Luận văn Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật đất đai từ thực tiễn Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật đất đai từ thực tiễn Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dung_dat_o_cho_ca_nhan.pdf
Nội dung text: Luận văn Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật đất đai từ thực tiễn Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Nguyễn Thị Lựu CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2018
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Nguyễn Thị Lựu CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH THEO PHÁP LUẬT ĐẤT ĐAI TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG ANH QUÂN HÀ NỘI, năm 2018
- LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Đặng Anh Quân, trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chính xác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lựu
- LỜI CÁM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình tác giả đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía Học viện, quý thầy, cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Học viện Khoa học xã hội, thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Ban chủ nhiệm khoa Luật cùng quý thầy, cô đã trang bị kiến thức và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu. Qua đây, tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn TS. Đặng Anh Quân giảng viên khoa Luật Thương mại, trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Ngoài ra, tác giả xin chân thành cảm ơn đến các anh chị công tác tại Văn phòng đăng ký đất đai và phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Đà Lạt đã nhiệt tình cung cấp thông tin, số liệu để tác giả sớm hoàn thành luận văn. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành, lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện để tác giả sớm hoàn thành luận văn của mình. Mặc dù, đã rất cố gắng để hoàn thành luận văn nhưng sẽ không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp của quý thầy, cô. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Lựu
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH 8 1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 8 1.2. Vai trò của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ở 10 1.3. Sơ lược về các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cá nhân, hộ gia đình trong quá trình phát triển của pháp luật Đất đai 14 1.4. Quy định của pháp luật hiện hành về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình 18 1.4.1. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận 18 1.4.2. Điều kiện để cá nhân, hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận 19 1.4.3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận 26 1.4.4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận 30 Chương 2: THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ LẠT, TỈNH LÂM ĐỒNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 34 2.1. Tổng quan về Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng 34 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của Thành phố Đà Lạt 34 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của Thành phố Đà Lạt 35 2.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng 37 2.2.1. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng 37 2.2.2. Thực trạng thụ lý và giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Đà Lạt trong những năm qua 39 2.2.3. Kết quả đã đạt được trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Đà Lạt 45
- 2.2.4. Những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Đà Lạt 47 2.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình 51 2.3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách, pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình 51 2.3.2. Phương hướng hoàn thiện hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình 53 2.3.3. Giải pháp khắc phục bất cập trong một số quy định của pháp luật hiện hành về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình 55 2.3.4. Một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Đà Lạt 61 KẾT LUẬN 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CQNN Cơ quan Nhà nước CP Chính phủ ĐKĐĐ Đăng ký đất đai GCN Giấy chứng nhận GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất LĐĐ Luật Đất đai NĐ Nghị định NĐ-CP Nghị định Chính phủ QSDĐ Quyền sử dụng đất SDĐ Sử dụng đất TT Thông tư TTg Thủ Tướng TTHC Thủ tục hành chính TN&MT Tài nguyên và Môi trường TP Thành phố UBND Ủy ban nhân dân VPĐKĐĐ Văn phòng đăng ký đất đai
