Luận văn Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam

pdf 101 trang vuhoa 23/08/2022 4460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_che_tai_do_vi_pham_hop_dong_thuong_mai_theo_phap_lu.pdf

Nội dung text: Luận văn Chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TẠ KHÁNH HÀ CHẾ TÀI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2012
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TẠ KHÁNH HÀ CHẾ TÀI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60.38.50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Nhƣ Phát Hà Nội - 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. NGƢỜI CAM ĐOAN Tạ Khánh Hà
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 6 CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ TÀI VI PHẠM HỢP ĐỒNG 10 I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VÀ HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI 10 II. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ VÀ CHẾ TÀI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI 15 1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý 15 2. Khái niệm và đặc điểm của chế tài trong thƣơng mại 17 2.1. Khái niệm chế tài trong thƣơng mại 17 2.2. Đặc điểm của chế tài trong thƣơng mại 19 2.3. Các loại chế tài trong thƣơng mại 21 2.4. Vai trò của chế tài trong thƣơng mại 26 CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ CHẾ TÀI VI PHẠM HỢP ĐỒNG TRONG QUAN HỆ HỢP ĐỒNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 30 Chế tài vi phạm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam 30 2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng 36 2.2. Chế tài phạt vi phạm: 40 2.3. Chế tài bồi thƣờng thiệt hại 49 2.4.Tạm ngừng, đình chỉ và hủy bỏ hợp đồng 56 2.5. Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận 62 3.Mối quan hệ giữa các chế tài theo luật thƣơng mại Việt Nam 63 3.1.Mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại 63 3.2.Về mối quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các loại chế tài khác. 65 CHƢƠNG III: SO SÁNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT QUỐC TẾ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CHẾ TÀI VI PHẠM HỢP ĐỒNG 74 I. Chế tài Bồi thƣờng thiệt hại trong thƣơng mại quốc tế qua luật thƣơng mại Việt Nam, công ƣớc CISG và bộ nguyên tắc Unidroit 74 II. Sự kiện bất khả kháng trong hợp đồng thƣơng mại quốc tế: 84
  5. CHƢƠNG IV: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHẾ TÀI VI PHẠM HỢP ĐỒNG. 88 1. Một số kiến nghị nhằm cải thiện Luật thƣơng mại năm 2005 về các chế tài trong thƣơng mại 88 2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng Luật thƣơng mại năm 2005 về các chế tài trong thƣơng mại 95 KẾT LUẬN 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài: Trong cuộc sống hàng ngày, trong các quan hệ kinh tế, thƣơng mại, hay dân sự, hợp đồng là một phƣơng tiện quan trọng giúp con ngƣời tạo lập các thoả thuận, thoả mãn nhu cầu. Sắm đồ vật, sử dụng dịch vụ, tham gia vào hội hay thành lập công ty đều đƣợc xem là hợp đồng. Trong lĩnh vực kinh doanh, rõ ràng tất cả các toan tính, sự hơp tác đều đƣợc thể hiện dƣới dạng hợp đồng. Một ngƣời khi tham gia kinh doanh cần phải tham dự vào rất nhiều hợp đồng nhƣ: thuê luật sƣ, thuê chuyên gia, vay tiền, mua sắm tài sản, thuê trụ sở, thuê nhân công, Bởi vậy “ngƣời ta thƣờng nói rằng luật hợp đồng là nền tảng của luật kinh doanh” , và “hợp đồng là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế thị trƣờng”. Trong hợp đồng các bên thƣờng phải thoả thuận biện pháp hay chế tài đối với việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng do lỗi của một trong hai bên, đây là vấn đề tác giả chọn để nghiên cứu vì những lý do sau: - Mong muốn nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế (đặc biệt là những điều ƣớc quốc tế phổ biến) liên quan đến vấn đề chế tài vi phạm hợp đồng. Hợp đồng ở đây sẽ đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là bao gồm cả hợp đồng dân sự và hợp đồng thƣơng mại. - Việc nghiên cứu vấn đề chế tài vi phạm hợp đồng một cách thấu đáo sẽ giúp việc lựa chọn sử dụng các biện pháp này hợp lý với thực tế cuộc sống và phù hợp với thông lệ quốc tế một cách đúng đắn và đem lại hiệu quả thiết thực. Việc thực hiện chế tài nào và mối quan hệ giữa các chế tài phải đƣợc thực hiện thận trọng. - Thông qua việc nghiên cứu thực tiễn áp dụng chế tài vi phạm hợp đồng mà các nƣớc khác đang sử dụng và so sánh với tình hình áp dụng chế tài này ở Việt
