Luận văn Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam

pdf 93 trang vuhoa 24/08/2022 4801
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_cai_cach_thu_tuc_hanh_chinh_theo_co_che_mot_cua_tu.pdf

Nội dung text: Luận văn Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tiễn Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN THỊ THÁI HÒA CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN THỊ THÁI HÒA CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số : 8 38 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ THƯ HÀ NỘI, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, các số liệu được trích dẫn rõ ràng, từ những nguồn thông tin hợp pháp. Các kết quả nghiên cứu của luận văn không trùng lắp với các công trình có liên quan đã công bố. Quảng Nam, ngày tháng năm 2020 Người thực hiện Phan Thị Thái Hòa
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cô giáo đang giảng dạy tại khoa sau đại học, Học viện Khoa học xã hội. Xin gửi tới quý thầy, cô lòng biết ơn chân thành và tình cảm quý mến nhất. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo PGS.TS. Vũ Thư - người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Và cảm ơn các thầy, cô trong Hội đồng chấm Luận văn đặc biệt là hai thầy phản biện đã tận tình góp ý để bản thân điều chỉnh và hoàn thiện Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Nội vụ thành phố, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm hành chính công thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hội An và các cơ quan đơn vị trên địa bàn Thành phố đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành đề tài này. Xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, những người bạn thân, bạn bè và đồng nghiệp đã góp ý, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thiện luận văn. Trân trọng cảm ơn!
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA 7 1.1. Khái quát về cơ chế một cửa giải quyết thủ tục hành chính 7 1.2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa 20 1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa 24 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI THÀNH PHỐ HỘI AN 29 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính tại thành phố Hội An 29 2.2. Thực tiễn cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại thành phố Hội An 33 2.3. Đánh giá chung về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại thành phố Hội An 53 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI THÀNH PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM 63 3.1. Tiếp tục nâng cao hiệu quả cải cách TTHC theo cơ chế một cửa tại thành phố Hội An 63 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Thành phố Hội An 67 KẾT LUẬN 78
  6. TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CB, CC, VC Cán bộ, công chức, viên chức 2 CCHC Cải cách hành chính 3 CCMC Cơ chế một cửa 4 CHXHCNVN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 5 CNTT Công nghệ thông tin 6 ĐKKD Đăng ký kinh doanh 7 GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 8 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 9 Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường GDNN-GDTX xuyên 10 HĐND Hội đồng nhân dân 11 HCNN Hành chính nhà nước 12 QLNN Quản lý nhà nước 13 QPPL Quy phạm pháp luật 14 QSHNỞ Quyền sở hữu nhà ở
  7. 15 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 16 TNHS Tiếp nhận hồ sơ 17 TN&MT Tài nguyên và Môi trường 18 TN&TKQ Tiếp nhận và Trả kết quả 19 TSKGLVĐ Tài sản khác gắn liền với đất 20 TTHC Thủ tục hành chính 21 TTHCC Trung tâm hành chính công 22 TT-TH Truyền thanh – truyền hình 23 TTĐT Thông tin điện tử 24 VP ĐKĐĐ Văn phòng đăng ký đất đai 25 VH-TT Văn hóa thông tin 26 UBND Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Tổng hợp kết quả tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành 2.1 chính theo cơ chế một cửa tại Thành phố Hội An qua 41 5 năm (2015-2019) DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu Tên hình Trang hình Người dân đến giao dịch tại Trung tâm hành chính 2.1 32 công Hội An