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Danh sách các đơn vị hành chính thuộc Đà Lạt 35 Bảng 2.2: Số liệu giải quyết hồ sơ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn TP Đà Lạt 40 Bảng 2.3: Số liệu công tác giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai năm 2015 45 Bảng 2.4: Số liệu công tác giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai năm 2016 46 Bảng 2.5: Số liệu công tác giải quyết các thủ tục hành chính về đất đai năm 2017 46
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng. Mỗi quốc gia, mỗi địa phương có một quỹ đất đai nhất định được giới hạn bởi diện tích, ranh giới, vị trí Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này được thực hiện theo quy định của Nhà nước, tuân thủ Luật Đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Luật Đất đai năm 2013 ra đời đã tiếp tục xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do Nhà nước thống nhất quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình nói riêng phải được thực hiện nghiêm túc. Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai mà còn bảo đảm các quyền lợi và nghĩa vụ cho người sử dụng đất, giúp cho người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, xây dựng nhà cửa Hiện nay, đất đai là một vấn đề hết sức nóng được nhiều người quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thường xuyên xảy ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước như ngày nay đã làm cho thị trường bất động sản trở nên sôi động và đất đai là hàng hóa chủ yếu của thị trường này. Đáng nói là thị trường này phát triển rất mạnh mẽ và đang chịu sự chi phối của những yếu tố mang tính tự phát và đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay. Để đảm bảo cho thị trường này hoạt động công khai, minh bạch thì yêu cầu công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận phải được tiến hành. Bởi thực tế, quỹ đất đang ngày càng bị thu hẹp bởi nhiều lý do, trong khi đó dân số cũng như nhu cầu sử dụng đất ở không ngừng tăng. Để phát triển và tận dụng tối đa nguồn lực đất đai, pháp luật ghi nhận và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất, cho phép người sử dụng đất quyền “Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” [30, tr. 97] – một quyền cơ bản vô cùng quan trọng và thiết yếu 1
- của người sử dụng đất. Ngoài ra, một vấn đề quan trọng của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giúp cho Nhà nước có cơ sở pháp lý trong việc thu nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nước. Riêng đối với hạng mục đất ở trong giai đoạn hiện nay nhu cầu tại các Thành phố trong cả nước nói chung và Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng nói riêng tăng lên rất nhiều. Để hạn chế tranh chấp đất đai do thiếu giấy tờ pháp lý cũng như đảm bảo quản lý tốt quỹ đất ở tại địa phương. Chính vì vậy, vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình đã và đang được các ngành, các cấp tại TP Đà Lạt quan tâm và đẩy mạnh thực hiện. Tuy nhiên, công tác cấp GCN tại TP Đà Lạt gặp không ít khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Đó là lý do mà tác giả chọn đề tài “Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình theo pháp luật Đất đai từ thực tiễn Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình để tìm hiểu, nghiên cứu rõ hơn về vấn đề pháp lý này. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trên nhiều bình diện tiếp cận, việc nghiên cứu pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung từ trước đến nay cũng có một số bài báo, tạp chí và đề tài nghiên cứu về vấn đề này như: Đặng Anh Quân (2011), Hệ thống đăng ký đất đai theo pháp luật Đất đai Việt Nam và Thụy Điển, luận án tiến sỹ. Tác giả Đặng Anh Quân làm rõ thực trạng hiện nay của hệ thống đăng ký đất đai Việt Nam thông qua việc phân tích các quy định pháp luật điều chỉnh hệ thống và thực tế áp dụng các quy định này trong hoạt động đăng ký đất đai; nghiên cứu những yêu cầu, yếu tố và mối quan hệ giữa các yếu tố khi xây dựng hệ thống đăng ký đất đai; nghiên cứu tổng quan về tình hình cấp Giấy chứng nhận của Việt Nam, chỉ ra được các hạn chế trong công tác cấp Giấy chứng nhận của Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả Đặng Anh Quân chỉ nêu lên tình hình chung về tiến độ cấp Giấy chứng nhận, chưa nêu cụ thể các trường hợp phát sinh trong thực tế đối với hạn chế dẫn đến việc chậm cấp Giấy chứng nhận trong thực tế. 2