  7. Nam sẽ giúp đƣa ra những nhận xét và đề xuất phƣơng hƣớng hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong việc điều chỉnh lĩnh vực này để bảo vệ đƣợc quyền lợi hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng. Vì vậy, Tác giả lựa chọn đề tài “Chế tài do vi phạm hợp đồng thƣơng mại theo pháp luật Việt Nam” để thực hiện luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Trong khoa học pháp lý, pháp luật điều chỉnh về hợp đồng thƣơng mại và chế tài do vi phạm hợp đồng thƣơng mại là một lĩnh vực pháp luật cũng đã đƣợc nhiều các nhà khoa học quan tâm. Đã có một số sách nghiên cứu về các chế tài do vi phạm hợp đồng, về hợp đồng dân sự, hợp đồng thƣơng mại nhƣ Giáo trình Luật thƣơng mại của một số cơ sở đào tạo Luật (Trƣờng đại học Luật Hà Nội, Khoa luật Đại học Quốc Gia Hà Nội v.v, ), PGS.TS Nguyễn Nhƣ Phát và TS. Phan Thảo Nguyên Pháp luật thƣơng mại dịch vụ Việt Nam và Hội nhập kinh tế quốc tế, PGS.TS Phạm Duy Nghĩa Chuyên khảo Luật kinh tế, “Pháp luật về hợp đồng trong thƣơng mại và đầu tƣ” của TS. Nguyễn Thị Dung , Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội Ngoài các sách chuyên khảo, ở phạm vi và mức độ khác nhau có một số bài viết, công trình nghien cứu của các nhà luật học bàn về một vài khía cạnh pháp luật liên quan đƣợc công bố qua các tài liệu, báo cáo và tạp chí chuyên ngành nhƣ “Hợp đồng thƣơng mại và pháp luật về hợp đồng thƣơng mại của một số nƣớc trên thế giới” của TS. Vũ Thị Lan Anh Tạp chí Luật học (2008), “Vấn đề áp dụng Bộ luật dân sự trong điều chỉnh quan hệ hợp đồng thƣơng mại” của TS. Nguyễn Viết Tý -Tạp chí Luật học (2008), Luận văn thạc sĩ “Chế tài pháp luật – một số vấn đề lí luận và thực tiễn” của Thạc sỹ Phạm Thị Minh Phƣơng (2009), Khóa luận tốt nghiệp “Tìm hiểu quy định pháp luật về chế tài trong thƣơng mại” Lê Thị Yến (2004) song chƣa có công trình khoa học chuyên sâu nào nghiên cứu về chế tài
  8. do vi phạm hợp đồng thƣơng mại ở bình diện lý luận cơ bản cũng nhƣ thực trạng ban hành và thực thi pháp luật về chế tài do vi phạm hợp đồng ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tƣợng nghiên cứu: Nhƣ một quy luật tất yếu, khi số lƣợng hợp đồng thƣơng mại gia tang mạnh mẽ thì số lƣợng tranh chấp thƣơng mại phát sinh giữa các bên trong quá trình ký kết và thực hiện hợp đồng cũng tang theo. Vì vậy, pháp luật về chế tài thƣơng mại đã góp phần đáp ứng yêu cầu bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề pháp lý cũng nhƣ cơ sơ sở lý luận của vấn đề chế tài vi phạm hợp đồng trong quan hệ thƣơng mại của pháp luật của Việt Nam, pháp luật quốc tế, và pháp luật một số quốc gia điển hình. Trong nội dung trình bày, tác giả sẽ đƣa ra những nhận xét, đánh giá thực tiễn cũng nhƣ đánh giá xu hƣớng của việc áp dụng các chế tài vi phạm hợp đồng của Việt Nam, của các nƣớc trên thế giới và các tổ chức thƣơng mại khu vực và toàn cầu. Qua đó nêu lên những kiến nghị có thể áp dụng cho Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp luật đối với lĩnh vực này đồng thời xây dựng cơ chế cho việc áp dụng chúng một cách phù hợp với pháp luật và tập quán quốc tế. Đề tài sẽ chỉ nêu ra những vấn đề chung nhất, những quy định cung về chế tài vi phạm hợp đồng chứ không đi sâu phân tích cụ thể từng chế tài. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sẽ sử dụng phƣơng pháp phân tích trình bày các quy định của pháp luật Việt Nam về chế tài vi phạm hợp đồng, so sánh các quy định pháp luật quốc tế và luật pháp của Việt Nam, thu thập kinh nghiệm thực tiễn của một số quốc gia trong việc áp dụng chế tài vi phạm hợp đồng trong thƣơng mại quốc tế, từ đó rút ra những ƣu điểm trong quy định của pháp luật quốc tế và luật pháp của một số nƣớc
