Luận văn Cải thiện sinh kế cho các hộ gia đình thuộc dự án tái định cư triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định

pdf 91 trang vuhoa 24/08/2022 5340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Cải thiện sinh kế cho các hộ gia đình thuộc dự án tái định cư triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_cai_thien_sinh_ke_cho_cac_ho_gia_dinh_thuoc_du_an_t.pdf

Nội dung text: Luận văn Cải thiện sinh kế cho các hộ gia đình thuộc dự án tái định cư triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN NGỌC HUY CẢI THIỆN SINH KẾ CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH THUỘC DỰ ÁN TÁI ỊĐ NH CƯ TRIỀU CƯỜNG TẠI HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh- Năm 2016
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM NGUYỄN NGỌC HUY CẢI THIỆN SINH KẾ CHO CÁC HỘ GIA ĐÌNH THUỘC DỰ ÁN TÁI ỊĐ NH CƯ TRIỀU CƯỜNG TẠI HUYỆN PHÙ MỸ, TỈNH BÌNH ĐỊNH Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60340403 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Trần Tiến Khai TP. Hồ Chí Minh- Năm 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn: “Cải thiện sinh kế những hộ dân tái định cư thuộc dự án di dân, tái định cư ra khỏi vùng thiên tai triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định”. Là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu khảo sát và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, do chính tác giả thu thập, phân tích và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác./. TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 10 năm 2016 Học viên thực hiện Nguyễn Ngọc Huy
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện theo chương trình đào tạo thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tôi đã tiếp thu được rất nhiều kiến thức bổ ích phục vụ cho thực tế công việc, các nghiên cứu hiện tại và tương lai. Lời đầu tiên xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến thầy TS. Trần Tiến Khai, người đã dành nhiều thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình giảng dạy, truyền đạt nhiều kiến thức và những tình huống thực tế quý báu, đặc biệt là những kinh nghiệm quản lý công của các nước trên thế giới với mong muốn là sẽ được pá dụng tại Việt Nam. Xin chân thành cảm ơn đến tất cả các thành viên của lớp Cao học Quản lý công 2015 tại TP. Quy Nhơn, các bạn đã chia sẻ cùng tôi những khó khăn, kiến thức và tài liệu học tập trong suốt quá trình học. Xin chân thành cảm ơn các ông trưởng thôn Tân Phụng 1, Tân Phụng 2 (xã Mỹ Thọ), Xuân Thạnh 1, Xuân Thạnh 2, Xuân Bình (xã Mỹ An), Phú Thứ, Phú Hoà (xã Mỹ Đức) và 180 hộ dân đã tạo điều kiện, tâm huyết và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình thu thập dữ liệu cho đề tài nghiên cứu này. Xin cảm ơn đến những người thân yêu đã giúp đỡ rất nhiều trong suốt quá trình học tập. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn các quý thầy, cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ đã đóng góp thêm ý kiến cho tôi hoàn thành tốt luận văn cuối khóa để có kết quả áp dụng vào thực tế tại địa bàn nghiên cứu./. Học viên thực hiện Nguyễn Ngọc Huy
  5. MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1 TÓM TẮT 2 Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 2.1. Mục đích chung 3 2.2. Mục đích cụ thể 3 2.3 Câu hỏi nghiên cứu 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4 3.1. Đối tượng nghiên cứu 4 3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài. 4 4. Đóng góp dự kiến của đề tài 4 5. Kết cấu của đề tài 4 Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 6 2.1. Cơ sở lý luận về sinh kế và tái định cư 6 2.1.1. Tổng quan về sinh kế và sinh kế bền vững 6 2.1.2. Lý thuyết về khung phân tích sinh kế 9 2.1.3. Di dân tái định cư ra khỏi vùng thiên tai triều cường 13 2.2. Cơ sở thực tiễn về tái định cư 17 2.2.1. Cơ sở thực tiễn 17 2.2.2. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan 20 2.3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 27 2.3.1. Điều kiện tự nhiên 27