- Nguyễn Văn Hồng (2007), Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta – Lý luận và thực tiễn, luận văn thạc sĩ. Đề tài đã nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật Đất đai về đăng ký, cấp GCNQSDĐ tại Việt Nam, nhất là đăng ký, cấp GCNQSDĐ “lần đầu”. Từ đó, đánh giá và khái quát những thành tựu, đồng thời chỉ rõ những bất cập đang tồn tại, tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại. Ngoài ra, đề tài cũng đã đề xuất những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật về đăng ký, cấp GCNQSDĐ. Diệp Hồng Di (2012), Thủ tục hành chính về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, quyền sở hữu nhà ở của hộ gia đình, cá nhân (Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh), luận văn thạc sĩ. Bài nghiên cứu đã phân tích, đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ ở và quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. Qua đó, rút ra những mặt đã làm được, những mặt còn hạn chế, yếu kém chỉ ra nguyên nhân và đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy tiến độ cũng như hiệu quả cấp GCN của Thành phố. Đặng Anh Quân (2006), Một số suy nghĩ về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Tạp chí Khoa học pháp lý, Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh, (Số 02), tr.7 – 14. Nội dung bài viết phản ánh việc tồn tại của các mẫu Giấy chứng nhận qua các thời kỳ; những bất cập, khó khăn trong việc vận dụng vào thực tiễn đối với các mẫu Giấy chứng nhận, trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số kiến nghị liên quan mẫu Giấy chứng nhận. Thân Văn Tài, Nguyễn Thị Phi Yến (2016), Giá trị pháp lý của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo pháp luật Việt Nam, Tạp chí Khoa học pháp lý, Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, (Số 02), tr. 43 – 51. Bài viết đưa ra ba mức độ về giá trị pháp lý của GCNQSDĐ và phân tích ưu điểm, hạn chế của mỗi mức độ, thông qua đó đối chiếu với quy định hiện hành và thực tiễn áp dụng các quy định về vấn đề này của Việt Nam nhằm làm rõ hạn chế, bất cập của chúng. Qua đó, bài viết cũng đã đưa ra một số kiến nghị cụ thể trong việc hoàn thiện pháp luật Đất đai liên quan đến vấn đề này. 3
- Thân Văn Tài (2016), Hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Tạp chí Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, (Số 7), tr. 35 – 44. Bài viết phân tích vai trò của biện pháp thu hồi, hủy giấy và phôi GCNQSDĐ; nêu các chiêu thức sử dụng dụng giấy, phôi GCNQSDĐ để lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong thực tế hiện nay; chỉ rõ nguyên nhân chủ yếu của thực trạng trên xuất phát từ những hạn chế của các quy định liên quan là chưa tạo ra cơ sở pháp lý đầy đủ, phù hợp để phát huy hiệu quả của việc kiểm soát giấy, phôi GCNQSDĐ. Qua đó, bài viết đã đưa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát loại giấy tờ này, ngăn ngừa việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Thân Văn Tài (2016), Lược sử quá trình hình thành và phát triển của chứng thư về đất đai ở Việt Nam và những giá trị cần kế thừa, Tạp chí Nghề Luật, (Số 1), tr.69– 73 và (Số 5), tr.51 – 53. Bài viết đã nghiên cứu, đánh giá về quá trình hình thành và phát triển của chứng thư về đất đai góp phần luận giải sự khác biệt cơ bản về giá trị pháp lý cũng như các vấn đề khác của loại giấy tờ này trong các giai đoạn lịch sử cụ thể. Bài viết còn cung cấp những thông tin từ góc nhìn lịch sử pháp lý cho việc hoàn thiện pháp luật về cấp GCNQSDĐ. Nguyễn Thị Nhung (2017), Những khó khăn, vướng mắc trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo Luật Đất đai năm 2013, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, (Số 5), tr.78 – 84. Bài viết đã trình bày và phân tích những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật Đất đai hiện hành. Qua đó, đưa ra một số kiến nghị góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả của hoạt động cấp GCNQSDĐ trong giai đoạn hiện nay. Về cơ bản các công trình nghiên cứu này ở những khía cạnh, mức độ và phạm vi khác nhau đã đề cập đến một số vấn đề lý luận về công tác quản lý đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đưa ra được một số thực trạng trong quá trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta hiện nay và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung. 4
