Luận văn Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

pdf 111 trang vuhoa 24/08/2022 7000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_chat_luong_chu_tich_pho_chu_tich_hoi_dong_nhan_dan.pdf

Nội dung text: Luận văn Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐÌNH KHÁNH CHẤT LƢỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ THUỘC HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THỪA THIÊN HUẾ - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN ĐÌNH KHÁNH CHẤT LƢỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ THUỘC HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ VÂN HẠNH THỪA THIÊN HUẾ - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Đề tài “Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” là luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản lý công của tác giả tại trường Học viện Hành chính Quốc gia. Tác giả cam đoan đây là công trình của riêng tác giả. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình nghiên cứu khác. Tác giả Nguyễn Đình Khánh
  4. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường. Tác giả xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Thị Vân Hạnh đã quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng dẫn và tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn. Đồng thời, tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến HĐND huyện Quảng Điền cũng như HĐND, đại biểu HĐND các xã trên địa bàn huyện, các cơ quan liên quan cũng như người dân huyện Quảng Điền đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, điều tra, thu thập số liệu cần thiết để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn./. Tác giả Nguyễn Đình Khánh
  5. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục hình vẽ Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ 11 1.1. Vai trò và đặc điểm của Hội đồng nhân dân cấp xã trong hệ thống chính quyền địa phương 11 1.1.1. Khái niệm và vai trò của Hội đồng – cơ quan dân cử ở địa phương 11 1.1.2. Vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã 13 1.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã 15 1.1.4. Đặc điểm của Hội đồng nhân dân cấp xã trong hệ thống chính quyền địa phương 16 1.2. Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã 18 1.2.1 Khái niệm chất lượng 18 1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã 21 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã 27 1.3. Yêu cầu về chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã trong bối cảnh cải cách hiện nay 31
  6. 1.3.1. Bối cảnh hiện nay 31 1.3.2. Yêu cầu về chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã 32 1.4. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch cơ quan dân cử ở một số địa phương 34 1.4.1. Huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận 34 1.4.2. Huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa 36 1.4.3. Bài học rút ra cho huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế . 37 Tiểu kết chương 1 39 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ THUỘC HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 40 2.1. Tổng quan về đội ngũ chủ tịch, phó chủ tich Hội đồng nhân dân cấp xã của huyện Quảng Điền 40 2.1.1. Đặc điểm chung 40 2.1.2. Số lượng và cơ cấu 44 2.1.3. Trình độ đào tạo 46 2.2. Chất lượng Chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền nhiệm kỳ 2016-2021 49 2.2.1. Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức 49 2.2.2. Năng lực lãnh đạo, điều hành 54 2.2.3. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ 57 2.2.4. Sự tín nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân và cử tri 64 2.3. Đánh giá chung về chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền 66 2.3.1. Ưu điểm 66 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế 67 Tiểu kết chương 2 74