  9. điển hình trên thế giới về vấn đề chế tài vi phạm hợp đồng; xem xét tính phù hợp với điều kiện của Việt Nam để hƣớng tới việc hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam trong việc áp dụng chế tài vi phạm hợp đồng trong quan hệ hợp đồng thƣơng mại trong nƣớc và quốc tế, quan hệ hợp đồng dân sự. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài lời mở đầu, danh mục ký hiệu các chữ viết tắt, kết luận, danh mục văn bản pháp luật và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm bốn chƣơng. Chƣơng 1: Lý luận chung về chế tài vi phạm hợp đồng Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật và áp dụng pháp luật về chế tài vi phạm hợp đồng trong quan hệ dân sự thƣơng mại ở Việt Nam hiện nay Chƣơng 3: So sánh quy định của pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về chế tài vi phạm hợp đồng Chƣơng 4: Kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về chế tài vi phạm hợp đồng
  10. CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẾ TÀI VI PHẠM HỢP ĐỒNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VÀ HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI Khi xã hội loài ngƣời có sự phân công lao động và xuất hiện hình thức trao đổi hàng hóa thì hợp đồng đã hình thành và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều tiết các quan hệ tài sản. Hợp đồng là hình thức pháp lý thích hợp và có hiệu quả trong việc đảm bảo sự vận động của hàng hoá - tiền tệ. Ngày nay, phần lớn các quan hệ xã hội đều đƣợc điều chỉnh bằng hợp đồng. Vai trò và vị trí của chế định hợp đồng ngày càng đƣợc khẳng định trong mọi hệ thống pháp luật. Trong hệ thống pháp luật của một quốc gia, pháp luật về hợp đồng giữ vị trí vô cùng quan trọng. Vai trò trung tâm của hợp đồng trong hệ thống kinh tế và pháp luật không phải là ngẫu nhiên, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trƣờng, nơi mà mọi hàng hoá, dịch vụ phải đƣợc tự do lƣu thông trên thị trƣờng thì vai trò của hợp đồng ngày càng đƣợc thể hiện rõ hơn, bởi lẽ trong các quan hệ hợp đồng thì ý chí của các bên mang tính quyết định. Về mặt nguyên tắc, pháp luật tôn trọng ý chí của các bên và chỉ can thiệp trong các trƣờng hợp mà ở đó có sự giới hạn của pháp luật. Hợp đồng có bản chất là sự tự nguyện thoả thuận và thống nhất ý chí nhằm xác lập, thay đổi, hay chấm dứt các quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể trong xã hội. Hợp đồng là căn cứ pháp lý phổ biến làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Giao kết và thực hiện các hợp đồng chính là cách thức cơ bản để thực hiện hiệu quả các hoạt động kinh tế. Khi nghiên cứu hợp đồng và pháp luật về hợp đồng cần lƣu ý một số vấn đề sau đây: Thứ nhất, hợp đồng phải thể hiện được sự tự do ý chí của các bên tham
  11. gia giao kết. Hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong vận hành của nền kinh tế thị trƣờng. Chức năng cơ bản của hợp đồng quyết định bản chất và giá trị xã hội của nó trong điều kiện kinh tế xã hội của một quốc gia. Hợp đồng luôn gắn liền với sự tự do thể hiện ý chí của các chủ thể. Tự do ý chí trong giao kết hợp đồng đƣợc hình thành và phát triển mạnh mẽ ở Pháp vào thế kỷ XVIII. Lúc đầu nó đƣợc coi là nguyên tắc độc tôn ý chí. Nguyên tắc này cho phép các cá nhân tự do quyết định trong việc giao kết hợp đồng và khẳng định quyền của mỗi cá nhân tham gia vào giao dịch chỉ phụ thuộc vào chính họ mà không phụ thuộc vào pháp luật. Quan niệm này xuất phát từ việc cho rằng, nếu các cá nhân tự do giao kết thì sẽ đảm bảo đƣợc sự công bằng trong quan hệ hợp đồng. Nguyên tắc tự do ký kết hợp đồng đƣa đến một hệ quả là hợp đồng khi đã đƣợc ký kết thì có giá trị bắt buộc thực hiện. Việc thay đổi hợp đồng cũng chỉ có thể đƣợc thực hiện bởi sự thoả thuận của các chủ thể trong hợp đồng và không ai có quyền can thiệp vào quan hệ của họ cũng nhƣ không có quyền làm thay đổi ý chí của họ. Khi nói đến hợp đồng ta hiểu các chủ thể