Luận văn Chứng thực của ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Chứng thực của ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_chung_thuc_cua_uy_ban_nhan_dan_xa_tu_thuc_tien_huye.pdf
Nội dung text: Luận văn Chứng thực của ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ THÚY VÂN CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật Hành chính Mã số: 60.38.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH HÀ NỘI, 2017 HÀ NỘI - năm
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Khoa học xã hội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cám ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thúy Vân
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PBGDPL: Phổ biến giáo dục pháp luật UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ 7 1.1. Những khái niệm cơ bản 7 1.2. Những quy định của pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân xã 13 1.3. Vai trò của chứng thực của Ủy ban nhân xã 19 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chứng thực của Ủy ban nhân dân xã 22 Chương 2: THỰC TRẠNG CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỪ THỰC TIỄN HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 26 2.1.Khái quát chung về huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội 26 2.2. Thực trạng pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân xã 28 2.3.Thực trạng thực hiện chứng thực Ủy ban nhân dân xã trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội 42 2.4. Đánh giá chung 46 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ 57 3.1. Quan điểm hoàn thiện chứng thực Ủy ban nhân dân xã 57 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội 61 KẾT LUẬN 73 DANH MỤC THAM KHẢO 75
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực tế cho thấy, xã hội ngày càng phát triển, chứng thực là nhu cầu tất yếu của cuộc sống, xuất phát từ nhu cầu giao dịch của công dân, tổ chức và nhu cầu quản lý của chính nhà nước. Nhu cầu này càng ngày càng tăng do sự mở rộng và phát triển của quan hệ pháp luật. Để phục vụ nhu cầu giao dịch của mình người dân có thể sử dụng một lúc nhiều loại giấy tờ hoặc một loại giấy tờ vào nhiều mục đích, nhiều việc khác nhau. Từ đó nhu ầc u chứng thực ngày càng tăng và chứng thực là biện pháp mà Nhà nước thực hiện nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên tham gia các giao dịch có sử dụng các “bản sao y bản chính”, đảm bảo an toàn cho quản lý nhà nước. Trong tiến trình hội nhập quốc tế, nhất là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), nước ta đang tích cực xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì việc đẩy mạnh cải cách tổng thể nền hành chính quốc gia, xây dựng nền hành chính trong sạch, hiện đại, hiệu quả, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của công dân, thì việc cải cách trong lĩnh vực tư pháp nói riêng, đặc biệt là trong chứng thực là đòi hỏi tất yếu khách quan của sự phát triển. Nhằm đáp ứng nhu cầu chứng thực ngày càng tăng và từng bước hoàn thiện hệ thống pháp lý về chứng thực, Nhà nước ta đã chú trọng ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luât về chứng thực: Nghị định số 75/2000/NĐ-CPngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về “Công chứng, chứng thực”; Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về “Cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký”; Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 20/01/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về “Cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký”; Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02/02/2012 của 1
- Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch hôn nhân và gia đình và chứng thực; Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch (sau đây gọi tắt là Nghị định số 23/2015/NĐ-CP). Hiện nay hoạt động chứng thực thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Đây là bước tiến quan trọng trong cải cách tư pháp. Với những quy định mới như thời gian giải quyết chứng thực được rút ngắn đến mức tối đa, thẩm quyền chứng thực cũng được mở rộng, cá nhân, tổ chức có thể lựa chọn cơ quan có thẩm quyền yêu cầu chứng thực văn bản, giấy tờ phục vụ cho công việc của mình một cách thuận tiện nhất thì Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ đã góp phần không nhỏ trong việc cải cách thủ tục hành chính, giảm bớt phiền hà cho người dân. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, nhiều bất cập cũng đã phát sinh từ yếu tố thể chế chứng thực đến công tác tổ chức thực hiện, gây không ít khó khăn cho người dân khi yêu cầu chứng thực cũng như cán bộ thực hiện công tác chứng thực, cụ thể: - Chưa quy định cụ thể về thủ tục chứng thực từng loại hợp đồng, giao dịch mà chỉ quy định một thủ tục chứng thực chung về hợp đồng, giao dịch; - Quy định thời gian giải quyết chứng thực ngay trong buổi làm việc gây nhiều khó khăn cho cán bộ chuyên môn làm công tác chứng thực; - Thủ tục chứng thực một số vụ việc cụ thể còn chưa phù hợp; - Nguyên tắc người yêu cầu chứng thực chữ ký phải ký trước mặt người chứng thực chữ ký còn nhiều bất cập trong quá trình thực hiện; 2
- - Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác chứng thực chưa được quan tâm đúng ứm c. Từ đó có thể thấy, rất cần thiết phải hoàn thiện một hệ thống pháp lý về chứng thực, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp quản lý hoạt động chứng thực phù hợp với thực tiễn biến động của hoạt động chứng thực một cách hiệu quả. Với ý nghĩa đặc biệt quan trọng đó, việc nghiên cứu hoạt động chứng thực nói chung, nghiên cứu hoạt động chứng thực của UBND xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội nói riêng là một nội dung có ý nghĩa hết sức quan trọng cả về mặt khoa học và thực tiễn. Với nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của hoạt động chứng thực trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đáp ứng được yêu cầu của Đảng, Nhà nước trong cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tôi chọn đề tài “Chứng thực của UBND xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và Luật hành chính, mã số 60 38 01 02. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động chứng thực, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về chứng thực nói chung và quản lý chứng thực nói riêng. Cho đến nay đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này như sau: - Luận văn thạc sĩ: “ Chứng thực của Ủy ban nhân dân phường từ thực tiễn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” của tác giả Phùng Phương Anh năm 2013; - Luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước về chứng thực từ thực tiễn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” của tác giả Văn Diệu Kiều Oanh năm 2014; - Luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước về chứng thực từ thực tiễn thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hương năm 2015; 3
- - Luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước về chứng thực ở cấp xã, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội” của tác giả Vũ Thị Trang, năm 2015; - Bộ Tư pháp, “Đặc san tuyên truyền pháp luật số 02/2015 – Chủ đề pháp luật về chứng thực”,Vũ Thị Thảo (2015), Hà Nội. - Bộ Tư pháp – Cục hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, “Vị trí, vai trò của pháp luật chứng thực trong hệ thống pháp luật Việt Nam”, của tác giả Nguyễn Thu Hương năm 2015. Những công trình trên đã tiếp cận vấn đề chứng thực và quản lý nhà nước về chứng thực ở nhiều khía cạnh khác nhau và những góc ộđ khác nhau, làm phong phú cơ sở lý luận về hoạt động này. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu, luận văn, bài viết nào công bố về chứng thực của UBND xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Đặc biệt là chưa có luận văn nào về chứng thực của UBND xã theo quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP. Với đề tài “Chứng thực của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội” bên cạnh việc kế thừa những giá trị khoa học của các công trình đã được bảo vệ, công bố, tôi mong muốn đóng góp cách tiếp cận mới về hoạt động chứng thực của cấp xã. Mặt khác, không trùng lặp về phạm vi và đối tượng nghiên cứu để khẳng định không trùng lặp với các đề tài trước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về chứng thực của UBND xã nói chung và trên địa bàn huyện Mỹ Đức nói riêng. Từ đó đưa ra được những thành tựu, hạn chế và tìm kiếm giải pháp hoàn thiện pháp luật về chứng thực và giải pháp thực hiện hiệu quả hơn chứng thực của Ủy ban nhân dân xã. 4
- b. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chứng thực của Ủy ban nhân dân xã. - Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về chứng thực và thực trạng tổ chức thực hiện chứng thực của Ủy ban nhân xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. - Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật và thực thi pháp luật về chứng thực của UBND xã. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu pháp luật và hoạt động chứng thực Ủy ban nhân dân xã. Luận văn nghiên cứu sâu về hoạt động chứng thực của UBND xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. b. Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về chứng thực thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã từ năm 2012 đến 2016; Về không gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn hoạt động chứng thực của UBND xã trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn nghiên cứu dựa trên lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật, về cải cách hành chính, cải cách tư pháp. Trên cơ sở luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể như phương pháp so sánh, phương pháp đánh giá, phương pháp chứng minh, phương pháp thu thập thông tin, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê và so sánh được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài 5