  6. 2.3.2 Điều kiện kinh tế xã hội 27 2.3.3. Những tồn tại, yếu kém 29 2.3.4 Phương hướng phát triển huyện Phù Mỹ trong thời gian tới 30 2.3.5. Đặc điểm dự án tái định cư ra khỏi vùng thiên tai triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định 31 Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34 3.1. Phương pháp nghiên cứu 34 3.1.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu 34 3.1.2. Phương pháp chuyên gia 36 3.1.3. Phương pháp phân tích tổng hợp 36 3.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 36 Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38 4.1. Khái quát tình hình sinh kế của hộ dân tái định cư triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định 38 4.1.1. Khái quát đặc điểm vùng triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định 38 4.1.2. Sinh kế của dân di cư tại nơi ở mới 39 4.1.3. Tác động của chương trình TĐC đến thu nhập 47 4.1.4. Khái quát chung về thay đổi sinh kế của người dân sau khi TĐC 48 4.2. Những kết quả và những hạn chế trong công tác đảm bảo sinh kế bền vững cho người dân tái định cư 52 4.2.1. Những kết quả đạt được 52 4.2.2. Những hạn chế cần giải quyết 53 4.3. Quan điểm phát triển sinh kế bền vững của các hộ dân ở khu TĐC huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định 56
  7. Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 59 5.1. Kết luận 59 5.2. Đề nghị một số giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho hộ dân tái định cư tại huyện Phù Mỹ, Tỉnh Bình Định 60 5.2.1. Giải pháp về nguồn lực tự nhiên 60 5.2.2. Giải pháp về nguồn lực con người 61 5.2.3. Giải pháp về nguồn lực tài chính 63 5.2.4. Giải pháp về nguồn lực vật chất 64 5.2.5. Giải pháp về nguồn lực xã hội 65 5.2.6. Giải pháp chính sách 65 5.2.7. Đối với hộ nông dân 66 5.2.8. Đối với chính quyền các cấp 67 5.3. Hạn chế của đề tài 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 PHỤ LỤC 1 4 PHỤ LỤC 2 12
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TĐC: Tái định cư SKBV : Sinh kế bền vững TTTC: Thiên tai triều cương HND: Hộ nông dân CTSK: Cải thiện sinh kế GPMB: Giải phóng mặt bằng CSHT: Cơ sở hạ tầng THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông KTĐC: Khu tái định cư KCN: Khu công nghiệp NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
  9. TÓM TẮT Qua tìm hiểu thực trạng sinh kế các hộ dân tái định cư thuộc dự án di dân, tái định cư ra khỏi vùng thiên tai triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định tôi nhận thấy: Sau khi tái định cư các hoạt động sinh kế của hộ tương đối đa dạng, phong phú; Quá trình dịch chuyển các nguồn lực sinh kế dẫn tới sự thay đổi về thu nhập của hộ. Qua kết quả đánh giá, người dân đã nhận thức rõ hơn về công tác giáo dục để có một sinh kế tốt hơn trong tương lai. Tài sản vật chất của người dân được cải thiện rõ rệt, hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng ở địa phương ngày càng khang trang sạch đẹp. Tài sản vật chất của hộ cũng được cải thiện do nhận tiền đền bù đã tiến hành mua sắm vật chất để phục vụ nhu cầu cuộc sống ngày một tốt hơn hỗ trợ cho nguồn lực con người. Sau khi TĐC hộ nông dân đã có rất nhiều mô hình sinh kế đa dạng, trước đây hộ chỉ có sinh kế nông nghiệp là chủ yếu thì nay hộ đã có thêm những sinh kế mới như: Mở cửa hàng tạp hoá, buôn bán v.v. và nhiều dịch vụ khác. Từ đó mức thu nhập của hộ nâng lên rõ rệt, chất lượng cuộc sống được cải thiện. Ngược lại với những mặt thì vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: Nguồn lực đất đai ngày càng thu hẹp trong khi các hộ sử dụng lãng phí. Hệ thống kênh mương bị phá vỡ, nhiều chỗ bị hư hỏng xuống cấp. Chất lượng lao động của hộ hạn chế, trình độ học vấn của lao động thấp, chủ yếu mới chỉ dừng lại ở cấp THCS và THPT. Một số lao động lớn tuổi hiện nay đang trong tình trạng thất nghiệp hoặc thiếu việc làm. Với các nguồn lực hiện nay còn hạn chế nhất là yếu tố con người nên sinh kế của hộ chưa ổn định thực sự. Việc sử dụng tiền đền bù chưa hiệu quả, khá nhiều hộ chỉ biết đem gửi ngân hàng, ngoài ra còn có một số hộ đầu tư quá nhiều cho việc mua sắm, thậm chí còn chơi cờ bạc, lô đề v.v. Chính vì thế luận văn đã đề xuất một số giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho hộ dân tái định cư tại huyện Phù Mỹ, Tỉnh Bình Định như: (1) Giải pháp về nguồn lực tự nhiên; (2) Giải pháp về nguồn lực con người; (3) Giải pháp về nguồn lực tài chính; (4) Giải pháp về nguồn lực vật chất; (5) Giải pháp về nguồn lực xã hội; (6) Giải pháp chính sách.