- Tuy nhiên, các công trình này nghiên cứu ở phạm vi rất rộng (công tác quản lý đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung của các cấp trên cả nước), chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu, khảo sát thực trạng việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Trên cơ sở tiếp thu, kế thừa những thành tựu khoa học từ các công trình nghiên cứu đã công bố, luận văn của tác giả sẽ tiếp tục tìm hiểu, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ sở lý luận của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình. Trên cơ sở đó tìm hiểu, phân tích thực tiễn của hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng để có những giải pháp bổ sung, hoàn thiện. 3. Mục đích của đề tài Thông qua việc hệ thống và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đánh giá các quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Chỉ ra những điểm mới của Luật Đất đai năm 2013 về vấn đề cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; và đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Từ đó, luận văn hướng đến làm rõ những hạn chế, bất cập, đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập và nâng cao hiệu quả của hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung và trên địa bàn Thành phố Đà Lạt nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các quy định và quan hệ pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Thực tiễn thi hành pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu, hệ thống hóa các quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung ở Việt Nam. 5
- Nghiên cứu thực tiễn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài Để giải quyết các nội dung nghiên cứu và mục đích mà đề tài đặt ra, luận văn chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: - Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin. - Phương pháp hệ thống, phân tích, đánh giá, tổng hợp được sử dụng để nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp đánh giá, phương pháp bình luận, phương pháp thống kê, tổng hợp được dùng để nghiên cứu thực trạng pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung ở Việt Nam và thực tiễn hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. - Phương pháp tổng hợp, phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp được sử dụng để nghiên cứu về các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Làm rõ khái niệm, đặc điểm, bản chất pháp lý của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Làm rõ thực trạng pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nước ta; chỉ ra những điểm mới của Luật Đất đai năm 2013 trong việc hoàn thiện các quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; - Làm rõ được thực tiễn thi hành pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. Trên cơ sở đó, chỉ ra được những hạn chế, bất cập trong quy định của Pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như là hạn chế, bất cập trong quá trình tổ chức, thực thi pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 6
- - Đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nói chung và nâng cao hiệu quả của hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng nói riêng. - Đề tài có thể làm tài liệu nghiên cứu cho sinh viên luật; những người quan tâm vấn đề cấp Giấy chứng nhận cho cá nhân, hộ gia đình nói chung và cho cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ở nói riêng và đặc biệt là tác giả hi vọng các đề xuất của luận văn sẽ đóng góp một phần nhỏ trong việc hoàn thiện công tác cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn TP Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành hai chương với nội dung như sau: Chương 1: Tổng quan về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình. Chương 2: Thực tiễn thi hành pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho cá nhân, hộ gia đình trên địa bàn Thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng và giải pháp hoàn thiện pháp luật. 7
- Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở CHO CÁ NHÂN, HỘ GIA ĐÌNH 1.1. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất” [30, tr. 3]. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mỗi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen (được gọi là phôi Giấy chứng nhận) và trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm [1, tr. 1]. Tất cả mọi người SDĐ đều muốn có giấy tờ hợp pháp để thực hiện các giao dịch về QSDĐ một cách đúng pháp luật. Tuy nhiên, thói quen của người dân mang tính tập quán khi thực hiện các giao dịch về QSDĐ, người SDĐ đã không tuân thủ quy định của pháp luật. Điều này làm cho quá trình quản lý đất đai của Nhà nước thêm phần khó khăn và quyền của các bên tham gia giao dịch về QSDĐ cũng không được đảm bảo. Lúc này, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận (GCN) là chứng thư pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất để họ yên tâm đầu tư, cải tạo nâng cao hiệu quả sử dụng đất và thực hiện các quyền, nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật. GCN có vai trò rất quan trọng, nó là các căn cứ để xây dựng các quy định về đăng ký, theo dõi biến động đất đai, kiểm soát giao dịch dân sự về đất đai, các thẩm quyền và trình tự giải quyết các tranh chấp đất đai, xác định nghĩa vụ về tài chính của người sử dụng đất, bồi thường thiệt hại về đất đai khi bị Nhà nước thu hồi đất, xử lý vi phạm về đất đai. 8
