửa cho mộ dịch vụ" sang " một cửa cho nhiều dịch vụ" “Một cửa” là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả chỉ thông qua một đầu mối là “Bộ phận tiếp nhận và trả lại kết quả” tại cơ quan hành chính nhà nước. Cơ chế một cửa được hiểu "là cách thức giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành chính nhà nước" [5]. 1.1.1.2. Đặc điểm Trước đây, tổ chức, công dân phải đi làm nhiều lần, đến một hoặc nhiều cơ quan để liên hệ giải quyết công việc của mình. Nay với cơ chế “một cửa”, tổ chức công dân chi phải đến liên hệ tại một nơi, việc phối hợp giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước. - Giảm phiền hà cho tổ chức, công dân khi có yêu cầu giải quyết công việc tai cơ quan hành chính nhà nước. - Góp phần chống tệ qan liêu, cửa quyền, tham nhũng của một bộ phận cán bộ, công chức. Nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ tổ chức, công dân của đội ngũ cán bộ, công chức. - Nâng cao chất lượng công vụ; hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước. - Làm rõ thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân. - Đổi mới cơ bản phương thức hoạt động của bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước, trên cơ sơ đó sắp xếp lại tổ chức theo hướng gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. 1.1.1.3. Nguyên tắc Việc áp dụng thực hiện cơ chế “Một cửa” cần đảm bảo các nguyên tắc sau: 7
  13. - Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính tại Quyết định công bố thủ tục hành chính của UBND quận, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định. - Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chings, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ hành chính tại một cơ quan chuyên môn. - Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức. - Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. 1.1.2. Các Cơ quan áp dụng cơ chế một cửa - Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện; - UBND Quận; - UBND xã, phường, thị trấn; - Cơ quan của Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương. 1.1.3. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ - Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính, nộp trực tuyến ở những nơi có quy định nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính, nhận hồ sơ trực tuyến; - Công chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ: + Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; + Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể một lần, đầy đủ để tổ chức, cá nhân bổ sung hoàn chỉnh; Bước 2: Chuyển hồ sơ - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả căn cứ vào tính chất công việc có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy trình sau: + Trình lãnh đạo trực tiếp để giải quyết theo trách nhiệm thẩm quyền; 8
  14. + Trực tiếp liên hệ với các cơ quan có liên quan để giải quyết hồ sơ. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, giải quyết theo thẩm quyền, đúng thời gian quy định; Bước 3: Giải quyết hồ sơ Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan, tổ chức phân công cán bộ, công chức giải quyết như sau: - Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; - Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ: Công chức báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh và tổ chức thực hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và lưu tại cơ quan giải quyết; - Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện giải quyết: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; - Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ điều kiện giải quyết: Công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà cơ quan, tổ chức đã giải quyết lần đầu được tính trong thời gian giải quyết hồ sơ; - Các hồ sơ sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả trong Sổ theo dõi hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định; - Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả. Bước 4: Trả kết quả giải quyết hồ sơ Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả nhập vào Sổ theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử (nếu có) và thực hiện như sau: - Các hồ sơ đã giải quyết xong: trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức và thu phí, lệ phí (nếu có); trường hợp cá nhân, tổ chức đã đăng ký nhận kết quả qua 9
  15. dịch vụ bưu chính thì việc trả kết quả, thu phí, lệ phí (nếu có) và cước phí được thực hiện qua dịch vụ bưu chính; nếu thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 thì việc trả kết quả và thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định; - Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết: liên hệ với cá nhân, tổ chức để yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan, tổ chức giải quyết hồ sơ và văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của công chức khi tiếp nhận hồ sơ); - Đối với hồ sơ không giải quyết: liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết hồ sơ; - Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: thông báo thời hạn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức; - Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn trả kết quả: liên hệ để cá nhân, tổ chức nhận kết quả; - Trường hợp cá nhân, tổ chức chưa đến nhận hồ sơ theo giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì kết quả giải quyết hồ sơ được lưu giữ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. 