  9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Số hiệu Tên sơ đồ Trang Sơ đồ Mô hình tổ chức và quy trình giải quyết công việc 2.1 theo cơ chế “một cửa” tại Trung tâm hành chính công 33 Thành phố Hội An Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 2.2 45 lần đầu tại Trung tâm hành chính công Thành phố Hội An Quy trình tách thửa, hợp thửa đất tại Trung tâm hành 2.3 46 chính công Thành phố Hội An Quy trình đăng ký thế chấp, xóa thế chấp bằng quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản 2.4 47 gắn liền với đất tại Trung tâm hành chính công Thành phố Hội An Quy trình chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hộ 2.5 48 gia đình, cá nhân tại Trung tâm hành chính công Thành phố Hội An Quy trình giao đất, cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân; giao đất cho cộng đồng dân cư không thông 2.6 49 qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất tại Trung tâm hành chính công Thành phố Hội An
  10. Quy trình cấp phép tu bổ, tôn tạo Di tích- nhà ở khu vực I, IIA,IIB Khu phố cổ đối với nhà ở riêng lẻ 2.7 51 trong khu bảo tồn, di tích lịch sử, văn hóa tại Trung tâm hành chính công Thành phố Hội An Quy trình Cấp phép xây dựng khu vực ngoài phố cổ 2.8 52 tại Trung tâm hành chính công Thành phố Hội An Quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh 2.9 54 tại Trung tâm hành chính công Thành phố Hội An
  11. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với bất cứ nền hành chính nào thì thủ tục hành chính đều là công cụ không thể thiếu để điều chỉnh hoạt động quản lý giữa nhà nước với công dân, tổ chức, đưa quan hệ quản lý vào trật tự cần thiết. Thủ tục hành chính bất cập, khiếm khuyết luôn là một trong những nguyên nhân gây ách tắc, kìm hãm các hoạt động kinh tế - xã hội, việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân cũng như sự hoạt động nhịp nhàng của bộ máy hành chính nhà nước và điều đáng quan ngại là những hạn chế đó đã làm giảm lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước và chế độ. Do vậy, sự tồn tại, phát triển của một nhà nước bất kỳ luôn đi đôi với việc xây dựng một nền hành chính phù hợp mà trong đó luôn đáp ứng được yêu cầu chính đáng của công dân cũng như phù hợp với chế độ chính trị để nhằm mục đích phục vụ cho sự phát triển của đất nước và đảm bảo cho quyền lực nhà nước được thực thi. Ngày nay, trong quá trình hội nhập, phát triển kinh tế thế giới và khu vực, để tạo môi trường pháp lý đảm bảo tính ổn định, mở ra nhiều ưu đãi để thu hút nguồn đầu tư nước ngoài và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế thì nền hành chính nói chung mà trong đó là thủ tục hành chính cần có sự cải cách nhằm đơn giản hoá, công khai hóa, minh bạch hóa các thủ tục, quy trình để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức khi thực hiện giao dịch hành chính với cơ quan nhà nước. Do đó, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những chủ trương, chính sách đúng đắn, có ý nghĩa tích cực và phù hợp với thực tiễn nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ phần nào những rào cản pháp lý trong thủ tục hành chính, đặc biệt ngày 8/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 30c/NQ- CP về chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 trong 1