trong đó bình đẳng cả về quyền và nghĩa vụ. Nhƣng trên thực tế các bên tham gia ký kết hợp đồng thƣờng không ngang bằng nhau mà có một bên mạnh hơn và một bên yếu hơn về kinh tế. Do đó không có sự tự do ký kết hợp đồng mà thƣờng là một bên phụ thuộc vào ý chí của bên kia, bằng việc thông qua hợp đồng do bên mạnh hơn định sẵn. Chính vì vậy, hợp đồng không còn kết quả của sự thể hiện ý chí chung của các bên nữa mà nó trở thành hình thức biểu hiện của sự bất bình đẳng giữa các bên với nhau. Do đó, đòi hỏi Nhà nƣớc phải can thiệp đến các quan hệ này thông qua pháp luật và chế định hợp đồng ra đời giữ một vị trí rất quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ hợp đồng. Thứ hai, hợp đồng là tập hợp những cam kết được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
  12. Chế định hợp đồng luôn tôn trọng sự tự do của các bên giao kết, song sự tự do đó phải giới hạn trong khuôn khổ pháp luật. Nói cách khác, pháp luật chỉ bảo vệ những cam kết không xâm hại đến trật tự pháp luật, trật tự công cộng. Xuất phát từ nguyên tắc cơ bản trong quan hệ dân sự là tôn trọng quyền tự do ý chí của mọi cá nhân và các chủ thể khác trong việc xác lập quyền và nghĩa vụ của mình, pháp luật các nƣớc đều cho phép các chủ thể đƣợc hoàn toàn tự do giao kết hợp đồng, miễn là không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Việc hình thành các hạn chế của nguyên tắc tự do trong ký kết hợp đồng xuất phát từ quan điểm bảo vệ trật tự công và lợi ích chung của xã hội. Vì vậy, pháp luật sẽ bảo vệ lợi ích và quyền của các bên song lợi ích này phải không đƣợc xâm hại đến trật tự và lợi ích công. Thứ ba, chế định hợp đồng mang tính bắt buộc song cũng hết sức linh hoạt, mềm dẻo. Điều này không dễ dàng đạt đƣợc nếu nhƣ quy định pháp luật không đƣợc xây dựng theo hƣớng đề cao tự do ý chí của các bên, pháp luật chỉ can thiệp ở giới hạn cần thiết. Ở Việt Nam, pháp luật hiện hành không đƣa ra định nghĩa về hợp đồng thƣơng mại mà chỉ định nghĩa về hợp đồng dân sự. Theo Điều 388, Bộ luật Dân sự (2005) “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự”. Quyền và nghĩa vụ dân sự theo hợp đồng dân sự đƣợc hiểu bao gồm cả các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ thƣơng mại. Khái niệm hợp đồng dân sự trong Bộ luật Dân sự (2005) đƣợc xem là khái niệm chung về hợp đồng trong lĩnh vực thƣơng mại, đầu tƣ kinh doanh. Về lí luận, hợp đồng trong thƣơng mại là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Tuy nhiên, hợp đồng trong thƣơng mại có những đặc điểm riêng nhất định, khác với những hợp đồng dân sự thông thƣờng theo cách hiểu truyền thống. Có thể xem xét hợp đồng thƣơng mại trong mối liên hệ với hợp đồng dân sự theo nguyên lý mối liên hệ giữa cái chung và cái riêng. Từ cách tiếp cận này những vấn đề cơ
  13. bản về hợp đồng thƣơng mại nhƣ: giao kết hợp đồng, nguyên tắc và các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng, hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật và không có sự khác biệt với các hợp đồng dân sự thông thƣờng. Song, xuất phát từ đặc điểm và yêu cầu của hoạt động thƣơng mại, một số vấn đề về hợp đồng trong thƣơng mại đƣợc quy định trong các lĩnh vực cụ thể, có tính chất là sự phát triển tiếp tục những quy định của dân luật truyền thống về hợp đồng (nhƣ chủ thể, hình thức, quyền và nghĩa vụ của các bên, chế tài và giải quyết tranh chấp hợp đồng ) Theo quy định hiện hành có thể nhận diện hợp đồng trong thƣơng mại theo một số tiêu chí pháp lý chủ yếu nhƣ sau: Về chủ thể hợp đồng: hợp đồng thƣơng mại đƣợc thiết lập chủ yếu giữa các chủ thể kinh doanh (chủ yếu là thƣơng nhân). Theo quy định của Luật Thƣơng mại (2005), thƣơng nhân bao gồm: tổ chức kinh tế đƣợc thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động kinh doanh một cách độc lập, thƣờng xuyên và có đăng ký kinh doanh. Có những quan hệ hợp đồng trong thƣơng mại đòi hỏi các bên đều phải là thƣơng nhân, nhƣ: hợp đồng đại diện cho thƣơng nhân, hợp đồng đại lý thƣơng mại, hợp đồng dịch vụ quảng cáo thƣơng mại Có những hợp