  10. 1 Chương 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Biến đổi khí hậu toàn cầu đã và đang làm thiên tai ở nước ta có chiều hướng ngày càng phức tạp, gia tăng nhiều hơn so với những thập kỷ trước về cả quy mô cũng như chu kỳ lặp lại kèm theo những đột biến khó lường. Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, là một trong năm ổ bão của khu vực châu Á - Thái Bình Dương, thường xuyên phải đối mặt với nhiều loại hình thiên tai khốc liệt. Trong hơn 65 năm qua, thiên tai đã xảy ra ở hầu hết các khu vực trên cả nước, gây nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội và tác động xấu đến môi trường, gây ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế quốc dân, thậm chí còn tác động mạnh hơn đến sinh kế của những nhóm dân cư nghèo nhất sinh sống ở khu vực nông thôn. Sinh kế là một tập hợp của các nguồn lực và khả năng của con người kết hợp với những quyết định và những hoạt động mà họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống mà còn đạt đến mục tiêu đa dạng hơn. Hay nói cách khác, sinh kế của một hộ gia đình hay một cộng đồng còn được gọi là kế sinh nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đó. Sinh kế được cấu thành từ 5 nguồn lực: nguồn nhân lực, nguồn lực xã hội, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực vật chất, nguồn lực tài chính. Kinh nghiệm trên thế giới và bản thân của Việt Nam đã cho thấy công tác tái định cư là quá trình rất phức tạp, mất nhiều thời gian, đòi hỏi phải tiến hành các nghiên cứu rất tỉ mỉ về người dân tái định cư, về dân tộc, văn hoá, bản sắc, đặc tính dân tộc và tập quán của họ trong sinh hoạt cũng như trong sản xuất, đặc biệt đối với các chương trình tái định cư có quy mô lớn. Việc đảm bảo sinh kế đóng vai trò rất quan trọng nhằm giảm thiểu nguy cơ rủi ro cho người dân phải tái định cư bắt buộc, giảm thiểu tối đa những tác động không mong muốn đối với người dân phải tái định cư thông qua việc tạo lập một sinh kế bền vững, ổn định phát triển sản xuất, đảm bảo phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường bền vững.
  11. 2 Bình Định và các tỉnh miền Trung thường gặp các thiên tai như mưa lũ, bão biển với khả năng gây thiệt hại về nhiều mặt đối với sản xuất và đời sống. Để phòng ngừa và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai có thể gây ra, một trong những biện pháp hiệu quả nhất là chủ động di dời dân cư sinh sống ở các vùng thấp hay bị ngập lụt, vùng ven sông suối bị xói lở, vùng ven biển bị triều cường v.v. Tiềm ẩn nguy cơ cao đến nơi an toàn để có thể “an cư lạc nghiệp” lâu dài. Chính vì vậy, việc quy hoạch các khu tái định cư (TĐC). Là giải pháp mang tính triệt để trong việc ứng phó với thiên tai cho dân cư các vùng nguy cơ cao. Tại Bình Định, tính đến hết năm 2015 trên địa bàn tỉnh đã có 15 khu TĐC cho vùng thiên tai đã được xây dựng tương đối hoàn chỉnh để di dời dân đến sinh sống. Tuy nhiên, việc di dời dân đến các khu TĐC đã xây dựng xong lại diễn ra rất ì ạch; Dự kiến bố trí TĐC cho 2.639 hộ dân đến ở nhưng tháng 9.2015, các địa phương mới chỉ di dời được 913 hộ, còn đến 1.726 hộ vẫn ở nơi ở cũ dù đã được bố trí đất tại khu TĐC. Hàng ngàn hộ chưa di dời đến các khu TĐC cũng đồng nghĩa với việc hàng ngàn hộ vùng thiên tai tiếp tục đối mặt với nguy hiểm trong mùa mưa lũ sắp tới. Và không chỉ có thế. Hiện nay trên địa bàn tỉnh vẫn còn rất nhiều khu vực dân cư nằm trong tình trạng nguy hiểm. Số liệu thống kê cho thấy hiện có 20.400 hộ dân với 86.000 người ở 110 xã, phường thuộc 11 huyện, thị xã, thành phố nằm trong vùng thiên tai nguy hiểm cần có nhà ở kiên cố hoặc TĐC. Tại nhiều nơi nhu cầu di dời là rất cấp bách nhưng chưa thể thực hiện vì chưa quy hoạch được địa điểm, hoặc chưa có kinh phí thực hiện. Huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định là một trong những địa điểm chịu ảnh hưởng nặng nền bởi thiên tai ở nước ta. Bằng chứng cho thấy biến đổi khí hậu đã tác động không nhỏ đến khu vực này. Huyện Phù Mỹ có 40 km chiều dài bờ biển, có những nơi bị xâm thực vào đất liền từ 1 đến 3 m mỗi năm; Nhất là tại các thôn Tân Phụng 1, Tân Phụng 2 (xã Mỹ Thọ), Xuân Thạnh 1, Xuân Thạnh 2, Xuân Bình (xã Mỹ An), Phú Thứ, Phú Hòa (xã Mỹ Đức) v.v. Với nhiều hộ dân đang sống trong vùng nguy hiểm cần được di dời. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến sinh kế của người dân trong khu vực. Hiện nay, trong bối cảnh biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng
  12. 3 phức tạp, chúng ta cần đánh giá tác động của thiên tai triều cường đến sinh kế của người dân trong khu vực. Từ đó đề xuất giải phải cải thiện sinh kế cho người dân khi tái định cư khỏi vùng triều cường. Với những lý do như trên, đề tài này được chọn với tên “Cải thiện sinh kế cho các hộ gia đình thuộc dự án tái định cư triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định”. Nhằm đánh giá những tác động của hiện tượng thiên tai Triều cường đến các hoạt động sản xuất của người dân vùng nghiên cứu. Từ đó tạo cơ sở để đề xuất những giải pháp để cải thiện sinh kế của người dân khi thực hiện di dân tái định cư. 2. Mục đích nghiên cứu 2.1. Mục đích chung Đề tài nghiên cứu các thực trạng sinh kế của những hộ dân di dân, tái định cư ra khỏi vùng thiên tai triều cường tại huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Tìm ra sự biến động tài sản sinh kế của người tái định cư trước và sau tái định cư, khả năng tiếp cận những nguồn lực để hình thành nên sinh kế và chiến lược sinh kế của các hộ tái định cư nông nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu thực tế, sẽ đề ra những giải pháp nhằm cải thiện sinh kế của họ. 2.2. Mục đích cụ thể - Khảo sát, phân tích đánh giá tình hình di dân tái định cư của huyện Phù Mỹ - Đánh giá sinh kế của hộ gia đình sau khi thực hiện di dân tái định cư bao gồm các chỉ tiêu: Tài sản con người, tài sản tự nhiên, tài sản tài chính, tài sản vật chất, việc làm - thu nhập, tiền đền bù và cách thức sử dụng, điều kiện cơ sở hạ tầng nơi tái định cư, hỗ trợ của chính quyền và mong muốn của gia đình. - Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện sinh kế của người dân ở vùng nghiên cứu. 2.3 Câu hỏi nghiên cứu 1. Hiện trạng sinh kế của những hộ dân tái định cư trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định như thế nào?
  13. 4 2. Đâu là những tồn tại, bất cập trong chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư tại các xã? 3. Giải pháp nào để cải thiện sinh kế những hộ tái định cư này? 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề sinh kế của những hộ dân thực hiện chính sách di dời, tái định cư ở huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Đặc biệt là 4 khu tái định cư vùng triều cường (Mỹ An, Mỹ Thọ, Mỹ Đức và Mỹ Thắng). 3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu các dự án di dân tái định cư thuộc huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định bao gồm: Các xã Mỹ An, Mỹ Thọ, Mỹ Đức và Mỹ Thắng - Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu được tiến hành thu thập số liệu từ năm 2012 - 2015 4. Đóng góp dự kiến của đề tài Đến thời điểm hiện tại, đã có nhiều bài báo đại chúng viết về đời sống người dân tái định cư ra khỏi vùng thiên tai triều cường tại Huyện Phù Mỹ, Tỉnh Bình Định. Xong tác giả chưa tìm thấy công trình nghiên cứu khoa học nào được công bố, sử dụng Khung sinh kế bền vững (SLF) và phỏng vấn sâu các hộ gia đình tái định cư huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định để có số liệu phản ánh chính xác sinh kế của họ. Đề tài này sẽ làm điều đó để đưa ra những kiến nghị chính sách dựa trên những con số thực tế và phương pháp phân tích khoa học. 5. Kết cấu của đề tài Đề tài được chia thành 5 chương:
  14. 5 Chương 1: Giới thiệu, trình bày lý do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu nội dung tổng quát của đề tài, đặt vấn đề nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu cũng như giới thiệu sơ lược về phương pháp, và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và thực tiễn. Chương này sẽ trình bày cơ sở lý thuyết của đề tài, các nghiên cứu có liên quan để từ đó xây dựng khung phân tích. Trình bày các khái niệm có liên quan và lựa chọn các biến đại diện cho các khái niệm được nêu lên ở khung phân tích. Chương 3: Trình bày phương pháp và dữ liệu nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu. Từ những số liệu thu thập được, tác giả phân tích, diễn giải liên quan đến công trình nghiên cứu. Chương 5: Kết luận và Đề nghị. Tóm lượt ngắn gọn kết quả nghiên cứu. Qua đó đề xuất những kiến nghị liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm mục đích có thể đưa đề tài áp dụng vào thực tiễn một cách tốt nhất.