  12. đó, xác định mục tiêu cơ bản là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm bảo đảm tính đơn giản, hiệu quả, minh bạch khi thực hiện công việc liên quan đến thủ tục hành chính. Đồng thời, phân loại, bãi bỏ những thủ tục không cần thiết, chồng chéo giữa các cơ quan dẫn đến dễ bị “lách” thủ tục để trục lợi, gây khó khăn cho công dân. Bên cạnh đó, mở rộng cải cách TTHC trên tất cả các lĩnh vực để loại bỏ kịp thời những quy định rườm rà về cấp phép và thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, kiểm định, giám định, nhất là việc áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo Quyết định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ cần phải thực hiện đồng bộ, hiệu quả. Theo tinh thần này, cùng với các địa phương trên cả nước, việc cải cách TTHC ở thành phố Hội An luôn được Thành ủy, HĐND, lãnh đạo UBND thành phố Hội An quan tâm chỉ đạo thực hiện, đơn giản hóa thủ tục đạt hiệu quả cả về số lượng, chất lượng, đem lại hiệu quả thiết thực cho người dân, doanh nghiệp (về thời gian giải quyết, những giấy tờ không cần thiết ). Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện, bên cạnh những kết quả đạt được như trình tự, TTHC được đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết và niêm yết công khai; giảm hẳn tình trạng gây phiền hà, sách nhiễu đối với tổ chức, công dân; tinh thần, trách nhiệm, năng lực chuyên môn của cán bộ, công chức, viên chức được nâng lên đáng kể thì vẫn còn những tồn tại nhiều vấn đề bức xúc, biểu hiện TTHC còn rườm rà, thủ tục chồng chéo, trùng lặp; thiếu tính công khai, minh bạch; một bộ phận những cơ quan, cá nhân có thẩm quyền còn biểu hiện quan liêu, gây phiền hà, khó khăn cho tổ chức, công dân trong quá trình giải quyết công việc đòi hỏi phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách hơn nữa để TTHC thật sự đơn giản, minh bạch góp phần xây dựng một nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiệu quả và phục vụ nhân dân. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ 2
  13. thực tiễn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam" là vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng đã, đang và sẽ đặt ra trong thực tiễn chúng ta. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Nội dung về cải cách TTHC tuy đã được nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu tổng thể nhưng vấn đề về cải cách TTHC gắn với cơ chế một cửa ở các địa phương cấp Huyện - nơi mà bộ máy các cơ quan hành chính phải trực tiếp giải quyết các nhu cầu của cá nhân, tổ chức thì cho đến nay chưa nhiều, có thể tổng quan một số tác giả nghiên cứu như sau: Luận văn Thạc sỹ “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND huyện thuộc tỉnh Quảng Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thanh; Luận văn Thạc sỹ Luật Hành chính “Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Tuyến, tại Học viện khoa học Xã hội năm 2014; Luận văn Thạc sỹ Luật Hành chính “Cải cách TTHC từ thực tiễn Huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam” của tác giả Trà Giang, tại Học viện khoa học Xã hội năm 2013 Luận văn Thạc sỹ Luật Hành chính “ Cải cách TTHC theo cơ chế một cửa từ thực tiễn ở Quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng” của tác giả Phạm Thị Sông Thương, năm 2011 tại Học viện khoa học Xã hội; và các công trình nghiên cứu chuyên sâu khác. Chính vì thế, tác giả chọn đề tài để nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, làm rõ thêm vấn đề cải cách TTHC theo cơ chế một cửa để có cái nhìn đầy đủ, toàn diện hơn nhằm đưa ra các giải pháp có tính khả thi trong thực tế, ít nhất là tại địa phương Hội An, tỉnh Quảng Nam nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Bằng cách nghiên cứu, phân tích cơ sở lý luận và từ thực tiễn tại thành phố Hội An, mục đích chính của Luận văn là đề xuất các giải pháp phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả của công tác cải cách TTHC gắn với cơ chế một cửa tại thành 3
