Luận văn Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn Thành phố Hải Phòng)

pdf 110 trang vuhoa 25/08/2022 7821
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn Thành phố Hải Phòng)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_cac_toi_xam_pham_trat_tu_quan_ly_kinh_te_trong_linh.pdf

Nội dung text: Luận văn Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng theo luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn Thành phố Hải Phòng)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ KHÁNH LY CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ KHÁNH LY CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG) Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Khắc Hải Hà Nội - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2015 NGƢỜI CAM ĐOAN Lê Thị Khánh Ly
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật Hình sự TTQLKT : Trật tự quản lý kinh tế GTGT : Giá trị gia tăng TNHS : Trách nhiệm hình sự TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 8 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 8 1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về hoàn thuế giá trị gia tăng. 8 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế giá trị gia tăng. 8 1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về hoàn thuế giá trị gia tăng. 9 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng. 14 1.1.2.1. Khái niệm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng. 14 1.1.2.2. Đặc điểm của các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng. 19 1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 21 1.2.1. Quy định của pháp luật hình sự về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế từ sau Cách mạng tháng Tám đến trƣớc khi có Bộ luật hình sự năm 1985. 21 1.2.2. Quy định của Bộ luật hình sự năm 1985 về các tội xâm phạm các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế . 26 Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ
  6. TRONG LĨNH VỰC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ TRÊN ĐỊA BÀN TP. HẢI PHÒNG 29 2.1. THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 29 2.1.1. Quy định của Bộ luật hình sự về tội trốn thuế. 30 2.1.2. Quy định của Bộ luật hình sự về tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nƣớc. 42 2.1.3.Quy định của Bộ luật hình sự về tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nƣớc. 46 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÉT XỬ CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TRÊN ĐỊA BÀN TP. HẢI PHÒNG 48 2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình tội phạm của thành phố Hải Phòng. 48 2.2.2. Thực trạng công tác xét xử các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng. 50 2.3. MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN LÀM GIẢM HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÉT XỬ CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 57 2.3.1. Những tồn tại, hạn chế của pháp luật quy định về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng 57 2.3.2. Những hạn chế trong công tác điều tra, truy tố, xét xử các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng. 61 2.3.3. Một số hạn chế, bất cập khác trong công tác quản lý nhà nƣớc về kinh tế liên quan đến lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng. 64 2.3.3.1. Nguyên nhân từ công tác quản lý nhà nước trong việc thành lập doanh nghiệp. 64 2.3.3.2. Lĩnh vực thuế giá trị gia tăng và quản lý hóa đơn. 66
  7. 2.3.3.3. Nguyên nhân từ hoạt động quản lý trong lĩnh vực hải quan. 68 2.3.3.4. Nguyên nhân từ lĩnh vực ngân hàng. 70 Chương 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰCHOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 72 3.1. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 72 3.1.1. Hoàn thiện các quy định trong Bộ luật hình sự về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng. 72 3.1.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật khác liên quan đến thuế giá trị gia tăng. 79 3.1.3. Hoàn thiện quy định trong lĩnh vực hải quan. 83 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 85 3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đối với các tội phạm trong lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng. 85 3.2.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan Thuế trong đấu tranh phòng chống tội phạm về hoàn thuế giá trị gia tăng. 90 3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành Hải quan trong đấu tranh phòng chống tội phạm về hoàn thuế giá trị gia tăng. 92 3.3. CÁC GIẢI PHÁP KHÁC 94 KẾT LUẬN 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. So sánh số vụ án các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT đã được khởi tố điều tra với tổng số vụ án hình sự được khởi tố, điều tra giai đoạn 2010-2014 51 Bảng 2.2. So sánh số vụ án liên quan đến thuế GTGT đã được khởi tố điều tra so với số vụ án hình sự trong lĩnh vực kinh tế đã được khởi tố điều tra giai đoạn 2010-2014 51 Bảng 2.3. Số liệu truy tố, xét xử các vụ án các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT 52 Bảng 2.4. Thành phần bị cáo được đưa ra xét xử sơ thẩm về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT 53
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn hai mươi năm thực hiện công cuộc đổi mới, chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu kinh tế, xã hội quan trọng. Đáng chú ý hơn cả là sự thay đổi về cơ cấu kinh tế. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, năng động, trong đó tồn tại những quan hệ kinh tế đa phương, đa chiều của nhiều chủ thể sản xuất kinh doanh khác nhau từ các thành phần kinh tế khác nhau. Cạnh tranh là yếu tố đặc thù của kinh tế thị trường và cạnh tranh lành mạnh là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, thúc đẩy việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động. Trong xã hội hiện đại, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh về thuế và hoạt động thu thuế như: Luật quản lý thuế, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế xuất nhập khẩu Luật thuế GTGT sau một thời gian ban hành đã đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn, là kênh thu thuế quan trọng góp phần vào ngân sách nhà nước. Trong các quy định về thuế GTGT thì vấn đề hoàn thuế GTGT là một chính sách hỗ trợ quan trọng của nhà nước đối với các doanh nghiệp nộp thuế nhiều hơn thu nhập đầu vào. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng chính sách hoàn thuế GTGT của nhà nước để dùng các thủ đoạn chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT. Thủ đoạn điển hình của các đối tượng này là mua bán khống quá đơn GTGT sau đó kê khai nhằm tạo ra mức đóng thuế GTGT ảo, từ đó lập hồ sơ chiếm đoạt tiền hoàn thuế, hoặc các đối tượng này thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu, sau đó lợi dụng chính sách thuế xuất nhập 1