- nghiên cứu. Bao gồm các văn kiện, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các bộ ngành, các tài liệu, công trình nghiên cứu, các báo cáo thống kê của chính quyền liên quan đến vấn đề chứng thực tại nước ta nói chung và thực tế huyện Mỹ Đức nói riêng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về phương diện lý luận: Đây là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định về chứng thực của UBND xã và thực tiễn áp dụng các quy định đó trên địa bàn huyện Mỹ Đức. Khi được hoàn thiện, luận văn sẽ góp phần thiết thực vào việc hoàn thiện hệ thống pháp lý về chứng thực, góp phần vào việc cải cách tư pháp, cải cách hành chính. - Về phương diện thực tiễn: Qua việc phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động chứng thực tại các xã huyện Mỹ Đức, luận văn sẽ cho thấy những thuận lợi và khó khăn trong quản lý hoạt động chứng thực ở cấp xã trên địa bàn huyện Mỹ Đức. Đồng thời, đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động chứng thực của UBND cấp xã; Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho học tập, nghiên cứu và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực chứng thực. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục. Luận văn được kết cấu thành 3 chương, cụ thể: Chương 1: Những vấn đề lý luận về chứng thực của UBND xã Chương 2: Thực trạng chứng thực của UBND xã từ thực tiễn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện chứng thực của UBND xã 6
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ CHỨNG THỰC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm chứng thực Việc xác định khái niệm chứng thực là vấn đề mấu chốt của hoạt động chứng thực, có vai trò lý luận cũng như thực tiễn vô cùng quan trọng, nó không những ảnh hưởng đến mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động mà căn cứ vào đó người ta có thể xác định phạm vi, nội dung, thậm chí đến quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức tham gia quan hệ pháp luật chứng thực. Dưới góc độ ngôn ngữ, theo Từ điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ, Nxb Đà Nẵng năm 1997 có ộm t số định nghĩa có liên quan đến chứng thực, sao: “Sao. Chép lại hoặc tạo ra bản khác theo đúng bản gốc (thường nói về giấy tờ hành chính). Sao đúng nguyên văn một tài liệu. Sao y bản chính. Bản sao”[41, tr.817]. Còn về xác nhận được giải thích : “Xác nhận thừa nhận đúng sự thật chữ kí, xác nhận lời khai”[41, tr.1101]. Về chứng thực được định nghĩa “Nhận cho để làm bằng là đúng sự thật. Chứng thực lời khai. Xác nhận là đúng. Thực tiễn đã chứng thực điều đó”[41, tr.186]. Như vậy, nghĩa của từ “chứng thực” xét về góc ộđ ngôn ngữ còn tồn tại nhiều cách hiểu khác nhau. Từ góc độ pháp lý, khái niệm “chứng thực” được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau theo từng thời kỳ, từ khoa học pháp lý nước ngoài cũng như khoa học pháp lý trong nước. 7
- Ở nước ngoài, quan niệm khoa học pháp lý một số nước, thuật ngữ chứng thực được đưa ra gắn liền với những việc làm, hành động cụ thể mà không đưa ra khái niệm về chứng thực như: “Việc chứng thực áp dụng đối với chữ ký, bản sao chụp, trích lục, sao chép hoặc bản dịch” (Điều 2 khoản 3 Luật công chứng của Thụy Sĩ). Theo quy định của Luật công chứng Cộng hoà liên bang Đức ngày 28/9/1969 tại chương III có quy định các việc công chứng khác, điều chỉnh về chứng thực. Cụ thể tại Khoản 1, Điều 42 quy định chứng thực bản sao: “Khi chứng thực bản sao một văn bản cần xác định đó là bản chính”. Tại Điều 39 Luật này cũng quy định về chứng thực đơn giản: Khi chứng thực chữ ký, dấu vân tay, tên hãng cũng như khi chứng thực thời điểm xuất trình giấy tờ cá nhân, chứng thực việc đã vào sổ đăng ký hoặc chứng thực các bản sao lục và các văn bản đơn giản khác thì chỉ cần một văn bản công chứng thay vì biên bản công chứng, trong đó có chữ ký, dấu niêm phong và ghi rõ ngày, nơi lập, văn bản công chứng là đủ. Tại khoản 1, 2, 3 Điều 40 của Luật này quy địnhvề chứng thực chữ ký: Một chữ ký chỉ được chứng thực bởi công chứng viên biết chữ ký hoặc lấy được chữ ký đó; Công chứng viên chỉ cần kiểm tra lại văn bản xem có tồn tại lý do nào đó gây phương hại đến việc hành nghề của mình; Khi chứng thực phải khái quát nhân thân đương sự - người mà công chứng viên biết hoặc lấy được chữ ký và phải nói rõ là công chứng viên biết trước chữ ký hay vừa lấy chữ ký [34, tr3]. Ở Việt Nam, sau khi cách mạng tháng 8 thành công Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 59/SL ngày 15/11/1945 ấn định thể lệ việc thị thực các giấy tờ sử dụng thuật ngữ “thị thực”: Các Ủy ban có quyền thị thực tất cả các giấy má trong địa phương mình, bất kỳ người 8