  7. Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ THUỘC HUYỆN QUẢNG ĐIỀN, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 75 3.1. Quan điểm nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền 75 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền 78 3.2.1. Đổi mới tư duy, nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và nhân dân về vai trò của chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã 78 3.2.2. Nâng cao kỹ năng, trách nhiệm cho chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền 82 3.2.3. Phát huy tính tích cực chủ động của chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền trong việc tự đào tạo, rèn luyện, tu dưỡng 85 3.2.4. Cải thiện điều kiện công tác, xây dựng, hoàn thiện và thực hiện tốt chính sách đối với chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã 87 3.2.5. Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã 91 Tiểu kết chương 3 94 KẾT LUẬN 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97 PHỤ LỤC 100
  8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CQĐP : Chính quyền địa phương HĐND : Hội đồng nhân dân MTTQ : Mặt trận tổ quốc QLNN : Quản lý nhà nước
  9. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn đào tạo của chủ tịch, phó chủ tịch 46 Bảng 2.2: Trình độ lý luận chính trị của chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã huyện Quảng Điền giai đoạn từ 2016 – 2020 47 Bảng 2.3: Trình độ quản lý nhà nước, trình độ ngoại ngữ và tin học 48 Bảng 2.4: Kết quả khảo sát năng lực lãnh đạo, điều hành của chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền 55
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu độ tuổi của chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền nhiệm kỳ 2016 - 2021 45 Biểu đồ 2.2: Kết quả khảo sát đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền về phẩm chất chính trị của chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã 51 Biểu đồ 2.3: Kết quả khảo sát đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền về phẩm chất đạo đức của chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã 52 Biểu đồ 2.4: Đánh giá của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã về chất lượng các kỳ họp của Hội đồng nhân dân cấp xã được tổ chức đúng luật, đúng chức năng thẩm quyền, đáp ứng được yêu cẩu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội thuộc huyện Quảng Điền trong nhiệm kỳ 2016 – 2021 62 Biểu đồ 2.5: Đánh giá của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã có trọng tâm, trọng điểm; phạm vi giám sát mở rộng thuộc huyện Quảng Điền trong nhiệm kỳ 2016 – 2021 63
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Các bản Hiến pháp của nước ta đều quy định Hội đồng nhân dân (HĐND) là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Và đại biểu HĐND nói chung; chủ tịch, phó chủ tịch HĐND nói riêng là những người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước HĐND về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Chính quyền cấp xã (cấp cơ sở), là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền nhà nước ở Việt Nam nhưng có vai trò quan trọng trong cơ cấu chính quyền địa phương, là nơi nhân dân thực hiện quyền dân chủ, đồng thời là cấp trực tiếp tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng, nhà nước. Do vậy, hoạt động của chính quyền cấp cơ sở nói chung, HĐND cấp xã nói riêng đóng góp rất lớn vào chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Và để HĐND cấp xã xứng đáng với vị trí, vai trò ấy, đại biểu HĐND nói chung và chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã nói riêng phải thực sự giữ vững vai trò hạt nhân, là cán bộ chủ chốt nhất, “linh hồn”, tinh thần của HĐND cấp xã. Trong nhiệm kỳ 2016 - 2021, HĐND cấp xã của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tích cực hoạt động và cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, thể hiện được vai trò là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri và nhân dân huyện Quảng Điền. Hoạt động của HĐND cấp xã trên địa bàn huyện ngày càng thực chất và hiệu quả hơn, góp phần phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, thúc đẩy kinh tế - xã hội ngày càng phát triển. 1