  14. phố Hội An. Ở một khía cạnh rộng hơn, Luận văn đưa ra những phân tích có thể đóng góp vào công tác cải cách TTHC, tạo sự minh bạch, hiệu quả của TTHC nhằm hướng đến xây dựng một nền hành chính thực sự trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta nói chung và ở thành phố Hội An nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích trên, nhiệm vụ của luận văn là: Làm rõ những vấn đề mang tính lý luận về TTHC và hoạt động cải cách TTHC theo cơ chế một cửa; đánh giá thực trạng cải cách TTHC tại thành phố Hội An. Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp đổi mới, hoàn thiện công tác cải cách TTHC theo cơ chế một cửa trên địa bàn thành phố Hội An. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tiến hành nghiên cứu về hoạt động cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa từ thực tế tại địa bàn thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu quy trình, trình tự giải quyết TTHC liên quan thuộc 03 lĩnh vực cấp phép tu bổ, tôn tạo Di tích, xây dựng, sửa chữa nhà ở; đất đai và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được thực hiện tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm hành chính công thành phố Hội An. Đồng thời, tham khảo kinh nghiệm ở một số địa phương để có được cái nhìn tổng quát về cải cách TTHC theo cơ chế một cửa đang áp dụng trong thực tế. 4
  15. - Phạm vi nghiên cứu về không gian và thời gian: Nghiên cứu khảo sát thực tiễn công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hội An và số liệu được thống kê, tổng hợp trong giai đoạn 2017-2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp luận khoa học là chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, cụ thể dựa trên cơ sở văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về CCHC nói chung và cải cách TTHC nói riêng của nhà nước Việt Nam. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp lý thuyết kết hợp với phương pháp điều tra, nghiên cứu từ thực tiễn để đưa ra các nội dung phù hợp với yêu cầu cần nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Về mặt lý luận Đề tài hy vọng sẽ đóng góp thêm nhiều cơ sở lý luận, quan điểm về thủ tục hành chính và hiệu quả của công tác cải cách TTHC ở nước ta nói chung đồng thời, cung cấp thêm cơ sở thực tiễn về hoạt động cải cách TTHC tại thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam nói riêng. 6.2. Về mặt thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn phần nào góp phần vào công tác cải cách TTHC nói chung và theo cơ chế một cửa nói riêng tại các cơ quan, địa phương ở cấp huyện nhằm đáp ứng yêu cầu đặt ra của Đảng và Nhà nước ta trong vấn đề quản lý hành chính nhà nước. 7. Kết cấu luận văn 5
  16. Chương 1: Những vấn đề lý luận về cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa. Chương 2: Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại thành phố Hội An. Chương 3: Phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả cải cách TTHC theo cơ chế một cửa tại thành phố Hội An. 6
  17. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA 1.1. Khái quát về cơ chế một cửa giải quyết thủ tục hành chính 1.1.1. Thủ tục hành chính 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thủ tục hành chính: a) Khái niệm thủ tục hành chính Nói đến thủ tục là nói đến quy trình và cách thức giải quyết công việc. Theo nghĩa chung nhất, thủ tục là phương thức, cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất, gồm một loạt nhiệm vụ liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được kết quả mong muốn. Hoạt động của các cơ quan nhà nước cần phải tuân theo pháp luật, trong đó có những quy định về trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của từng cơ quan để giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao. Về mặt nguyên tắc, để tiến hành quản lý hành chính nhà nước có hiệu quả, cơ quan hành chính phải đảm bảo tuân thủ một cách nghiêm túc những quy tắc, chế độ, phép tắc được pháp luật quy định. Những quy tắc, chế độ, phép tắc đó chính là những quy định về trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của cơ quan hành chính khi thực hiện chức năng quản lý hành chính công. Những quy định trên còn được gọi là TTHC. Hiện nay có nhiều quan điểm về thế nào là TTHC như sau: Quan điểm thứ nhất đươc đưa ra như sau: TTHC là những quy định về trình tự, cách thức sử dụng thẩm quyền của cơ quan hành chính khi giải quyết bất kỳ một nhiệm vụ cá biệt, cụ thể nào trong lĩnh vực hoạt động quản lý hành chính Nhà nước. 7