đồng thƣơng mại chỉ đòi hỏi ít nhất một bên là thƣơng nhân, nhƣ: hợp đông uỷ thác mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ bán đấu giá hàng hoá, hợp đồng môi giới thƣơng mại, hợp đồng dịch vụ xây dựng, hợp đồng bảo hiểm Cá biệt, có những hợp đồng thƣơng mại không nhất thiết chủ thể hợp đồng phải là thƣơng nhân, nhƣ: hợp đồng giao kết giữa các chủ thể kinh doanh là những ngƣời bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lƣu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp (những ngƣời này không phải đăng ký kinh doanh, do đó họ không phải là thƣơng nhân). Về hình thức: Hợp đồng trong thƣơng mại đƣợc thiết lập theo cách thức mà hai bên thoả thuận, có thể đƣợc thể hiện bằng hình thức lời nói, văn bản hoặc hành
  14. vi cụ thể. Trong một số trƣờng hợp, pháp luật bắt buộc các bên phải thiết lập hợp đồng bằng hình thức văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tƣơng đƣơng với văn bản (hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, hợp đồng đại lý thƣơng mại, hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ khuyến mại, quảng cáo, hội chợ, triển lãm thƣơng mại, ) Mục đích của hợp đồng thương mại là lợi nhuận. Mục đích lợi nhuận là đặc trƣng của các giao dịch thƣơng mại. Tuy nhiên, trong nhiều trƣờng hợp, một bên của hợp đồng trong thƣơng mại không có mục đích lợi nhuận. Những hợp đồng này, về nguyên tắc không đƣơng nhiên chịu sự điều chỉnh bởi những quy định riêng của pháp luật thƣơng mại. Theo khoản 3, Điều 1, Luật Thƣơng mại (2005) “hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi đó chọn áp dụng Luật này” thì sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Thƣơng mại (2005). Bộ luật Dân sự (2005) và Luật Thƣơng mại (2005) ra đời đánh dấu bƣớc phát triển mới của pháp luật về hợp đồng và là sự thống nhất pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam. Các quy định về hợp đồng trong thƣơng mại đó có những thay đổi cơ bản cả về kỹ thuật lập pháp và nội dung pháp lý. Luật Thƣơng mại (2005) là nguồn quan trọng điều chỉnh các giao dịch thƣơng mại giữa các thƣơng nhân với nhau và với các bên có liên quan nhằm triển khai hoạt động kinh doanh Luật Thƣơng mại xây dựng trên cơ sở tiếp tục phát triển các quy định mang tính chất nguyên tắc của Bộ luật Dân sự, cụ thể hóa các nguyên tắc này cho thích hợp để điều chỉnh các quan hệ hợp đồng trong kinh doanh. Bên cạnh các quy định trong Bộ luật Dân sự (2005) và Luật Thƣơng mại (2005), một số hợp đồng đặc thù trong thƣơng mại còn đƣợc điểu chỉnh bởi quy định trong các luật chuyên ngành nhƣ: Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Xây dựng, Bộ luật
  15. Hàng hải Thông thƣờng, ngoài việc phải tuân thủ các quy định chung về hợp đồng trong Bộ luật Dân sự và Luật Thƣơng mại, mỗi loại hợp đồng cụ thể còn chịu sự điều chỉnh của các luật chuyên ngành đó. Nguyên tắc áp dụng pháp luật đƣợc xác định rõ trong Luật Thƣơng mại (2005) là: Hợp đồng thƣơng mại phải tuân theo Luật Thƣơng mại và pháp luật có liên quan. Hoạt động thƣơng mại đặc thù đƣợc quy định trong Luật Thƣơng mại và pháp luật có liên quan. Hoạt động thƣơng mại đặc thù đƣợc quy định trong luật khác thì áp dụng quy định của luật đó. Hoạt động thƣơng mại không đƣợc quy định trong Luật Thƣơng mại và trong các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự. II. TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ VÀ CHẾ TÀI DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƢƠNG MẠI 1. Khái niệm trách nhiệm pháp lý Trong đời sống xã hội, sản xuất kinh doanh tồn tại rất nhiều các mối quan hệ xã hội. Quan hệ giữa ngƣời với ngƣời, quan hệ giữa cá nhân với các tổ chức, quan hệ giữa tổ chức với nhau. Các mối quan hệ này rất đa dạng, trong đó các chủ thể có những trách nhiệm nhất định nào đó với nhau. Trách nhiệm đó cũng gọi là bổn phận, là nghĩa vụ của bên này đối với bên kia. Thuật ngữ “Nghĩa vụ” đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau. Nghĩa vụ trong đời sống hàng ngày là những hành vi mà một ngƣời phải thực hiện vì lợi ích