  12. Tuy nhiên, thời gian đầu nhiệm kỳ, hầu hết các xã vô cùng lúng túng, chưa hình dung được công việc mình làm, chưa nắm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cách thức hoạt động, chưa xây dựng và ban hành được chương trình, kế hoạch công tác Việc xây dựng quy chế hoạt động, xây dựng kế hoạch, đề cương giám sát hàng năm còn nhiều hạn chế nên các Ban HĐND cấp xã rất khó khăn trong quá trình thực hiện. Điều đáng quan tâm là mặc dù cơ cấu bộ máy đã được tăng lên về số lượng, thành lập thêm các Ban HĐND nhưng thực tế thì hầu hết thường trực HĐND cấp xã đều hoạt động kiêm nhiệm, như Chủ tịch HĐND các xã thì đều kiêm nhiệm là Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy, hoặc Bí thư Đảng ủy Do vậy, khi phải đảm đương quá nhiều công việc của Đảng ủy, chính quyền một số cán bộ HĐND đã khó có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ người đại biểu nhân dân. Ngoài ra, công tác tham gia xây dựng và tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chủ trương của Đảng, Nhà nước, nghị quyết của HĐND còn thiếu chủ động; việc xem xét, quyết định những vấn đề quan trọng, nhất là về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước, xây dựng cơ bản của chủ tịch, phó chủ tịch HĐND có lúc còn mang tính hình thức; hoạt động giám sát hiệu quả chưa cao, nhiều kiến nghị thông qua hoạt động giám sát chưa được các cơ quan có trách nhiệm giải quyết kịp thời; việc giám sát giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, công tác hòa giải ở cơ sở còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Còn khi tiếp xúc, cử tri chất vấn thì đại biểu không biết trả lời hoặc chỉ để cho một đại biểu đại diện trả lời tất cả các lĩnh vực mà cử tri quan tâm. Tình trạng này đã dẫn đến việc cử tri thất vọng, mất niềm tin vào người đại biểu mình đã gửi gắm niềm tin. Như vậy, nghiên cứu, đánh giá chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã trên địa bàn huyện Quảng Điền hiện nay được đặt ra nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch HĐND nói riêng và của 2
  13. đại biểu HĐND cấp xã nói chung với mục tiêu xây dựng HĐND thực sự là cơ quan đại diện, cơ quan quyền lực của nhà nước ở địa phương, là cơ quan dân cử xứng đáng với niềm tin của nhân dân. Từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề nghiên cứu về chất lượng, tổ chức và hoạt động của HĐND nói chung và chất lượng cán bộ chủ chốt của HĐND cấp xã nói riêng là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội như: luật học, lý luận và lịch sử nhà nước pháp luật, quản lý công, chính trị học Vì vậy, có nhiều công trình nghiên cứu đã đề cấp đến vấn đề này theo nhiều khía cạnh khác nhau, cụ thể như: Lưu Kiếm Thanh (2016), Tài liệu bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân, nhiệm kỳ 2016 – 2021, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả đã nghiên cứu, biên soạn các chuyên đề nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết, có liên quan đến hoạt động của đại biểu HĐND, nhằm giúp cho đại biểu HĐND phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của người đại biểu dân cử.[26] Viện Khoa học tổ chức nhà nước (2016), Cẩm nang dành cho đại biểu hội đồng nhân dân các cấp, Nxb Chính trị Quốc gia. Cuốn sách đã chỉ ra những điểm mới về tổ chức và hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND cấp tỉnh, huyện, xã theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Từ đó, tác phẩm đã nêu cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của thường trực HĐND, thành viên thường trực HĐND và các ban của HĐND. Các tác giả đã tập trung phân tích các kỹ năng cơ bản dành cho đại biểu HĐND các cấp như: kỹ năng của đại biểu HĐND trong việc thẩm định, 3
  14. phê duyệt và thông qua kế hoạch, chỉ tiêu từng năm của địa phương; kỹ năng ra quyết định; giám sát; chất vấn và trả lời chất vấn; tiếp xúc cử tri và tổ chức cuộc họp.[30] Bùi Sĩ Lợi (2020), Nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở Việt Nam, Nxb Chính trị Quốc gia sự thật. Cuốn sách có cấu trúc gồm 03 chương, trên cơ sở đánh giá thực trạng giám sát của Quốc hội và hội đồng nhân dân đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội hiện nay, các tác giả đề xuất quan điểm, phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của cơ quan dân cử đối với việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội ở nước ta những năm tới. Và một trong những giải pháp mà cuốn sách đề cập tới là cần phải nâng cao năng lực, kỹ năng giám sát của các đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, viên chức liên quan đến phục vụ hoạt động giám sát và chịu sự giám sát việc thực thi chính sách, pháp luật về an sinh xã hội.