  15. 6 Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý luận về sinh kế và tái định cư 2.1.1. Tổng quan về sinh kế và sinh kế bền vững 2.1.1.1. Khái niệm về sinh kế Ý tưởng về sinh kế đã có từ tác phẩm của Robert Chambers vào giữa những năm 80 (sau đó được phát triển bởi Chamber, Conway và những người khác vào đầu những năm 1990). Từ đó một số cơ quan phát triển đã tiếp nhận khái niệm sinh kế và cố gắng đưa vào thực hiện. Một sinh kế gồm có những khả năng, những tài sản (bao gồm cả nguồn tài nguyên vật chất và xã hội) và những hoạt động cần thiết để kiếm sống. Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và những cú sốc, và duy trì hoặc tăng cường những năng lực lẫn tài sản của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên (Chambers, R. And G. Conway, 1992). Chiến lược sinh kế là quá trình sinh ra quyết định về các vấn đề cấp hộ, bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí vật chất của hộ (Seppala, 1996). Khái niệm về sinh kế của hộ hay một cộng đồng là một tập hợp của các nguồn lực và khả năng của con người kết hợp với những quyết định và những hoạt động mà họ sẽ thực hiện để không những kiếm sống mà còn đạt đến mục tiêu đa dạng hơn. Hay nói cách khác, sinh kế của một hộ gia đình hay một cộng đồng còn được gọi là kế sinh nhai của hộ gia đình hay cộng đồng đó. Để duy trì sinh kế, mỗi hộ gia đình thường có các kế sách sinh nhai khác nhau. Kế sách sinh nhai của hộ hay chiến lược sinh kế của hộ là quá trình ra quyết định về các vấn đề cấp hộ. Bao gồm những vấn đề như thành phần của hộ, tính gắn bó giữa các thành viên, phân bổ các nguồn lực vật chất và chi phí vật chất của hộ. Chiến lược sinh kế của hộ phải dựa vào năm loại nguồn lực (tài sản) cơ bản sau:
  16. 7 - Nguồn nhân lực: Bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu kế sinh nhai của họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn. - Nguồn lực xã hội: Là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà con người đặt ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm uy tín của hộ, các mối quan hệ xã hội của hộ. - Nguồn lực tự nhiên: Là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ hay của cộng đồng, được trông cậy vào để sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng v.v. Trong thực tế, sinh kế của người dân thường bị tác động rất lớn bởi những biến động của nguồn lực tự nhiên. Trong các chương trình di dân tái định cư, việc di chuyển dân đã làm thay đổi nguồn lực tự nhiên của người dân và qua đó đã làm thay đổi sinh kế của họ. - Nguồn lực vật chất: Bao gồm tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin v.v. - Nguồn lực tài chính: Là những gì liên quan đến tài chính mà con người có được như: Nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn khác như lương, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và cho cộng đồng. Mỗi hộ dân là một bộ phận cấu thành nên cộng đồng họ đang sống, các tài sản và nguồn lực của họ cũng là một phần tài sản và nguồn lực của cộng đồng đó, vì vậy chiến lược sinh kế của mỗi hộ đều có sự tương đồng và phù hợp với nhau cũng như phù hợp với chiến lược sinh kế của cộng đồng. Chiến lược sinh kế cộng đồng cũng dựa trên năm loại nguồn lực trên nhưng mang ý nghĩa rộng hơn cho cả cộng đồng, đó là số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của cộng đồng; Thể chế chính trị, phong tục, tập quán, uy tín của cả cộng đồng; Điều kiện tự nhiên của địa bàn cộng đồng sinh sống; Các cơ sở hạ tầng xã hội hỗ trợ