- Theo tác giả, nếu xem xét khái niệm GCNQSDĐ theo nghĩa hẹp thì GCN quyền sở hữu hay QSDĐ một mặt là biểu hiện sự công nhận của Nhà nước, đồng thời là một sản phẩm của hệ thống đăng ký đất đai. Nếu xem xét GCNQSDĐ theo nghĩa rộng thì GCNQSDĐ không chỉ là việc ký trao GCN mà chính là quá trình tổ chức triển khai trong thực tế các trình tự, thủ tục nhất định; do những nhân viên của CQNN có thẩm quyền tiến hành, kết hợp với sự hợp tác của chủ thể SDĐ. Việc cấp GCNQSDĐ phức tạp hay thuận lợi phụ thuộc vào các điều kiện công nhận mà pháp luật quy định. Các quy định pháp luật càng thống nhất, rõ ràng, công bằng và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội; trình độ, năng lực quản lý của cán bộ và các công cụ hỗ trợ phù hợp thì việc cấp GCNQSDĐ sẽ thuận lợi hoặc ngược lại. Việc thiết kế các tiêu chí và các yêu cầu của các thông số thể hiện trong mẫu GCNQSDĐ cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến giá trị pháp lý của QSDĐ được công nhận. Cụ thể nếu trên GCNQSDĐ có quá nhiều sự ghi chú, ràng buộc hoặc các thông tin trên GCN không chính xác thì giá trị pháp lý không cao, vấn đề này liên quan đến việc lựa chọn phương án khi ban hành mẫu GCNQSDĐ. Cấp GCNQSDĐ là một lĩnh vực tổng hợp đòi hỏi giải quyết bốn yêu cầu: Tính pháp lý; tính kỹ thuật; tính kinh tế và tính xã hội. Về tính pháp lý: Thể hiện thông qua các điều kiện pháp lý của sự công nhận và GCN được cấp ra có xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền và nghĩa vụ của chủ thể có QSDĐ với Nhà nước. Về tính kỹ thuật: Thể hiện thông qua các yếu tố toán học, trắc địa, bản đồ, họa đồ nhằm phản ánh đối tượng về vị trí hiện trạng tại thời điểm cấp GCN. Mức độ thể hiện những yếu tố kỹ thuật nhiều hay ít, độ chính xác cao hay thấp tùy thuộc chủ yếu vào năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ những người thực hiện nhiệm vụ này hoặc phụ thuộc vào điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc. Về yếu tố kinh tế: Thể hiện bởi mục tiêu của sự công nhận, do đối tượng để cấp GCN là tài sản có giá trị nên người chủ tài sản có nhu cầu đảm bảo sự an toàn đối với tài sản của mình nên yêu cầu CQNN có thẩm quyền cấp GCN; về phía Nhà nước thông qua việc cấp GCN sẽ xác lập một cách đầy đủ nghĩa vụ tài chính mà chủ 9
- thể SDĐ phải nộp. Khi xem xét dưới góc độ tổ chức, thực hiện quá trình cấp GCNQSDĐ, yếu tố kinh tế phản ánh khá rõ nét thông qua các chi phí, vật chất cho quá trình này, kể cả về phía chủ thể SDĐ và về phía Nhà nước. Do đó, nếu hoạt động cấp GCNQSDĐ được triển khai khoa học, tổ chức tốt, thống nhất sẽ giảm chi phí cho người SDĐ và Nhà nước. Về yếu tố chính trị - xã hội: Thể hiện rõ nét chủ yếu trong giai đoạn cấp GCNQSDĐ ban đầu. Do giai đoạn này thiết lập cơ chế quản lý mới trong lĩnh vực đất đai, ý chí của Nhà nước thể hiện trong pháp luật là sự cởi mở hay nghiêm khắc thông qua các điều kiện để công nhận QSDĐ, kết quả cấp GCN sẽ góp phần quan trọng ổn định trật tự, an toàn xã hội và các chủ thể SDĐ sẽ phát huy hết khả năng đầu tư khai thác, SDĐ có hiệu quả mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, cho phát triển đất nước. Tóm lại, khi giải quyết cấp GCNQSDĐ sự đảm bảo cân bằng, hợp lý các yếu tố trên sẽ tạo ra kết quả tốt, đáp ứng mục tiêu của công tác cấp GCNQSDĐ cho cả phía chủ thể SDĐ và cả Nhà nước. Thông qua việc cấp GCNQSDĐ, Nhà nước có thể quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ, kiểm soát được các giao dịch trên thị trường bất động sản và thu được nguồn tài chính lớn cho ngân sách. Hơn nữa, nó là căn cứ để lập QH, KH đất đai là tiền đề trong việc phát triển KT – XH. Bằng việc cấp GCNQSDĐ thì người sử dụng đất hợp pháp có quyền lớn hơn đối với mảnh đất mình đang sử dụng. Người sử dụng đất có các quyền sau: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế, và góp vốn hoặc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất. 1.2. Vai trò của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ở Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất ở là thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến người dân thông qua việc họ được hưởng những quyền lợi của người làm chủ và quyền lợi đó luôn được Nhà nước bảo vệ thông qua hệ thống pháp luật của Nhà nước. Trong giai đoạn hiện nay, sự quản lý của Nhà nước về đất ở là một hoạt động không thể thiếu vì đất ở là nhu cầu vật chất thiết yếu trong đời sống con người. Khi 10