[14] Vũ Thị Loan (2016), Nâng cao trách nhiệm, tính chuyên nghiệp của đại biểu cơ quan dân cử địa phương, Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ số 7/2016. Bài viết chỉ ra rằng để nâng cao năng lực và tăng tính chuyên nghiệp của đại biểu HĐND các cấp, trước hết mỗi đại biểu cần nhận thức đầy đủ chức trách, nhiệm vụ của mình, tự giác rèn luyện phẩm chất đạo đức, thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn, kỹ năng làm việc, hết lòng phục vụ nhân dân, có bản lĩnh chính trị vững vàng. Thứ hai, cấp ủy Đảng cần nhận thức đúng vị trí, vai trò của HĐND, đại biểu HĐND trong hệ thống chính quyền địa phương. Thứ ba, phải chú trọng công tác tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng họat động cho các đại biểu bằng nhiều hình thức, tạo điều kiện tốt nhất để các đại biểu thực hiện tốt vai trò là người đại biểu của nhân dân. Cuối cùng, ở mỗi cấp HĐND cần nghiên cứu quy định số lượng đại biểu chuyên trách, hoạt động chuyên nghiệp, tiêu chuẩn cụ thể đối với người đại 4
  15. biểu của từng cấp cũng như những điều kiện cần thiết để đảm bảo hoạt động của đại biểu.[13] Trần Việt Dũng (2017), Một số kiến nghị sửa đổi các quy định pháp luật liên quan đến đại biểu Hội đồng nhân dân, Tạp chí pháp luật và thực tiễn, số 01/2017. Trong những năm vừa qua, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã ban hành nhiều văn bản pháp luật như Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015, Nghị quyết số 1132/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 16/01/2016 và Nghị quyết số 1206/2016/NQ-UBTVQH13 ngày 13/05/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong đó có chứa đựng những quy định liên quan đến đại biểu Hội đồng nhân dân. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, những quy định này đã bộc lộ những hạn chế, không phù hợp với thực tiễn, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân nói chung và của đại biểu HĐND nói riêng. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả đã trình bày một số hạn chế của các quy định của pháp luật liên quan đến đại biểu HĐND và từ đó đưa ra một số kiến nghị sửa đổi các quy định này.[9] Đỗ Quốc Đạt (2017), Vai trò năng lực quản lý của cán bộ cấp xã trong phát triển kinh tế huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La, Tạp chí Kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương, số 505, T11/2017, tr83-85. Bài viết được thực hiện nhằm xem xét vai trò năng lực quản lý cán bộ cấp xã đối với sự phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Bắc Yên – là huyện vùng cao của tỉnh Sơn La. Trên cơ sở phân tích dữ liệu, tác giả đã đề xuất một số giải pháo nhằm nâng cao năng lực của cán bộ cấp xã từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện nói riêng và toàn tỉnh nói chung.[6] Bùi Giang Hưng (2015), Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân, Luận án tiến sĩ luật học, Trường Đại học luật Hà Nội. Luận án đã phân tích làm rõ cơ sở lý luận về đổi mới tổ chức và hoạt động 5
  16. của HĐND tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam. Đánh giá thực trạng tiến hành đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh đáp ứng yêu cầu xây dựng thành công nhà nước pháp quyền Việt Nam thời gian qua, nhằm chỉ ra ưu điểm, nhược điểm và phân tích làm rõ nguyên nhân. Từ đó đề xuất những quan điểm khoa học, phương hướng và giải pháp tiếp tục thực hiện đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh.[10] Võ Thành Tới (2018), Các giải pháp nâng cao năng lực đại biểu Hội đồng nhân dân quận 5, nhiệm kỳ 2016 – 2021, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Đại học Bách khoa Hà Nội. Đề tài tập hợp các cơ sở lý luận về năng lực cán bộ; phân tích thực trạng năng lực đại biểu HĐND trong giai đoạn hiện nay, để từ đó đưa ra một số giải pháp thực hiện, cách làm mới mang tính mô hình nhằm nâng cao năng lực của Đại biểu HĐND Quận, nhiệm kỳ 2016 - 2021 nói riêng, Đại biểu HĐND cấp Quận - Huyện nói chung trong thời gian tới.[27] Chu Văn Thắng (2018), Chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã là người dân tộc thiểu số ở tỉnh Cao Bằng, Luận văn thạc sĩ quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn đã tập trung nghiên cứu chất lượng đại biểu HĐND của 199 xã, phường, thị trấn trên cơ sở các báo cáo, số liệu liên quan đến HĐND cấp xã ở tỉnh Cao Bằng. Tiến hành khảo sát thực tế tại 87 xã, phường, thị trấn bằng việc phỏng vấn gián tiếp đối với các đại biểu HĐND cấp xã để thấy những khó khăn của đại biểu khi thực hiện nhiệm vụ. Từ đó đề xuất quan điểm, giải pháp nâng cao chất lượng đại biểu HĐND cấp xã là người dân tộc thiểu số.[25] Nguyễn Thị Ý Lan (2019), Chất lượng đại biểu hội đồng nhân dân phường ở quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn xây dựng đảng và chính quyền nhà nước, Học viện Báo chí và tuyên truyền. Luận văn đã góp phần vào việc hoàn thiện cơ sở lý luận cho việc nâng cao chất 6