  18. Quan điểm thứ hai lại cho rằng TTHC là trình tự, cách thức để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ và để cá nhân và tổ chức thực hiện khi giao dịch với cơ quan hành chính nhà nước. Quan điểm thứ ba, TTHC là một loạt các quy định về trình tự thời gian, về không gian về cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước trong mối liên hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân. Tuy có nhiều quan niệm khác nhau nhưng quan điểm chung nhất, đầy đủ nhất, đó là: TTHC là trình tự, cách thức giải quyết công việc của các cơ quan HCNN có thẩm quyền trong mối quan hệ nội bộ hành chính và giữa các cơ quan hành chính với các tổ chức và cá nhân công dân [14, tr.7]. b) Đặc điểm của thủ tục hành chính Khác biệt với thủ tục lập pháp và thủ tục tố tụng tư pháp, TTHC có những đặc điểm sau, cụ thể: Trước hết, TTHC do quy phạm pháp luật hành chính quy định. Quy phạm pháp luật hành chính bao gồm quy phạm nội dung và quy phạm thủ tục. Quy phạm nội dung trực tiếp quy định những quyền và nghĩa vụ của các chủ thể quản lý và đối tượng quản lý hành chính nhà nước; quy phạm thủ tục quy định cách thức thực hiện quy phạm nội dung (bao gồm quy phạm nội dung luật hành chính và một số quy phạm nội dung của các ngành luật khác như hôn nhân gia đình, đất đai, dân sự ). Sở dĩ TTHC phải được QPPL hành chính quy định, vì: - Các quan hệ TTHC là đối tượng điều chỉnh của luật hành chính. - Thủ tục hành chính do nhiều chủ thể tiến hành, muốn tạo ra sự thống nhất trong hoạt động quản lí tất yếu phải được thể hiện dưới dạng các quy phạm pháp luật có giá trị bắt buộc thi hành. 8
  19. - Thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến việc thực hiện thẩm quyền của chủ thể quản lý nên cần tránh sự lạm quyền, lộng quyền hay không thực hiện hết thẩm quyền. - Nhiều TTHC là thủ tục giải quyết các công việc liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức nếu không được pháp luật quy định đầy đủ và chặt chẽ thì sẽ khó khăn trong việc ngăn ngừa khả năng xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Thứ hai, TTHC là trình tự thực hiện thẩm quyền trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. Xét trong quá trình giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước thì TTHC là cách thức, trình tự mà các cơ quan hành chính nhà nước áp dụng để giải quyết các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Trình tự này có thể từ dưới lên, từ cấp trên xuống mà cũng có những trình tự thực hiện song hành. Nói như vậy có nghĩa là TTHC được phân biệt với thủ tục lập pháp và thủ tục tố tụng pháp. Bởi thủ tục lập pháp là trình tự, cách thức xây dựng Hiến pháp và ban hành luật thuộc thẩm quyền của cơ quan lập pháp. Còn thủ tục tố tụng tư pháp thuộc thẩm quyền của cơ quan tư pháp liên quan đến những hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, định tội. Thứ ba, TTHC rất đa dạng và phức tạp. Tính đa dạng phức tạp được biểu hiện như sau: - Do nhiều cơ quan và công chức nhà nước thực hiện. - Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia mối quan hệ hành chính, trong đó bao gồm cả công việc của Nhà nước và công dân. - Việc quy định TTHC phải kết hợp với những khuôn mẫu ổn định tương đối và chặt chẽ với các biện pháp thích ứng cho từng loại công việc và từng loại đối tượng. 9