của ngƣời khác. Việc thực hiện hay không thực hiện hành vi đó không cần sự đảm bảo của Nhà nƣớc bằng pháp luật. Nhƣng khi các loại nghĩa vụ đó đƣợc các quy phạm pháp luật điều chỉnh thì chúng trở thành nghĩa vụ bắt buộc - nghĩa vụ pháp lí. Nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật kinh tế là một bộ phận không tách rời của nội dung quan hệ pháp luật, có nghĩa là những hành vi mà chủ thể của quan hệ pháp luật nhất định bắt buộc phải thực hiện và thực hiện đó đƣợc đảm bảo bằng sức mạnh cƣỡng chế của Nhà nƣớc. Theo nghĩa này, trách nhiệm đƣợc hiểu theo nghĩa chung và chỉ khi có sự vi phạm trách nhiệm này
  16. mới làm phát sinh một loại trách nhiệm đặc biệt: trách nhiệm pháp lí. Trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ phải gánh chịu những tƣớc đoạt mang tính chất nhân thân hay tài sản tƣơng ứng với hành vi vi phạm pháp luật gây ra, phù hợp với chế tài của pháp luật. Theo S.S. ALÊCSEEV thì: “ trách nhiệm pháp lý gắn liền với vi phạm pháp luật, dẫn đến việc áp dụng những nghĩa vụ mới đối với vi phạm - trừng phạt tƣớc đoạt một số quyền khác, bắt thực hiện những nghĩa vị bổ xung”. Trách nhiệm pháp lý đƣợc thể hiện qua chế tài của quy phạm pháp luật và gắn liền với sự cƣỡng chế của nhà nƣớc, thể hiện sự phê phán của nhà nƣớc đối với hành vi vi phạm pháp luật và với bản thân ngƣời vi phạm. Hơn nữa trách nhiệm pháp lý nhƣ là hậu quả của việc không thi hành hoặc thi hành không đúng quy định của pháp luật, thể hiện trong việc áp dụng những biện pháp trừng phạt đối với hành vi phạm, bắt buộc thực hiện những quy định pháp luật và buộc khôi phục các quyền bị vi phạm. Quan niệm này có từ rất lâu trong khoa học pháp lý, nó bị ảnh hƣởng bởi luật dân sự, một ngành luật phát triển từ rất sớm (từ thời cổ La Mã). Những hình phạt cổ điển đƣợc áp dụng đối với những hành vi trộm cắp, giết ngƣời đƣợc nâng lên thành khái niệm hình sự. Cùng với sự phát triển của lịch sử các quan hệ xã hội mới cũng hình thành và phát triển nhƣ quan hệ hành chính, quan hệ lao động, quan hệ kinh tế đã đòi hỏi khoa học pháp lý phải điều chỉnh và đáp ứng kịp thời, do đó xuất hiện nhiều ngành luật mới nhƣ: Luật Hành chính, Luật Lao động, Luật kinh tế lúc này trách nhiệm pháp lý đƣợc mỗi ngành luật đƣa ra thành đối tƣợng nghiên cứu riêng. Quan niệm trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ phải gánh chịu những tƣớc đoạt mang tính chất nhân thân hay tài sản tƣơng ứng với hành vi vi phạm pháp luật theo quy định pháp luật có ý nghĩa rất lớn trong việc ngăn ngừa những vi phạm tƣơng tự sẽ xảy ra, giáo dục phòng ngừa ngƣời vi phạm pháp luật, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa và kỷ luật lao động, trách nhiệm đó gọi là
  17. “trách nhiệm đối với hành vi đã xảy ra”. 2. Khái niệm và đặc điểm của chế tài trong thƣơng mại 2.1. Khái niệm chế tài trong thƣơng mại * Theo nghĩa rộng Theo nghĩa rộng, chế tài trong thƣơng mại đƣợc hiểu là hình thức chế tài đƣợc cơ quan nhà nƣớc hoặc bên có quyền lợi bị vi phạm áp dụng đối với mọi tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật thƣơng mại. Khi có hành vi vi phạm pháp luật trong thƣơng mại thì cơ quan nhà nƣớc hoặc bên có quyền lợi bị vi phạm sẽ có quyền áp dụng trách nhiệm pháp lí đối với các chủ thể vi phạm. Phân tích các đặc điểm của chế tài theo cách hiểu này thì phạm vi của nó là rất rộng. Các đặc trƣng cơ bản của chế tài theo cách hiểu này là: + Về phạm vi áp dụng: Theo tinh thần chung của Luật thƣơng mại 2005, mọi hành vi vi phạm pháp luật thƣơng mại đều bị phát hiện kịp thời và xử lí nghiêm minh. Tất cả các hành vi vi phạm pháp luật trong thƣơng mại đều thuộc phạm vi áp dụng chế tài. Các hành vi vi phạm pháp luật thƣơng mại không chỉ bao gồm những hành vi vi phạm chế độ quản lí nhà nƣớc trong lĩnh vực thƣơng mại, xâm phạm trật tự quản lí thƣơng mại của nhà nƣớc, mà còn gồm các hành vi vi phạm xảy ra trong quá trình thƣơng nhân kí kết và thực hiện hợp đồng. + Chủ thể có quyền ra quyết định áp dụng chế tài: Theo từng hành vi vi phạm mà chủ thể áp dụng chế tài trong thƣơng mại có thể là cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền (ví dụ Cơ quan quản lí thị trƣờng, Công an kinh tế, Tòa án ) hay chính bên bị vi phạm cam kết trong hợp đồng giữa các chủ thể. + Về đối tƣợng bị áp dụng chế tài trong thƣơng mại: Đối tƣợng bị áp dụng chế tài trong thƣơng mại chủ yếu là thƣơng nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong thƣơng mại. Đó là các chủ thể thƣờng xuyên đƣợc thực hiện các hành vi