- đương sự làm giấy má ấy thuộc về quốc tịch nào. Tuy nhiên, Ủy ban thị thực phải là Ủy ban ở trú quán một bên đương sự lập ước và về việc bất động sản phải là Ủy ban ở nơi sở tại bất động sản [19, Điều thứ hai]. Sau khi Luật đất đai năm 1993 và Bộ luật dân sự năm 1995 có hiệu lực thi hành ngày 18/5/1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/CP về tooe chức và hoạt động công chứng quy định: Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh chứng thực các việc do pháp luật quy định và chứng thực bản sao giấy tờ từ bản chính. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng thực việc từ chối nhận di sản, chứng thực di chúc và các việc khác do pháp luật quy địn, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp bản chính giấy tờ như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, văn bằng chứng chỉ và các giấy tờ khác có quyền cấp bản sao các giấy tờ đó cho đương sự [9, Điều 19]. Hoạt động công chứng và chứng thực bước đầu có sự tách bạch khi Chính Phủ ban hành Nghị định số 75/2000/NĐ-CP về công chứng, chứng thực. Đây là văn bản đầu tiên đưa ra khái niệm “chứng thực” là gì: Chứng thực là việc Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xác nhận sao y giấy tờ, hợp đồng, giao dịch và chữ ký của cá nhân trong các giấy tờ phục vụ cho việc thực hiện các giao dịch của họ theo quy định của Nghị định này” [10, Điều 2]. Thể chế hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về cải cách hành chính và cải cách tư pháp ngày 18/5/2007 Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2007/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký đã đưa ra khái niệm về chứng thực bản sao, chứng thực chữ ký: ”Cấp bản sao từ sổ gốc là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc phải có nội dung đúng với nội dung ghi trong sổ gốc” 9
- “Chứng thực bản sao từ bản chính là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính”; “Chứng thực chữ ký là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực” [12, Điều 2]. Hiện nay, hoạt động chứng thực được điều chỉnh bởi Nghị định số 23/2015/NĐ-CP khái niệm chứng thực được giải thích bằng những từ ngữ dưới đây: 1. “Cấp bản sao từ sổ gốc” là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. 2. “Chứng thực bản sao từ bản chính” là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. 3. "Chứng thực chữ ký" là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực. 4. “Chứng thực hợp đồng, giao dịch” là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch” [18, Điều 2]. Có thể thấy, những khái niệm chứng thực gắn liền với những thay đổi của xã hội nước ta, ở các giai đoạn khác nhau thì khái niệm về chứng thực ngày càng được quy định rõ ràng, cụ thể. Tuy nhiên khái niệm chứng thực 10
- mới chỉ gắn với một việc cụ thể nào đó. ừT những khái niệm nêu trên có thể đưa ra một khái niệm chung nhất, bao quát đúng bản chất của hoạt động chứng thực như sau: Chứng thực là việc các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật chứng thực xác nhận tính chính xác, tính có thực của các giấy tờ, văn bản được chứng thực so với bản chính và sổ gốc; xác nhận tính chính xác, tính có thực chữ ký của cá nhân; xác nhận tính chính xác, có thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch, năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. 1.1.2. Chứng thực của Ủy ban nhân dân xã 1.1.2.1. Khái niệm Ở Việt Nam hiện nay, chứng thực được coi như một dịch vụ công, mà nhà nước cung ứng còn người dân là “khách hàng” và Nhà nước có nghĩa vụ cung ứng để phục vụ đời sống xã hội. Chứng thực là một công việc do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện dựa trên thẩm quyền, để phục vụ nhu cầu cá nhân, tổ chức trong xã hội nhằm đảm bảo an toàn cho các quan hệ pháp luật mà các cá nhân, tổ chức tham gia. Các cơ quan hành chính nhà nước (Cụ thể là UBND cấp huyện và UBND cấp xã) thực hiện chứng thực nhằm đảm bảo tính xác thực và tính có giá trị pháp lý của các giấy tờ được sao y bản chính, chữ ký của công dân và các sự kiện pháp lý khác được pháp luật quy định. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên [31, khoản 1, Điều 8]. 11