  20. - Nền hành chính nhà nước hiện nay đang chuyển từ hành chính cai quản sang hành chính phục vụ đã tác động mạnh mẽ vào TTHC. - Thực hiện chủ yếu ở công sở nhà nước, gắn liền với công tác văn thư và tổ chức ban hành, quản lý văn bản, giấy tờ. - Do chủ thể cơ quan hành chính nhà nước xây dựng để giải quyết công việc nên phụ thuộc rất nhiều vào ý chí chủ quan của chủ thể ban hành. - Trong bối cảnh của quá trình hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, các TTHC có yếu tố nước ngoài cần phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Thứ tư, TTHC có tính năng động hơn so với các quy phạm nội dung của luật hành chính, đòi hỏi phải thay đổi nhanh hơn để thích ứng và phù hợp với nhu cầu thực tế của đời sống xã hội. Đây chính là yếu tố cần nhận thức đúng đắn giúp cho các nhà ban hành các quy định TTHC ban hành các quy định phù hợp với thực tế khách quan và tiến trình phát triển kinh tế xã hội. 1.1.1.2. Phân loại và vai trò của thủ tục hành chính a) Phân loại thủ tục hành chính Kinh nghiệm thực tế của nước ta cũng như nhiều nước cho thấy muốn xây dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả thì cần phân loại chúng một cách khoa học theo một số tiêu chí nhất định. Lợi ích đem lại của việc phân loại này là giúp cho các đơn vị quản lý xác định được tính chất đặc thù của lĩnh vực mình đảm nhiệm quản lý, qua đó đề ra được những mục đích, yêu cầu cần phải xây dựng cho lĩnh vực này những trình tự, thủ tục cần thiết và thích hợp, nhằm tăng cường công tác quản lý cũng như đạt được những mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra của quản lý nhà nước. Dưới đây là một số đặc trưng thông dụng có thể giúp cho việc phân loại các TTHC khi nghiên cứu chúng trong thực tế. - Phân loại theo đối tượng quản lý HCNN. 10
  21. Các TTHC được xây dựng cho từng lĩnh vực quản lý HCNN và được phân loại theo cơ cấu, chức năng của bộ máy quản lý HCNN hiện hành. Ví dụ: Thủ tục cấp giấy phép xây dựng; Thủ tục đăng ký kinh doanh; Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Phân loại theo công việc của cơ quan hành chính nhà nước Đây là cách phân loại có tính chất đơn giản, cũng như có khả năng áp dụng rộng rãi trên tất cả các lĩnh vực của các cơ quan HCNN. Theo cách phân loại này, TTHC bao gồm: + Thủ tục thông qua và ban hành văn bản. + Thủ tục tuyển dụng cán bộ, công chức. + Thủ tục khen thưởng cán bộ, công chức. Đặc điểm của các thủ tục trên là chúng gắn liền với hoạt động cụ thể của các cơ quan, phản ánh tính đặc thù trong quá trình vận dụng các thủ tục đó vào thực tiễn. Đồng thời cách phân loại này có ý nghĩa thực tiễn quan trọng, giúp cho các chủ thể TTHC định hướng dễ dàng và chính xác hơn trong giải quyết các công việc có liên quan. - Phân loại theo chức năng chuyên môn của các cơ quan HCNN. Các cơ quan chuyên môn thực hiện các hoạt động của mình phải đảm bảo những thủ tục cần thiết theo yêu cầu chung của Nhà nước. Do đó, việc phân loại TTHC theo nội dung này luôn được các cơ quan có chức năng quản lý chuyên môn áp dụng. Ví dụ: + Thủ tục cung cấp các dịch vụ thông tin. + Thủ tục hải quan - Phân loại dựa trên quan hệ công tác. Cách phân loại này còn thường được gọi là phân loại theo tính chất quan hệ TTHC. Theo cách phân loại này, có ba nhóm TTHC sau đây: 11
  22. + Thủ tục hành chính nội bộ: Là thủ tục được dùng để thực hiện các công việc nội bộ trong hệ thống các cơ quan nhà nước nói riêng và trong bộ máy nhà nước nói chung (điển hình như các thủ tục quan hệ công tác giữa chính quyền cấp tỉnh với các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn của UBND cấp trên ); đồng thời là thủ tục dùng để ban hành những quyết định chủ đạo, thủ tục ban hành quyết định quy phạm, thủ tục ban hành các quyết đinh cá biệt nội bộ, thủ tục khen thưởng kỷ luật, thủ tục lập các tổ chức và thi tuyển, bổ nhiệm cán bộ nhà nước + Thủ tục hành chính thực hiện thẩm quyền (hay còn gọi là thủ tục hành chính liên hệ). Là thủ tục dùng để giải quyết các công việc liên quan đến quyền lợi của tổ chức và công dân cũng như phòng ngừa, ngăn chặn, xử phạt các hành vi vi phạm hành chính. Thủ tục này nói lên mối quan hệ pháp lý giữa quyền hạn và nhiệm vụ của cơ quan nhà nước và của tổ chức, công dân. TTHC thực hiện thẩm quyền gồm: thủ tục