1.1.4. Ý nghĩa của cơ chế một cửa Hiệu quả của việc giải quyết hồ sơ theo cơ một cửa đã làm cho nền hành chính trở nên dân chủ, minh bạch, có tính chuyên nghiệp hơn, mang lại sự thuận tiện cho người dân. Cụ thể là: Thứ nhất, cơ chế một cửa thực sự đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, phù hợp với tình hình thực tế, hợp với lòng dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Các thủ tục hành chính được rà soát đơn giản, dễ hiểu, quy trình giải quyết được điều chỉnh hợp lý, khoa học, công khai. Những giấy tờ có tính chồng chéo không theo quy định của Nhà nước được loại bỏ. Đối với Lãnh đạo UBND các cấp và Lãnh đạo các sở, ban ngành, phòng chức năng bớt đi những công việc sự vụ, dành nhiều thời gian cho những nhiệm vụ quan trọng hơn, phát huy được hiệu lực quản lý nhà nước. Thứ hai, cơ chế một cửa khắc phục được tình trạng đùn đẩy công việc, không rõ trách nhiệm như trước đây. Trước đây khi công dân có hồ sơ hành chính đến giải quyết phải tìm gặp nhiều phòng ban khác nhau, hồ sơ có khi phải làm đi làm lại nhiều lần, mất nhiều thời gian, thời gian giải quyết công việc không được quy định cụ thể, 10
  16. thủ tục hành chính không thống nhất, không được niêm yết công khai, còn có biểu hiện phiền hà đối với nhân dân. Thứ ba, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” góp phần đẩy mạnh công tác dân chủ cơ quan và các UBND, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức được nâng lên, tinh thần đoàn kết nội bộ tốt hơn, nâng cao chất lượng công tác; các chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của từng cơ quan liên quan đến các lĩnh vực giải quyết được công khai quán triệt, bàn bạc, kiểm tra và tổ chức thực hiện, mặt khác việc tiếp nhận, giải quyết đơn thư kiến nghị của công dân được quan tâm; những vướng mắc, tranh chấp nảy sinh ở các khu dân cư được giải quyết kịp thời từ cơ sở. 1.2. Nội dung chủ yếu của pháp luật về cơ chế một cửa trong một số lĩnh vực quản lý hành chính nhà nƣớc ở Ủy ban nhân dân quận 1.2.1 Cơ chế một cửa trong lĩnh vực đất đai Các Quy định các thủ tục hành chính và trình tự giải quyết các thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính trong các lĩnh vực: Tài nguyên Môitrường được thực hiện theo quy trình sau: Bước 1: Nhận hồ sơ: Thời gian 01 ngày. Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Quận nộp hồ sơ. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Quận tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ, ghi giấy tiếp nhận hồ sơ, vào sổ tiếp nhận hồ sơ, hẹn ngày nhận giấy chứng nhận sau 25 ngày làm việc (không tính thời gian niêm yết công khai, nếu có); chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất). Bước 2 : Thẩm tra hồ sơ, trích lục, trích đo địa chính : Thời hạn 17 ngày làm việc. - Trong thời hạn không quá mười lăm 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp Quận có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau: Kiểm tra hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp đổi Giấy chứng nhận; Làm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính; Lập hồ sơ chuyển cho Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp Quận. 11
  17. - Trong thời hạn không quá hai 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được Giấy chứng nhận đã ký do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm: Ghi vào sổ cấp Giấy chứng nhận; Trả hồ sơ xin cấp đổi Giấy chứng nhận nếu không đủ điều kiện và giải thích rõ lý do; Chuyển Giấy chứng nhận cấp đổi cho Bộ phận một cửa; Sao lưu hồ sơ, gửi bản sao Giấy chứng nhận đã cấp cho cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nông nghiệp cấp Quận theo quy định; chỉnh lý, cập nhật biến động hồ sơ; Bước 3: - Kiểm tra, trình ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Trong thời hạn 04 ngày, Phòng Tài nguyên-Môi trường có trách nhiệm hoàn chỉnh các thủ tục, ký tờ trình, trình lãnh đạo UBND Quận ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Lãnh đạo UBND Quận ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 ngày). Bước 4: Trả kết quả: thời gian 01 ngày. - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Quận trả kết quả cho cá nhân và hộ gia đình. - Lưu trữ hồ sơ, báo cáo theo quy định. Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp quy định tại điểm 2 khoản 3 Điều 4 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng bản cơ ngày 19 tháng 6 năm 2009; cấp đổi Giấy chứng nhận bị ố, nhòe, rách, hư hỏng hoặc do đo đạc lại mà có yêu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất [10]. Bước 1 : Hồ sơ gồm có - Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi; - Trường hợp chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở [2]; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì nộp giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng [theo quy định tại khoản 2 và 3 Điều 9 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất]; trường hợp chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng thì nộp một trong các loại giấy tờ về quyền sở hữu rừng cây quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và giấy tờ [3]; 12