  18. thƣơng mại, là đối tƣợng áp dụng của luật thƣơng mại nên phải chịu chế tài trong thƣơng mại khi có các hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, chế tài cũng áp dụng đối với một số chủ thể không phải là thƣơng nhân, ví dụ nhƣ chủ thể thực hiện hành vi kinh doanh trái phép. + Về hình thức chế tài: Tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm pháp luật trong thƣơng mại mà có thể áp dụng các hình thức chế tài là các chế tài hành chính, chế tài hình sự và các chế tài mang tính chất dân sự (hay chế tài hợp đồng). + Về mục đích áp dụng chế tài trong thƣơng mại: Căn cứ vào hình thức chế tài đƣợc áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật trong thƣơng mại, việc áp dụng các chế tài đó nhằm đảm bảo các mục đích sau: (a) Đối với các hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm trật tự quản lí hoạt động thƣơng mại của nhà nƣớc (ví dụ buôn lậu, trốn thuế ) thì cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền áp dụng chế tài hành chính hoặc chế tài hình sự, nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ lợi ích của nhà nƣớc, xã hội và của chính ngƣời tiêu dùng; (b) Đối với các hành vi vi phạm chế độ hợp đồng, chế tài nhằm bảo đảm kỉ luật hơp đồng, ngăn ngừa mọi vi phạm hợp đồng và trừng phạt bên bị vi phạm. Tóm lại, theo cách hiểu này chỉ cần chủ thể tham gia pháp luật thƣơng mại có hành vi vi phạm pháp luật thƣơng mại là đều có căn cứ áp dụng chế tài. Nhƣ vậy rất dễ dàng để truy cứu trách nhiệm đối với cá nhân, tổ chức tham gia pháp luật thƣơng mại. Nhƣng nhƣợc điểm của nó là khi áp dụng chế tài, việc phân tích, tìm hiểu hành vi vi phạm thì rất khó tìm quy phạm điều chỉnh và áp dụng các hình thức chế tài cụ thể vì pháp luật quy định rất rộng, rải rác trên nhiều văn bản khác nhau. * Theo nghĩa hẹp
  19. Trong quan hệ giữa các thƣơng nhân, pháp luật thƣơng mại ra đời là cần thiết để duy trì và bảo đảm sự bình đẳng cho các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. Khi một hợp đồng thƣơng mại đã đƣợc giao kết hợp pháp và phát sinh hiệu lực pháp luật thì các bên phải thực hiện các nghĩa vụ mà mình đã thỏa thuận trong hợp đồng. Việc vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng dẫn đến hậu quả bên vi phạm phải chịu các hình thức trách nhiệm – chế tài. Đây là khái niệm chế tài hiểu theo nghĩa hẹp, chế tài chỉ bao gồm các chế tài do vi phạm hợp đồng trong thƣơng mại mà bên bị vi phạm có quyền đƣợc lựa chọn áp dụng hoặc yêu cầu áp dụng chế tài. Đó là các biện pháp tác động bất lợi về tài sản của bên có quyền lợi bị vi phạm đối với chủ thể có hành vi vi phạm cam kết hợp đồng trong thƣơng mại. Nếu một bên có hành vi vi phạm hợp đồng thì phải gánh chịu những hậu quả pháp lí (bất lợi) nhất định do hành vi vi phạm đó gây ra. Luật thƣơng mại 2005 quy định các loại chế tài tại Điều 292 theo đó có các chế tài sau: (a) Buộc thực hiện đúng hợp đồng; (b) Phạt vi phạm, (c) Bồi thƣờng thiệt hại; (d) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; (e) Đình chỉ hợp đồng; (f) Hủy bỏ hợp đồng; (g) Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật. Về bản chất chế tài trong thƣơng mại chính là các chế tài hợp đồng, đƣợc quy định trong các quy phạm pháp luật thƣơng mại bao gồm những hình thức xử lí và hậu quả pháp lí áp dụng đối với bên có hành vi vi phạm trong quá trình kí kết, thực hiện hợp đồng trong thƣơng mại. 2.2. Đặc điểm của chế tài trong thƣơng mại Theo Điều 292 Luật thƣơng mại 2005, chế tài trong thƣơng mại đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp, đó là các biện pháp tác động bất lợi về tài sản của bên có quyền lợi bị vi phạm đối với chủ thể có hành vi vi phạm cam kết hợp đồng trong thƣơng mại. Với cách hiểu này, chế tài trong thƣơng mại có những đặc điểm sau: + Chế tài trong thƣơng mại là các chế tài hợp đồng phát sinh khi có hành vi vi