cho phép, thủ tục ngăn cấm hay cưỡng chế thi hành, thủ tục trưng thu, trưng mua, trưng dụng. + Thủ tục hành chính văn thư: Đây là những thủ tục liên quan đến toàn bộ các hoạt động lưu trữ, xử lý, cung cấp công văn giấy tờ và đưa ra các quyết định dưới hình thức văn bản để phục vụ cho việc giải quyết một công việc nhất định. Loại thủ tục này có liên quan chặt chẽ với hoạt động văn thư và thường xuyên xảy ra trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. b) Vai trò của thủ tục hành chính Có thể nói, TTHC là một bộ phận quan trọng của văn bản QPPL, là bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện các quy phạm nội dung; quy định TTHC là một hiện hữu thực tế để minh chứng về tính hiệu lực, hiệu quả của quy định pháp luật hành chính với đời sống kinh tế - xã hội, đồng thời phản ánh sống động về ý thức tuân thủ pháp luật và niềm tin của người dân đối với các cấp 12
  23. chính quyền và là chuẩn mực là cơ sở để đảm bảo chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính. Chính vì vậy, TTHC có vai trò quan trọng trong trong quản lý HCNN và đời sống xã hội, nếu không thực hiện TTHC thì quyền lợi, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức cũng như nội dung chính sách có liên quan sẽ cơ bản chỉ trên “giấy tờ”, khó đi vào cuộc sống; đồng thời, sẽ khó cho các cơ quan HCNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước. Do đó, với TTHC đóng vai trò như: - Công việc được giải quyết đúng pháp luật, giải đáp thắc mắc khiếu nại của người dân một cách công, tư nhất. - Công việc được giải quyết trong thời gian ngắn nhất do đã có một quy trình cụ thể được thiết lập từ trước đó nên để giải quyết vấn đề theo TTHC là rất nhanh gọn đáp ứng kịp thời các vấn đề cho tổ chức và người dân. - Công việc đó được giải quyết trong một không gian hẹp nhất. Với từng trường hợp nhất định, TTHC có những giấy tờ cần thiết được quy định tại một nơi hoặc hai nơi làm sao để hạn chế nhất có thể khoảng không gian di chuyển. - Công việc được giải quyết một cách thỏa mái, hài hòa, thuận lợi và hợp lý nhất. Vì thủ tục mang tính pháp lý, do đó mọi vấn đề khiếu nại hay tranh chấp đều được giải quyết qua TTHC theo đúng quy định của pháp luật. - Là biểu hiện trình độ văn minh trong tổ chức, điều hành hoạt động quản lý của các cơ quan HCNN và có ảnh hưởng, tác động lớn đến các hoạt động giao lưu, hợp tác kinh tế quốc tế và thu hút đầu tư nước ngoài vào nước ta. - Ngoài ra TTHC còn giúp các cơ quan quản lý HCNN quản lý và giải quyết công việc một cách nhanh nhất. Bên cạnh đó, còn là bằng chứng chứng minh những vấn đề mà cá nhân, tổ chức đã làm tránh những rắc rối đáng tiếc xảy ra. 1.1.2. Cơ chế một cửa giải quyết thủ tục hành chính 13
  24. 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính a) Khái niệm Với mục đích đơn giản, công khai và minh bạch TTHC nhằm đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (thay thế cho Quyết định số 09/2015/QĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương). Theo đó, cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC là phương thức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC, theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông qua Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả (còn gọi là bộ phận “một cửa”) hoặc Trung tâm hành chính công cấp tỉnh. Có thể nói đơn giản: cơ chế một cửa giải quyết TTHC là cơ chế một đầu mối giải quyết các công việc của cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. b) Đặc điểm: - Cơ chế này tạo ra một đầu mối tập trung để giải quyết TTHC, tổ chức và công dân không phải đi lại nhiều lần, qua nhiều khâu. TTHC được giải quyết nhanh hơn, chính xác hơn và hiệu quả hơn; đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi để tổ chức và công dân có thể trao đổi với các cơ quan hành chính nhà nước trong suốt quá trình thực hiện, giải quyết TTHC. - Trình tự thủ tục, thời gian cung ứng và thẩm quyền giải quyết các dịch vụ hành chính công trên tất cả các lĩnh vực của cơ quan HCNN được niêm yết công khai và quy định rõ ràng, giảm chi phí thời gian cũng như tăng cơ hội hoạt động của các tổ chức và công dân, điều này khắc phục được tình 14