  18. - Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có); - Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm 3 khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng). Bước 2: Thời gian giải quyết Thời hạn giải quyết: 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất thì thời gian được tăng thêm không quá 05 ngày làm việc (tính cả thời gian 15 ngày niêm yết công khai, nếu có). Bước 3: Lệ phí: không Tại UBND Quận: Thời gian 20 ngày trong đó: Nhận hồ sơ: Thời gian 01 ngày. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND Quận kiểm tra, ký nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, thị trấn và chuyển ngay cho Phòng Tài nguyên và Môi trường (Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất). Thẩm tra hồ sơ, trích lục, trích đo địa chính : - Thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định do Bộ phận một cửa chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp Quận thực hiện các nội dung sau: Kiểm tra hồ sơ, xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác định đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp đổi Giấy chứng nhận và chứng nhận quyền sở hữu tài sản; xác nhận vào đơn đề nghị cấp đổi và đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận (bổ sung); Trường hợp cần xác minh thêm thông tin về điều kiện chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp cấp Quận. Trong thời hạn không quá năm (5) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, cơ quan quản lý về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý nông nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất; Chuyển thông tin đến cơ quan thuế, cơ quan tài chính để xác định nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chuyển hồ sơ kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất (nơi chưa có bản đồ địa chính) đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. 13
  19. - Nhận được Giấy chứng nhận đã ký do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm: Ghi vào sổ cấp Giấy chứng nhận; Sao lưu hồ sơ, gửi bản photo Giấy chứng nhận đã cấp cho cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nông nghiệp cấp Quận theo quy định; chỉnh lý, cập nhật biến động hồ sơ; Chuyển Giấy chứng nhận nếu không đủ điều kiện , giải thích rõ lý do đến Bộ phận một cửa Quận. Kiểm tra, trình ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: - Trong thời hạn 02 ngày, Phòng Tài nguyên-Môi trường có trách nhiệm hoàn chỉnh các thủ tục, ký tờ trình, trình lãnh đạo UBND Quận ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Lãnh đạo UBND Quận ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 ngày). Trả kết quả: thời gian 01 ngày. - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Quận trả kết quả cho cá nhân và hộ gia đình. - Lưu trữ hồ sơ, báo cáo theo quy định. Đối với thủ tục Cấp lại Giấy chứng nhận do bị mất Hồ sơ gồm có: 01 bộ - Đơn đề nghị cấp lại ; - Giấy tờ xác nhận việc mất GCN của công an cấp xã nơi mất giấy; - Giấy tờ chứng minh đã đăng tin mất giấy Chứng nhận QSDĐ trên phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương. - Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đã niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở UBND xã trong thời gian 15 ngày. - Trường hợp mất giấy do thiên tai, hoả hoạn thì không cần giấy niếm yết mất Giấy, nhưng cần có xác nhận của UBND cấp xã về thiên tai, hoả hoạn đó - Thời gian giải quyết: Thời hạn giải quyết: 53 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. (tính cả thời gian 15 ngày niêm yết công khai, nếu có và 15 ngày giải quyết khiếu nại, tố cáo sau khi niêm yết). - Lệ phí: không Tại UBND Quận: Thời gian 18 ngày Nhận hồ sơ: Thời gian 01 ngày. 14
  20. - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND Quận kiểm tra, ký nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả xã, thị trấn và chuyển ngay cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Thẩm tra hồ sơ, trích lục, trích đo địa chính : - Trong thời gian 14 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất Quận có trách nhiệm thực hiện các nội dung sau: Kiểm tra hồ sơ, nêu rõ kết quả kiểm tra hồ sơ và ý kiến đồng ý hay không đồng ý với đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận vào đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận; - Lập tờ trình, dự thảo quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất; Trích lục hoặc trích đo địa chính thửa đất nếu hồ sơ lưu chưa có; đồng thời in Giấy chứng nhận mới, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp Quận; - Nhận được Giấy chứng nhận đã ký do Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm: Ghi vào sổ cấp Giấy chứng nhận; Sao lưu hồ sơ, gửi bản photo Giấy chứng nhận đã cấp cho cơ quan quản lý nhà ở, công trình xây dựng hoặc cơ quan quản lý nông nghiệp cấp Quận theo quy định; chỉnh lý, cập nhật biến động hồ sơ; Chuyển Giấy chứng nhận nếu không đủ điều kiện , giải thích rõ lý do đến Bộ phận một cữa Quận. Kiểm tra, trình ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: - Trong thời hạn 2 ngày, Phòng Tài nguyên-Môi trường có trách nhiệm hoàn chỉnh các thủ tục, ký tờ trình, trình lãnh đạo UBND Quận ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Lãnh đạo UBND Quận ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất . Trả kết quả: thời gian 01 ngày. - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND Quận trả kết quả cho cá nhân và hộ gia đình. - Lưu trữ hồ sơ, báo cáo theo quy định. Đối với thủ tục Hồ sơ đề nghị tách thửa, hợp thửa đất Hồ sơ gồm có: 01 bộ - Đơn xin tách thửa, hợp thửa (theo mẫu) - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Thời gian giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. - Lệ phí: không Sơ đồ và quy trình giải quyết: 15