  17. 8 cho sinh kế như giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống ngăn, tiêu nước, cung cấp năng lượng, thông tin, v.v. 2.1.1.2. Khái niệm sinh kế bền vững Một sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó và khôi phục trước tác động của những áp lực và những biến động, và duy trì hoặc tăng cường những năng lực cũng như nguồn lực của nó trong hiện tại và tương lai, trong khi không làm suy thoái nguồn tài nguyên thiên nhiên. Mục tiêu sinh kế bền vững hướng đến một tầm rộng lớn hơn, chú trọng vào con người và hiểu tầm quan trọng của các quy trình và cấu trúc trong quá trình xác định cách mà các nguồn lực, tài sản được tạo ra và sử dụng. Như vậy, để có sinh kế bền vững, trước hết cần phải sử dụng các nguồn lực, tài sản vốn có một các bền vững lâu dài. Cả hộ gia đình và cộng đồng phải ý thức được việc không chỉ sử dụng nguồn lực sẵn có mà phải liên tục bổ sung, tăng cường và phát triển nguồn lực đó để phát triển bền vững sinh kế của mình. - Để duy trì và tăng cường nguồn lực con người có thể thực hiện cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Trong cả hai cách thực hiện đó kết quả thực sự mang lại chỉ khi chính bản thân con người sẵn sàng đầu tư cho vốn con người của mình bằng cách tham gia vào các khoá đào tạo, tiếp cận với các dịch vụ v.v. Vì vậy, cải thiện phương thức tiếp cận với giáo dục chất lượng cao, thông tin, công nghệ và đào tạo nâng cao dinh dưỡng và sức khoẻ sẽ góp phần làm phát triển nguồn nhân lực. - Duy trì và tăng cường nguồn lực xã hội là tăng cường xây dựng vốn xã hội, tập trung vào các thể chế địa phương như thông qua việc tạo ra các khả năng, huấn luyện đào tạo hay phân phối các nguồn lực hoặc thông qua việc tạo ra một môi trường dân chủ thông thoáng. Thông thường, những nguồn lực xã hội cần phải có sự hỗ trợ từ các lĩnh vực khác, cần gắn chặt trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể, xã hội vào nguồn vốn xã hội.
  18. 9 - Duy trì và tăng cường nguồn lực tự nhiên cần được thực hiện bằng cách điều chỉnh các phương cách tiếp cận đối với nguồn lực tự nhiên, cải thiện việc quản lý các nguồn lực. Việc hỗ trợ nguồn lực tự nhiên có thể thông qua sự chuyển đổi các tiến trình và cấu trúc tự nhiên đồng thời có sự tái tạo cho nhu cầu sử dụng trong tương lai. Một trong những nội dung chính của mục tiêu sinh kế bền vững là theo đuổi mục tiêu ổn định nhiều loại nguồn lực khác nhau sao cho không ảnh hưởng đến sự ổn định của môi trường tự nhiên. - Tăng cường nguồn lực vật chất nhằm giúp người dân tiếp cận cơ sở hạ tầng thích hợp, những thứ giúp ích cho sinh kế của họ. Nguồn lực vật chất không chỉ yêu cầu nguồn vốn đầu tư ban đầumàcòn cung cấp tài chính cho những gì đang diễn ra và nguồn lực con người đáp ứng những hoạt động và duy trì chi phí cho dịch vụ. - Tạo nguồn lực tài chính cho người dân không nên hỗ trợ trực tiếp vốn tài chính mà nên thông qua các trung gian gián tiếp như: + Tăng cường hiệu quả tiết kiệm và dòng tài chính. + Tăng cường tiếp cận dịch vụ tài chính. + Cải thiện môi trường dịch vụ tài chính. 2.1.2. Lý thuyết về khung phân tích sinh kế Khung sinh kế là một công cụ được xây dựng nhằm xem xét một cách toàn diện tất cả các yếu tố khác nhau ảnh hưởng như thế nào đến sinh kế của con người, đặc biệt là các cơ hội hình thành nên chiến lược sinh kế của con người. Đây là cách tiếp cận toàn diện nhằm xây dựng các lợi thế hay chiến lược, đặt con người làm trung tâm trong quá trình phân tích. Mặc dầu có rất nhiều tổ chức khác nhausử dụng khung phân tích sinh kế và mỗi tổ chức thì có mức độ vận dụng khác nhau nhất định, khung phân tích sinh kế có những thành phần cơ bản giống nhau sau:
  19. 10 Biểu đồ 2.1. Khung sinh kế bền vững của DFID Nguồn: DFID (2001) Thành phần cơ bản của khung phân tích sinh kế gồm các nguồn vốn (tài sản). Tiến trình thay đổi cấu trúc, ngữ cảnh thay đổi bên ngoài, chiến lược sinh kế và kết quả của chiến lược sinh kế đó. Nguồn vốn hay tài sản sinh kế: Là toàn bộ năng lực vật chất và phi vật chất mà con người có thể sử dụng để duy trì hay phát triển sinh kế của họ. Nguồn vốn hay tài sản sinh kế được chia làm 5 loại vốn có chính: Vốn nhân lực, vốn tài chính, vốn vật chất, vốn xã hội và vốn tự nhiên (Biểu đồ 2.1.). - Vốn nhân lực (Human capital): Vốn nhân lực là khả năng, kỹ năng, kiến thức làm việc và sức khỏe để giúp con người theo đuổi những chiến lược sinh kế khác nhau nhằm đạt được kết quả sinh kế hay mục tiêu sinh kế của họ. Với mỗi hộ gia đình vốn nhân lực biểu hiện ở trên khía cạnh lượng và chất về lực lượng lao động ở trong gia đình đó. Vốn nhân lực là điều kiện cần để có thể sử dụng và phát huy hiệu quả bốn loại vốn khác. - Vốn tài chính (Financial capital): Vốn tài chính là các nguồn tài chính mà người ta sử dụng nhằm đạt được các mục tiêu trong sinh kế. Các nguồn đó bao gồm nguồn dự trữ hiện tại, dòng tiền theo định kỳ và khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng từ bên ngoài như từ người thân hay từ các tổ chức tín dụng khác nhau. - Vốn tự nhiên (Natural capital): Vốn tự nhiên là các nguồn tài nguyên thiên nhiên như đất, nước, và các nguồn lực tự nhiên khác mà con người có được hay có
  20. 11 thể tiếp cận được nhằm phục vụ cho các hoạt động và mục tiêu sinh kế củahọ. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện khả năng sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên để tạo ra thu nhập phục vụ cho các mục tiêu sinh kế của họ. Đây có thể là khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng cuộc sống của con người từcác nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nguồn vốn tự nhiên thể hiện qui mô và chất lượng đất đai, qui mô và chất lượng nguồn nước, qui mô và chất lượng các nguồn tài nguyên khoáng sản, qui mô và chất lượng tài nguyên thủy sản và nguồn không khí. Đây là những yếu tố tự nhiên mà con người có thể sử dụng để tiến hành các hoạt động sinh kế như đất, nước, khoáng sản và thủy sản hay những yếu tố tự nhiên có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến cuộc sống của con người như không khí hay sự đa dạng sinh học. - Vốn vật chất (Physical capital): Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng cơ bản và hàng hóa vật chất nhằm hỗ trợ việc thực hiện các hoạt động sinh kế. Nguồn vốn vật chất thể hiện ở cả cấp cơ sở cộng đồng hay cấp hộ gia đình. Trên góc độ cộng đồng, đó chính là cơ sở hạ tầng nhằm hỗ trợ cho sinh kế của cộng đồng hay cá nhân gồm hệ thống điện, đường, trường trạm, hệ thống cấp nước và vệ sinh môi trường, hệ thống tưới tiêu và hệ thống chợ. Đây là phần vốn vật chất hỗ trợ cho hoạt động sinh kế phát huy hiệu quả. Ở góc độ hộ gia đình, vốn vật chất là trang thiết bị sản xuất như máy móc, dụng cụ sản xuất, nhà xưởng hay các tài sản nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày như nhà cửa và thiết bị sinh hoạt gia đình. - Vốn xã hội (Social capital): Vốn xã hội là một loại tài sản sinh kế. Nó nằm trong các mối quan hệ xã hội (hoặc các nguồn lực xã hội). Chính thể và phi chính thể mà qua đó người dân có thể tạo ra cơ hội và thu được lợi ích trong quá trình thực thi sinh kế. Nguồn vốn sinh kế không chỉ thể hiện ở trạng thái hiện tại mà còn thể hiện khả năng thay đổi trong tương lai. Chính vì thế khi xem xét vốn, con người không chỉ xem xét hiện trạng các nguồn vốn sinh kế mà cần có sự xem xét khả năng hay cơ hội thay đổi của nguồn vốn đó như thế nào ở trong tương lai. Tiến trình và cấu trúc (Structure and processes). Đây là yếu tố thể chế, tổ chức, chính sách và luật pháp xác định hay ảnh hưởng khả năng tiếp cận đến các