- Là một trong những chức năng của Ủy ban nhân dân cấp xã, chứng thực là hoạt động mà Ủy ban nhân dân xã cung cấp dịch vụ hành chính công theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức. Từ nhận thức trên ta có thể đưa ra khái niệm chứng thực của Ủy ban nhân dân xã như sau: “Chứng thực của Ủy ban nhân dân xã là hoạt động mang tính hành chính nhà nước do ủy ban nhân dân xã thực hiện việc cấp bản sao từ sổ gốc; chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản (trừ việc chứng thực chữ ký là người dịch) là chữ ký của người yêu cầu chứng thực; xác nhận thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch là có thật tại thời điểm giao kết”. 1.1.2.2. Đặc điểm chứng thực của Ủy ban nhân dân xã Chứng thực của UBND xã là hoạt động chứng thực được thực hiện bởi UBND cấp xã – cơ quan hành chính tại địa phương theo thẩm quyền được pháp luật quy định. Do đó, chứng thực của UBND xã mang đầy đủ đặc điểm của hoạt động chứng thực nói chung, đó là: - Hoạt động chứng thực của UBND xã mang tính chất hành chính. Theo đó, UBND xã khi thực hiện chứng thực phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục, thẩm quyền như luật định. - Hoạt động chứng thưc của UBND xã là hoạt động xác nhận giá trị pháp lý của văn bản được chứng thực. Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch; 12
- Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch; Chữ ký được chứng thực theo quy định của pháp luật có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản; Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của pháp luật có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. 1.2.Những quy định của pháp luật về chứng thực Ủy ban nhân dân xã 1.2.1.Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực của UBND xã: - Chứng thực tính có thật của bản sao từ sổ gốc: Khi chứng thực bản sao từ sổ gốc UBND xã phải căn cứ vào sổ gốc do cơ quanđang quản lý để cấp bản sao. Bản sao từ sổ gốc có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc. - Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận:UBND xã theo thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính. - Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản trừ việc chứng thực chữ ký người dịch: là việc UBND xã chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản là chữ ký của người yêu cầu chứng thực là có thật. - Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản; Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người 13
- sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai;Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;Chứng thực di chúc;Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản; Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản, quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, là nhà ở theo quy định của Luật nhà ở. Khi chứng thực các hợp đồng, giao dịch UBND xã chỉ phải chịu trách nhiệm về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoăc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch mà không phải chịu trách nhiệm về nội dung của hợp đồng. 1.2.2.Quyền và nghĩa vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thực hiện chứng thực Chứng thực là hoạt động của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện chứng thực bản sao từ sổ gốc, bản sao từ bản chính; chứng thực chữ ký; chứng thực hợp đồng giao dịch và chịu trách nhiệm về tính xác thực của văn bản, giấy tờ theo quy định của pháp luật. Theo Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì UBND cấp xã là một trong những chủ thể có thẩm quyền thực hiện chứng thực và có đầy đủ nghĩa vụ, quyền của các chủ thể thực hiện chứng thực chứng thực. Cụ thể, khi thực hiện chứng thực chủ thể thực hiện chứng thực phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Bảo đảm trung thực, chính xác, khách quan khi thực hiện chứng thực. - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chứng thực của mình. - Không được chứng thực hợp đồng, giao dịch, chứng thực chữ ký có liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em một của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi. 14
- - Từ chối chứng thực trong các trường hợp quy định của pháp luật (người thực hiện chứng thực phải giải thích rõ lý do bằng văn bản cho người yêu cầu chứng thực. Hướng dẫn người yêu cầu chứng thực bổ sung hồ sơ, nếu hồ sơ chứng thực chưa đầy đủ hoặc hướng dẫn nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền chứng thực, nếu nộp hồ sơ không đúng cơ quan có thẩm quyền). - Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin cần thiết để xác minh tính hợp pháp của giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực. - Lập biên bản tạm giữ, chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với giấy tờ, văn bản yêu cầu chứng thực được cấp sai thẩm quyền, giả mạo hoặc có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của các nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân [18, Điều 9]. 1.2.3.Trình tự, thủ tục thực hiện chứng thực của Ủy bân nhân dânxã Thủ tục chứng thực của UBND xã được thực hiện theo cơ chế “một cửa”. Quy chế “một cửa” được thực hiện theo Quyết định số 09/2015/QĐ- TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa lên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Hoạt động chứng thực ở cấp xã được thực hiện theo cơ chế một cửa có vai trò rất quan trọng. Bởi vì, theo cơ chế một cửa UBND cấp xã thực hiện giải quyết yêu cầu chứng thực của cá nhân, tổ chức từ hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND xã. Theo đó, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu mối tập trung hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp 15