  17. lượng đại biểu HĐND phường quận Nam Từ Liêm. Từ đó giúp cơ quan lãnh đạo cấp thành phố có quy hoạch, kế hoạch và phương pháp phù hợp trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả về việc nâng cao chất lượng của đại biểu HĐND phường ở quận Nam Từ Liêm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.[12] Tô Thị Bình (2019), Chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân xã, thị trấn ở huyện Đăk Hà, tỉnh Kon Tum giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ xây dựng đảng và chính quyền nhà nước, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đề tài đã góp phần làm sáng tỏ quan niệm về chất lượng, tiêu chí đánh giá chất lượng đại biểu HĐND cấp xã, thị trấn. Khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng đại biểu HĐND, từ đó chỉ rõ ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân cũng như những vấn đề đặt ra. Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đại biểu HĐND cấp xã, thị trấn tại huyện Đăk Hà.[1] Có thể nói, các công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đội ngũ đại biểu HĐND nói chung và của cấp xã nói riêng. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn tồn tại một khoảng trống trong nghiên cứu về chất lượng của chính đại biểu HĐND cấp xã, cụ thể hơn là về chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã. Đặc biệt, từ góc độ của khoa học quản lý công, hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ, có hệ thống và xuất phát từ thực tiễn về yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã thuộc huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn - Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực trạng chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã thuộc huyện Quảng Điền 7
  18. - Nhiệm vụ nghiên cứu: + Làm rõ cơ sở lý luận, quan niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã + Đánh giá đúng thực trạng chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã thuộc huyện Quảng Điền, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế. + Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã thuộc huyện Quảng Điền đến năm 2025 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã thuộc huyện Quảng Điền - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: 10 xã và 01 thị trấn của huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế + Về thời gian: từ năm 2016 đến nay 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, nhà nước về công tác cán bộ, tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp. - Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp khảo cứu tài liệu: tổng hợp những thông tin có sẵn từ các nguồn như: sách báo, các báo cáo hoạt động của huyện Quảng Điền, các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố. Ngoài ra, số liệu thứ cấp trong luận văn còn bao gồm: đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Quảng Điền; thực trạng chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã thuộc huyện Quảng Điền theo thống kê của phòng nội vụ huyện Quảng Điền, tỉnh Quảng Trị. 8
  19. + Phương pháp thống kê mô tả kết hợp với phương pháp phân tích số liệu từ kết quả điều tra thu thập số liệu để đánh giá thực trạng chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã thuộc huyện Quảng Điền từ năm 2016 đến năm 2020. + Phương pháp điều tra xã hội học: căn cứ vào mục đích nghiên cứu, nội dung phiếu điều tra gồm những thông tin chủ yếu như giới tính, trình độ, độ tuổi của đại biểu HĐND cấp xã thuộc huyện Quảng Điền. Người được phát phiếu khảo sát trả lời việc đánh giá chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã trên địa bàn. Tác giả thực hiện phát phiếu cho 250 đại biểu HĐND của 11 xã, thị trấn thuộc huyện