  21. 12 nguồn vốn, điều kiện trao đổi của các nguồn vốn và thu nhập từ các chiến lược sinh kế khác nhau. Những yếu tố trên có tác động thúc đẩy hay hạn chế đến các chiến lược sinh kế. Chính vì thế sự hiểu biết các cấu trúc, tiến trình có thể xác định được những cơ hội cho các chiến lược sinh kế thông qua quá trình chuyển đổi cấu trúc. Thành phần quan trọng thứ ba của khung sinh kế là kết quả của sinh kế (livelihood outcome). Đó là mục tiêu hay kết quả của các chiến lược sinh kế. Kết quả của sinh kế nhìn chung là cải thiện phúc lợi của con người nhưng có sự đa dạng về trọng tâm và sự ưu tiên. Đó có thể cải thiện về mặt vật chất hay tinh thần của con người như xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập hay sử dụng bền vững và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Cũng tùy theo mục tiêu của sinh kế mà sự nhấn mạnh các thành phần trong sinh kế cũng như những phương tiện để đạt được mục tiêu sinh kế giữa các tổ chức, cơ quan sẽ có những quan niệm khác nhau. Để đạt được các mục tiêu, sinh kế phải được xây dựng từ một số lựa chọn khác nhau dựa trên các nguồn vốn và tiến trình thay đổi cấu trúc của họ. Chiến lược sinh kế là sự phối hợp các hoạt động và lựa chọn mà người dân sử dụng để thực hiện mục tiêu sinh kế của họ hay đó là một loạt các quyết định nhằm khai thác hiệu quả nhất nguồn vốn hiện có. Đây là một quá trình liên tục nhưng những thời điểm quyết định có ảnh hưởng lớn lên sự thành công hay thất bại đối với chiến lược sinh kế. Đó có thể là lựa chọn cây trồng vật nuôi, thời điểm bán, sự bắt đầu đối với một hoạt động mới, thay đổi sang một hoạt động mới hay thay đổi qui mô hoạt động. Cuối cùng là ngữ cảnh dễ bị tổn thương. Đó chính là những thay đổi, những xu hướng, tính mùa vụ. Những nhân tố này con người hầu như không thể điều khiển được trong ngắn hạn. Vì vậy trong phân tích sinh kế không chỉ nhấn mạnh hay tập trung lên khía cạnh người dân sử dụng các tài sản như thế nào để đạt mục tiêu mà phải đề cập được ngữ cảnh mà họ phải đối mặt và khả năng họ có thể chóng chọi đối với những thay đổi trên hay phục hồi dưới những tác động trên.
  22. 13 2.1.3. Di dân tái định cư ra khỏi vùng thiên tai triều cường 2.1.3.1. Khái niệm di dân Biến động dân số bao gồm hai cấu thành cơ bản là tăng tự nhiên và tăng cơ học. Tăng trưởng tự nhiên của dân số gắn liền với quá trình sinh học sinh ra, tồn tại và mất đi của con người theo thời gian. Quá trình này thông qua hiện tượng sinh và chết. Di biến động dân cư còn do tác động cơ học của quá trình di dân. Trong mọi quốc gia, những luồng di cư tạo nên sự phân bố lại dân cư, đồng thời làm tăng giảm mật độ dân cư giữa các vùng miền địa lý. Di dân về bản chất không phải là hiện tượng sinh học như sinh, chết. Di dân có thể diễn ra nhiều lần, lặp đi lặp lại trong cuộc đời của một cá nhân, trong khi sinh đẻ và tử vong chỉ diễn ra một lần (Đặng Nguyên Anh, 2006). Di dân là quá trình phân bố lại lực lượng lao động và dân cư, và là nhân tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Di dân và quá trình tập trung dân số ở địa bàn nơi đến luôn đặt ra những thách thức mới cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đặc biệt trong mối quan hệ với các nguồn lực tự nhiên, môi trường của các vùng miền đất nước. Theo nghĩa rộng, di dân là sự chuyển dịch bất kỳ của con người trong một không gian, thời gian nhất định kèm theo sự thay đổi nơi cư trú tạm thời hay vĩnh viễn. Với khái niệm này, di dân đồng nhất với sự di động dân cư. Theo nghĩa hẹp, di dân là sự di chuyển dân cư từ một đơn vị lãnh thổ này đến một đơn vị lãnh thổ khác nhằm thiết lập một nơi cư trú mới trong một khoảng thời gian nhất (Đặng Nguyên Anh, 2006). Tóm lại, khái niệm di dân có thể được tóm tắt theo các điểm chung như sau: - Người di dân di chuyển ra khỏi một địa điểm nào đó đến nơi khác sinh sống. - Người di chuyển bao giờ cũng có những mục đích, họ đến một nơi nào đó và định cư tại đó trong một thời gian để thực hiện mục đích đó.