- dân số không ngừng tăng lên mà quỹ đất ở lại bị thu hẹp dần thì nhu cầu về đất ở của cá nhân, hộ gia đình ngày càng trở nên cấp thiết. Do đó, việc cấp Giấy chứng nhận QSD đất ở cho cá nhân, hộ gia đình cũng trở nên cấp thiết và là một trong những nội dung của công tác quản lý Nhà nước về đất đai cần được đảm bảo thực hiện. Đặc biệt, hoạt động quản lý quỹ đất ở trên phạm vi cả nước chỉ đảm bảo thực hiện tốt khi hoạt động cấp GCNQSDĐ ở cho cá nhân, hộ gia đình được kiện toàn và tăng mức độ rõ ràng của các thông tin bằng việc làm tốt công tác đăng ký và cấp GCNQSDĐ. Có thể nói khung pháp lý về cấp Giấy chứng nhận QSD đất ở đã được xây dựng ngày càng hoàn thiện, đi đến điều chỉnh chi tiết và dần tháo gỡ các vướng mắc để đáp ứng mục tiêu quản lý Nhà nước và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất ở. Hoạt động cấp GCNQSDĐ ở có vai trò hết sức quan trọng đối với cả Nhà nước và người sử dụng đất ở. Về phía Nhà nước, việc cấp GCNQSDĐ nói chung và cấp GCNQSDĐ ở nói riêng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai được ghi nhận trong Luật Đất đai năm 2013 [30, tr. 11]. Hoạt động cấp GCNQSDĐ ở không đơn thuần là thủ tục ban hành quyết định hành chính xác nhận QSDĐ hợp pháp cho người có quyền sử dụng đất mà hoạt động cấp GCNQSDĐ ở còn là quy trình thống nhất mang tính pháp lý – kỹ thuật. Khi cấp GCNQSDĐ ở, Nhà nước đã tập hợp đầy đủ thông tin thửa đất. Đây là điều kiện đảm bảo Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất, đảm bảo việc sử dụng quỹ đất hiệu quả, tiết kiệm; đảm bảo quyền, lợi ích của người sử dụng đất và kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình quản lý đất đai. Kết quả cấp GCN là tài liệu phục vụ việc đánh giá tính hợp lý của hệ thống chính sách pháp luật Đất đai, hiệu quả trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của người dân. Như vậy, qua hoạt động cấp GCNQSDĐ ở, Nhà nước có căn cứ pháp lý thực hiện nhiều nội dung quản lý Nhà nước về đất đai. Đầu tiên, đảm bảo nội dung đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ ở. Sau đó, có cơ sở để xây dựng hệ thống thông tin đất đai; quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 11
- Ngoài ra, cấp GCNQSDĐ ở sẽ tạo thuận lợi trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về Đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về Đất đai. Không những thế, tiến độ cấp và mức độ hoàn thành việc cấp GCNQSDĐ cho người SDĐ chứng tỏ khả năng của Nhà nước trong việc quản lý tài sản đất đai thuộc sở hữu của mình, giúp Nhà nước kiểm soát tình hình đất đai một cách thuận tiện [22, tr. 7]. Đối với người SDĐ ở, đặc biệt là cá nhân, hộ gia đình thì GCNQSDĐ ở được xem là tài sản có giá trị, được sở hữu GCNQSDĐ ở trở thành nhu cầu thiết yếu. Hoạt động cấp GCNQSDĐ ở tạo nên căn cứ pháp lý để cá nhân, hộ gia đình được Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp ở các phương diện sau đây: Thứ nhất, Nhà nước đảm bảo cấp GCNQSDĐ ở cho cá nhân, hộ gia đình đang SDĐ ở khi đủ điều kiện theo quy định của pháp luật [30, tr. 12]. Quyền được cấp GCNQSDĐ ở là quyền cơ bản của cá nhân, hộ gia đình đang SDĐ ở được Luật Đất đai ghi nhận. GCNQSDĐ là cơ sở để họ được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp, là tiền đề để họ có thể thực hiện các quyền mà pháp luật đã trao cho người sử dụng đất, cụ thể và quan trọng nhất là các quyền giao dịch đối với QSDĐ [22, tr. 7]. Nghĩa là, Nhà nước đảm bảo cấp GCN để cá nhân, hộ gia đình đang SDĐ ở thực hiện các quyền giao dịch (chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, thừa kế ). Có GCNQSDĐ ở là điều kiện bắt buộc khi cá nhân, hộ gia đình thực hiện các giao dịch chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, thế chấp, thừa kế quyền SDĐ. Giấy chứng nhận là điều kiện giao dịch vì gắn với các giao dịch về quyền SDĐ, GCN cung cấp các thông tin về quyền SDĐ để các bên thực hiện giao dịch. Các thông tin trong GCN đã được Nhà nước thu thập có tính chính xác và hợp pháp nên các bên yên tâm thực hiện các giao dịch về quyền SDĐ. Thứ hai, khi được cấp GCNQSDĐ ở thì cá nhân, hộ gia đình được bồi thường thiệt hại về đất khi Nhà nước thu hồi đất. Đối với quyền được bồi thường, GCN là điều kiện để Nhà nước bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất. Bởi vì, thu hồi đất ảnh hưởng rất lớn đến quyền lợi của người SDĐ, khi Nhà nước thu hồi đất thì người SDĐ phải chấp hành và dẫn đến chấm dứt quyền SDĐ của mình. 12