Quảng Điền nhằm khảo sát, đánh giá chất lượng của chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã trong thực thi công vụ. Số phiếu hợp lệ thu về là 220 phiếu. Các số liệu được xử lý bằng cách thức và phương tiện như sau: tiến hành phân loại, thống kê số liệu đã thu thập được thành bộ số liệu theo các chỉ tiêu phù hợp với đề tài nghiên cứu; thực hiện xử lý số liệu bằng phương tiện là Micosoft Office Excel, sau đó đưa số liệu đã xử lý vào luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: luận văn góp phần làm rõ khái niệm, tiêu chí đánh giá chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã thuộc huyện Quảng Điền - Ý nghĩa thực tiễn: luận văn có thể làm tài liệu để các cấp ủy tham khảo trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác cán bộ chủ chốt nhằm nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch HĐND cấp xã thuộc huyện Quảng Điền đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới. 9
  20. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu về chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch các cơ quan dân cử, nói chung, và hội đồng nhân dân cấp xã, nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và tài liệu tham khảo, bố cục luận văn gồm 03 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học về chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã. Chương 2: Thực trạng chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Hồi đồng nhân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng chủ tịch, phó chủ tịch Hồi đồng nhân cấp xã thuộc huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế. 10
  21. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHẤT LƢỢNG CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Vai trò và đặc điểm của Hội đồng nhân dân cấp xã trong hệ thống chính quyền địa phƣơng 1.1.1. Khái niệm và vai trò của Hội đồng – cơ quan dân cử ở địa phương Cơ quan dân cử là cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra và thông qua bầu cử, người dân hợp pháp hóa quyền lực nhà nước. Hội đồng dân cử địa phương có những vai trò sau: Vai trò cầu nối giữa địa phương và người dân: Hội đồng dân cử địa phương là cầu nối giữa ý nguyện của người dân với ý chí của cơ quan công quyền, bảo đảm vai trò đại diện của Hội đồng dân cử địa phương trong hệ thống các cơ quan nhà nước. Hội đồng dân cử địa phương đóng vai trò là cơ quan giám sát hoạt động và việc thực hiện trách nhiệm chính trị của các cơ quan công quyền. Để giám sát, kiềm chế và cảnh báo những xu hướng vượt quá giới hạn quyền lực hoặc thiếu trách nhiệm, Hội đồng dân cử địa phương thông qua tiếp xúc với cử tri, công chúng, thông qua sử dụng công nghệ thông tin, phương tiện thông tin đại chúng để đưa các ý nguyện của công chúng tới diễn đàn thảo luận của Hội đồng dân cử địa phương. Vai trò định hướng phát triển địa phương: Hoạt động giám sát của Hội đồng dân cử địa phương nhằm thiết kế, thông qua và bảo đảm thực hiện những vấn đề của địa phương như xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, các kế hoạch, chương trình quốc gia đáp ứng nguyện vọng của nhân dân. Hội đồng dân cử địa phương quyết định về tài chính, bảo đảm thu, chi của địa phương một cách hiệu quả, minh bạch, phục vụ lợi ích công cộng. Hội đồng dân cử địa phương quyết định các vấn đề tổ chức bộ máy, quyết định bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ cán bộ chủ chốt của địa phương. 11
  22. Vai trò xây dựng nhà nước pháp quyền: Hội đồng dân cử địa phương còn có trách nhiệm quan tâm và bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân không bị xâm phạm bởi hành vi của cơ quan nhà nước, các thủ tục hành chính; bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân; bảo đảm không có ai trong xã hội đứng ngoài và trên pháp luật và pháp luật được sửa đổi, bổ sung theo hướng bảo đảm các quyền của công dân và phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước trong mỗi giai đoạn và của từng vùng miền có đặc điểm riêng. Vai trò giáo dục và định hướng dân chủ: Hội đồng dân cử địa phương đóng vai trò là cơ quan nhà nước có cách tổ chức và phương thức hoạt động dựa trên những nguyên tắc dân chủ, là trung tâm giáo dục. Các hình thức truyền thông đại chúng của Hội đồng dân cử địa phương, mời công dân dự