  20. phạm pháp luật về hợp đồng trong thƣơng mại Trong quan hệ hợp đồng, nếu một bên không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ của hợp đồng thì phải gánh chịu những hậu quả bất lợi mang tính chất tài sản, căn cứ áp dụng là theo sự cam kết giữa các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Luật thƣơng mại quy định 6 hình thức chế tài áp dụng đối với bên vi phạm hợp đồng cụ thể là: (a) Buộc thực hiện đúng hợp đồng; (b) Phạt vi phạm, (c) Bồi thƣờng thiệt hại; (d) Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; (e) Đình chỉ hợp đồng; (f) Hủy bỏ hợp đồng. + Chế tài trong thƣơng mại là những chế tài mang tính chất tài sản Khi thƣơng nhân thực hiện hành vi vi phạm hợp đồng trong thƣơng mại, có thể phải gánh chịu những hậu quả bất lợi mang tính vật chất. Do hợp đồng trong thƣơng mại đƣợc các bên kí kết chủ yếu là những hợp đồng mang tính chất đền bù ngang giá, phản ánh mối quan hệ mang tính chất hàng hóa tiền tệ, nên việc áp dụng các chế tài mang tính tài sản là tất yếu, trừ khi chính bản thân ngƣời bị vi phạm trong cùng quan hệ hợp đồng không muốn áp dụng chế tài hợp đồng đối với bên vi phạm. Hậu quả bất lợi mang tính chất tài sản thể hiện ở việc bên có hành vi vi phạm phải nộp một khoản tiền phạt hợp đồng, nộp tiền bồi thƣờng hợp đồng hay những chi phí cần thiết để thực hiện đúng hợp đồng Việc áp dụng chế tài hủy hợp đồng cũng có thể làm phát sinh nghĩa vụ tài sản đối với các bên, đặc biệt là bên có hành vi vi phạm. + Chủ thể lựa chọn và quyết định các hình thức chế tài chính là bên bị vi phạm trong quan hệ hợp đồng Những điều khoản các bên đã cam kết trong hợp đồng là điều khoản bắt buộc phải đƣợc tuân thủ thực hiện, nếu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng theo các cam kết đƣợc thỏa thuận trong hợp đồng thì chủ thể đó bị coi là có hành vi vi
  21. phạm hợp đồng. Lúc này bên bị vi phạm có thể áp dụng một hoặc một số chế tài theo cam kết trong hợp đồng hay theo quy định của pháp luật. Khi bên bị vi phạm áp dụng các chế tài trong thƣơng mại, nhƣng bên vi phạm không thừa nhận hành vi vi phạm hay không tuân thủ các biện pháp chế tài đƣa ra thì bên bị vi phạm có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Trong khuôn khổ quy định pháp luật, bên bị vi phạm đƣợc toàn quyền quyết định việc yêu cầu bên vi phạm thực hiện một phần hay toàn bộ trách nhiệm tài sản đối với mình. Ví dụ trong hợp đồng thỏa thuận sẽ áp dụng đồng thời hai chế tài là phạt vi phạm và bồi thƣờng thiệt hại, nhƣng bên bị vi phạm có thể chỉ áp dụng biện pháp bồi thƣờng thiệt hại mà không áp dụng phạt vi phạm. Tòa án và Trọng tài đƣợc bên bị vi phạm yêu cầu giải quyết tranh chấp, phải tôn trong quyền tự định đoạt của bị đơn. + Mục đích áp dụng chế tài trong thƣơng mại Việc quy định các chế tài trong thƣơng mại nhằm bảo vệ quyền lợi của chính các bên trong quan hệ hợp đồng. Đảm bảo cam kết giữa các bên đƣợc thực hiện, hoặc đền bù lại những tổn thất đã gây ra cho bên bị thiệt hại do hành vi của bên vi phạm hợp đồng. Qua đó nhằm giáo dục các bên tham gia hợp đồng tuân thủ pháp luật và nghĩa vụ phải thực hiện theo thỏa thuận nhằm đảm bảo hợp tác bình đẳng, cùng có lợi. Luật thƣơng mại 2005 quy định nhiều loại chế tài khác nhau và nhằm đạt đƣợc các hiệu quả khác nhau nhƣng không ngoài mục đích nhằm tạo ra môi trƣờng pháp lí công bằng, thuận lợi để các thƣơng nhân tham gia hoạt động kinh doanh hiệu quả, thuận lợi vì mục tiêu phát triển xã hội. 2.3. Các loại chế tài trong thƣơng mại Việc vi phạm các nghĩa vụ trong hợp đồng trong thƣơng mại dẫn đến hậu quả bên vi phạm phải chịu các hình thức chế tài, các chế tài khi đó gọi là chế tài hợp đồng. Nói cách khác, đó là chế tài đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp, bao gồm các chế tài