  25. trạng các công chức của các phòng ban chuyên môn tự gia hạn thời gian xử lý hồ sơ cho người dân. - Cơ chế này khắc phục các TTHC rườm rà, chồng chéo. Khi chưa thực hiện cơ chế “một cửa”, không những mỗi cơ quan hành chính tự đặt ra thủ tục của mình, mà mỗi phòng, ban chuyên môn trong đó cũng tự ý đề ra những quy định thủ tục riêng, gây phiền hà, nhũng nhiễu cho nhân dân. - Bộ máy hành chính nói chung và bộ máy cung ứng dịch vụ hành chính công nói riêng được tinh giản gọn nhẹ. Các đơn vị quản lý và giải quyết TTHC được phối kết hợp nhịp nhàng, quy về một đầu mối và được tổ chức tập trung tại các nơi giải quyết TTHC cho công dân và tổ chức. - Cơ chế này làm thay đổi tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ của cán bộ công chức, viên chức; đồng thời khắc phục dần và đầy lùi tính cửa quyền, tình trạng đòi hối lộ, sách nhiễu, gây phiền hà cho tổ chức và công dân. Trách nhiệm giải trình của công chức luôn được chú trọng. 1.1.2.2. Ý nghĩa, vai trò của cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính. Một là, cơ chế “một cửa” thúc đẩy quá trình đơn giản hóa các quy trình, thủ tục, thời gian trong việc giải quyết TTHC của công dân và tổ chức. Hai là, giảm bớt phiền hà ách tắc bằng biện pháp công khai các quy trình, thủ tục, thời gian giải quyết, lệ phí. Ba là, xây dựng lòng tin giữa cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức và giữa chính quyền địa phương với nhân dân. Bốn là, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi công dân, tổ chức khi có nhu cầu giải quyết công việc hành chính khỏi phải đi lại nhiều lần, tiếp xúc nhiều nơi, qua nhiều khâu trung gian, tốn nhiều công sức, làm nản chí các nhà đầu tư. Năm là, thông qua việc thực hiện cơ chế “một cửa”, các cơ quan hành chính các cấp không ngừng nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả trong hoạt động 15
  26. quản lý, nâng cao chất lượng phục vụ, năng lực công tác, trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Sáu là, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan hành chính các cấp, tránh đùn đẩy công việc cho nhau giữa các cơ quan. 1.1.2.3. Các yếu tố cơ bản của cơ chế một cửa giải quyết thủ tục hành chính a) Tổ chức cơ chế một cửa Việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết TTHC nhằm tăng cường sự chủ động, bảo đảm tính linh hoạt, phù hợp các đặc điểm riêng của bộ, ngành, địa phương mà vẫn bảo đảm hiệu quả và yêu cầu quản lý. Theo đó, việc tổ chức Bộ phận Một cửa (là tên gọi chung cho Bộ phận TN&TKQ quả hoặc Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh) tại cấp bộ, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng tại địa phương được Chính phủ quy định tại Điều 7 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, cụ thể: Tại bộ, cơ quan ngang bộ, căn cứ vào các tiêu chí như số lượng TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết, tần suất tiếp nhận hồ sơ và tình hình bố trí trụ sở, Bộ trưởng quyết định thành lập Bộ phận TN&TKQ tập trung trực thuộc văn phòng bộ, cơ quan hoặc giao cho các đơn vị thuộc bộ thành lập Bộ phận TN&TKQ tại đơn vị mình. Trường hợp thành lập Bộ phận TN&TKQ tại các đơn vị thuộc bộ, Văn phòng bộ có trách nhiệm tổng hợp theo dõi, giám sát, đôn đốc việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các đơn vị, cơ quan này thông qua Hệ thống Thông tin một cửa điện tử cấp bộ. Đối với các bộ có tính đặc thù như: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Nghị định cũng giao cho các bộ này quyết định việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông phù hợp với điều kiện công tác của các đơn vị của từng bộ 16