thính các kỳ họp, các chương trình giáo dục công chúng, truyền thông công chúng về Hội đồng dân cử địa phương; các hình thức truyền thông của Hội đồng dân cử địa phương là những hình thức, công cụ đóng góp vào vai trò giáo dục dân chủ. Giáo dục và định hướng dân chủ nhằm tạo công cụ cho xã hội ổn định thông qua sự tham gia có tổ chức của người dân vào chính quyền, tránh các xung đột tự phát. Vai trò bảo đảm trách nhiệm giải trình của nhà nước: Nhà nước, khu vực công nói chung, bao gồm cả doanh nghiệp nhà nước và đặc biệt là các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp và các công chức có trách nhiệm giải trình trước các công dân về cách thức, mức độ và lí do thực hiện hoặc không thực hiện các quyết định và trách nhiệm công quyền được giao phó. Trách nhiệm giải trình xuất phát từ mối quan hệ đặc biệt các cơ quan nhà nước với cử tri. Đó là trách nhiệm của người được ủy quyền hợp pháp trước người ủy quyền. Tiêu chí cao nhất của trách nhiệm giải trình là lợi ích công. 12
  23. Trách nhiệm giải trình được thực hiện thông qua hình thức giám sát Hội đồng dân cử, trong đó có quyền chất vấn, yêu cầu trả lời trước Hội đồng dân cử, điều trần trước các uỷ ban của Hội đồng dân cử và hình thức giám sát nhân dân (của khu vực kinh doanh và xã hội dân sự). Trách nhiệm giải trình thông qua giám sát nhân dân được nhà nước bảo đảm thông qua sự minh bạch của Chính phủ, cơ quan hành pháp và tư pháp. Các cơ quan này có trách nhiệm công bố, cung cấp thông tin, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công chúng tới công dân. Cách tiếp cận phân tích chính sách, tham vấn công chúng về các dự án luật, dự thảo chính sách là thể hiện chủ động trách nhiệm giải trình của nhà nước. [8] 1.1.2. Vai trò của Hội đồng nhân dân cấp xã HĐND được thành lập từ cuối năm 1945 theo Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 của Chủ tịch chính phủ lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (lúc đó là Hồ Chí Minh). Theo sắc lệnh này, HĐND được thành lập ở cấp xã và tỉnh bằng hình thức bầu trực tiếp của nhân dân. Nhiệm kỳ của HĐND khi đó chỉ có 2 năm. Hiến pháp 1946 chưa đưa ra định nghĩa về HĐND. Ngày 31/5/1958 Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 11-SL/12 Ban bố Luật Tổ chức chính quyền địa phương đã được Quốc hội biểu quyết trong khóa họp thứ VII. Điều 3 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 1958 quy định “HĐND các cấp là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân bầu ra” Hiến pháp 1959 đã quy định một sự đổi mới căn bản về tổ chức cơ quan chính quyền địa phương. Tại đây, lần đầu tiên trong Hiến pháp đã định nghĩa “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”. Hiến pháp 1980 tiếp tục hoàn thiện thêm các quy định về HĐND quy định “HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do nhân dân địa 13
  24. phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và chính quyền cấp trên”. Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.[10] Như vậy, có thể khái quát HĐND cấp xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân trong xã bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân trong xã và cơ quan nhà nước cấp trên. HĐND cấp xã quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát triển tiềm năng của xã, xây dựng và phát triển địa phương về kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống, vật chất và tinh thần của nhân dân xã, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với huyện. HĐND cấp xã thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của UBND cấp xã; giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân ở cấp mình. HĐND cấp xã là đại diện tiêu biểu nhất cho tiếng nói của các tầng lớp nhân dân trong xã, được lựa chọn từ các đại biểu ưu tú của các tầng lớp nhân dân, các dân tộc, tôn giáo , nông dân, trí thức HĐND cấp xã đại diện cho trí tuệ, tinh thần và sức mạnh tập thể của nhân dân địa phương trong xã. HĐND là tổ chức chính quyền gần gũi nhân dân nhất, hiểu rõ tâm tư, nguyện vọng, thuận lợi, khó khăn và yêu cầu của nhân dân, do đó đưa ra những quyết sách đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, góp phần quan trọng để đạt được những thành tự về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh ở địa phương. 14