- nhận hồ sơ của các nhân, tổ chức để chuyển đến các công chức chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải quyết và nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức. Theo cơ chế một cửa, việc giải quyết chứng thực tại UBND xã được thực hiện dựa trên nguyên tắc: + Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật; + Công khai, đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính; + Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ thực hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại cơ quan chuyên môn; + Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trong công việc giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức; + Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Trình tự giải quyết chứng thực của UBND xã theo cơ chế một cửa gồm 4 bước: Bước 1, Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ: Công chức phụ trách tiếp nhận yêu cầu chứng thực của công dân kiểm tra hồ sơ đối chiếu với quy định về chủng loại, tính pháp lý của hồ sơ, giấy tờ, vào sổ và ghi chép tiếp nhận và hẹn trả kết quả với công dân. Bước 2, Chuyển hồ sơ: Công chức phụ trách tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ cho công chức Tư pháp thực hiện chứng thực. Bước 3, Trình duyệt: Công chức Tư pháp trình Chủ tịch/ Phó Chủ tịch xã phụ trách duyệt, ký và đóng dấu. 16
- Bước 4, Trả hồ sơ: Công chức Tư pháp chuyển hồ sơ đã chứng thực cho công chức phụ trách bộ phận một cửa tiến hành vào sổ, thu phí, lệ phí và trả kết quả cho công dân. Quy trình giải quyết chứng thực theo cơ chế một cửa được mô hình hóa qua sơ đồ sau: Cá nhân, Cán bộ tiếp Công Chủ tịch tổ chức nhận tại bộ chức hoặc Phó yêu cầu phận tiếp chuyên Chủ tịch chứ ng nhận và trả môn UBND xã thực kết quả 1.2.4.Trách nhiệm quản lý nhà nước về chứng thực của Ủy ban nhân dân dân xã Có thể thấy, UBND xã là cấp gần dân nhất, là cánh tay nối dài của chính quyền trung ương. Mọi đường lối, chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước được thực hiện như thế nào trong đời sống phụ thuộc rất nhiều vào chính quyền cấp cơ sở. Cấp cơ sở là nơi thể hiện rõ nhất, sinh động nhất tình hình thực hiện pháp luật của cán bộ công chức cũng như của người dân. Do đó, trách nhiệm quản lý nhà nước về chứng thực của UBND xã cũng rất quan trọng. Để đảm bảo hoạt động quản lý của Nhà nước về chứng thực. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chứng thực của UBND xã thực hiện theo nhiệm vụ quyền hạn sau đây: - Tổ chức thực hiện tốt các việc chứng thực thuộc thẩm quyền của UBND xã gồm: Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận; Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch; Chứng 17
- thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản; Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai; Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở; Chứng thực di chúc; Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản; Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản, quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai, là nhà ở theo quy định của Luật nhà ở [18, Điều 5]. - Bố trí đầy đủ cán bộ có trình độ để giúp việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã trong công tác chứng thực, đảm bảo thường xuyên có người trực nhận, giải quyết kịp thời và đúng quy định các yêu cầu chứng thực cho công dân. - Đảm bảo các phương tiện vật chất cần thiết cho việc thực hiện chứng thực; - Tuyên truyền, phổ biến vận động nhân dân chấp hành quy định của pháp luật về chứng thực. Thông qua các hội nghị triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về chứng thực; thông qua lồng ghép tuyên truyền vào các hội nghị, các buổi nói chuyện mang tính chuyên đề, các hội nghị của các tổ chức đảng, đoàn thể chính trị, chính trị xã hội; qua hệ thống loa truyền thanh xã để toàn thể cán bộ và nhân dân được biết và cùng thực hiện tạo sự phối hợp đồng bộ, thống nhất trong hoạt động chứng thực. - Cấp bản sao có chứng thực từ bản chính hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực. - Lưu trữ sổ chứng thực, văn bản chứng thực. - Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến chứng thực theo thẩm quyền tại địa phương. 18