  10. khẩu của nhà, lập các hồ sơ xuất nhập khẩu khống, liên kết với một số cán bộ thoái hóa, biến chất của ngành Hải quan, Thuế để rút tiền hoàn thuế GTGT từ ngân sách nhà nước. Hải Phòng là thành phố lớn của cả nước, có hoạt động kinh tế sôi động, đặc biệt với địa thế là thành phố có cảng biển, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại Hải Phòng diễn ra sôi nổi. Với tính chất đặc thù như vậy, nên Hải Phòng là thành phố xảy ra tình trạng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế (TTQLKT) trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT nhiều trên cả nước. Các năm vừa qua, các cơ quan tư pháp thành phố Hải Phòng đã điều tra, truy tố và xét xử rất nhiều vụ án hình sự có liên quan đến việc chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT, chủ yếu ở các tội: Trốn thuế, Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, Buôn lậu, Mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ Mặc dù Bộ luật hình sự (BLHS) năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 đã có những thay đổi rất quan trọng khi tội phạm hóa đối với các tội phạm có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực thuế GTGT khi bổ sung hai điều luật quy định tại Điều 164a (Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước) và Điều 164b (Tội vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước). Đồng thời, liên ngành tư pháp trung ương đã ban hành Thông tư liên tịch số 10/2013/TTLT-BTP- BCA-TANDTC-VKSNDTC-BTC về Hướng dẫn áp dụng một số điều của Bộ luật Hình sự về các tội phạm trong lĩnh vực thuế, tài chính - kế toán và chứng khoán. Tuy nhiên, với tính chất phức tạp của các loại tội phạm liên quan đến thuế, tài chính nói chung và tội phạm liên quan đến thuế GTGT nói riêng, đồng thời các đối tượng phạm tội luôn có những thủ đoạn tinh vi để chiếm đoạt tiền hoàn thuế GTGT của Nhà nước, nên hoạt động đấu tranh, phòng chống các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT nhìn chung còn chưa đáp ứng được yêu cầu trên thực tế. Nhiều vụ án xảy ra nhưng việc điều tra, truy tố còn chậm, thậm chí có những vụ án bị đình chỉ điều tra, một số vụ án đã được khởi tố thì có tranh cãi về tội danh, nhiều quan điểm 2
  11. khác nhau trong việc xác định tội danh của các đối tượng phạm tội. Điều này xuất phát từ những quy định không thực sự chặt chẽ, rõ ràng trong BLHS và các văn bản hướng dẫn thi hành. Công tác đấu tranh, phòng, chống các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT còn chưa thực sự đạt kết quả cao, nguyên nhân là do thiếu sự đồng bộ trong hệ thống pháp luật liên quan đến các ngành thuế, hải quan, ngân hàng về quản lý lĩnh vực thuế GTGT. Bên cạnh đó còn có nguyên nhân từ thực trạng công tác tổ chức hoạt động, công tác cán bộ của các cơ quan nhà nước có trách nhiệm trong quản lý lĩnh vực này như: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Thuế, Hải quan Chính vì những khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng BLHS về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT và đấu tranh đối với loại tội phạm này. Với mong muốn tìm ra giải pháp nhằm đấu tranh có hiệu quả, tăng cường năng lực áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án về tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT nên chúng tôi quyết định chọn đề tài: “Các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hải Phòng)”làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn, sự phức tạp và tính động của vấn đề nghiên cứu, vấn đề các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của giới khoa học. Đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về các tội xâm phạm TTQLKT nói chung và các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT nói riêng. - Những công trình nghiên cứu về các tội xâm phạm TTQLKT + Tác giả Mai Thế Bày với Luận án tiến sĩ “Đấu tranh phòng, chống các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế” bảo vệ năm 2006 tại Viện Nhà nước và Pháp luật. 3
  12. + Tác giả Nguyễn Văn Nam với Luận án tiến sĩ “Trách nhiệm hình sự đối với các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế” bảo vệ năm 2008 tại Viện Nhà nước và Pháp luật. + Tác giả Nguyễn Văn Trượng với bài viết “Bàn về các quy định của Bộ luật hình sự về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế” Tạp chí Tòa án nhân dân, số 2/2009. + Tác giả Vũ Trọng Khương với bài viết: “Những bất cập khi áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế” Tạp chí Kiểm sát số 20/2006 - Những công trình nghiên cứu về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT Trong lĩnh vực nghiên cứu về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT cũng đã nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này, có thể kể đến các tác giả như: + Tác giả Phan Quang Phương với luận văn thạc sĩ: “Phát hiện, điều tra tội phạm lừa đảo trong việc thực hiện Luật thuế GTGT của lực lượng cảnh sát nhân dân”, bảo vệ tại Học viện Cảnh sát nhân dân, năm 2002; + Tác giả Mai Thế Bày với bài viết: “Một số vấn đề về đấu tranh phòng chống tội phạm trong lĩnh vực luật thuế GTGT” Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, số 6/2003; + Tác giả Ngô Thị Thu Thủy với luận văn: “Đặc điểm hình sự của tội phạm trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT và giải pháp phòng ngừa”, bảo vệ tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2003 Tất cả các đề tài đã một mức độ nào đó nghiên cứu về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT, tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách tổng thể về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT, đặc biệt là nghiên cứu theo góc độ BLHS năm 1999 đã được sửa đổi bổ sung năm 2009, và với tình hình thực tiễn trên một địa bàn cụ thể là thành phố Hải Phòng. Chính vì vậy, việc tác giả lựa chọn vấn đề nghiên cứu như trên càng có ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. 4
  13. 3. Mục đích, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của đề tài góp phần làm rõ thêm một số điểm về mặt lý luận khoa học và thực tiễn của các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT trong BLHS Việt Nam năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009. Đồng thời xác định những điểm bất cập chưa hợp lý trong thực tiễn đấu tranh, phòng, chống đối với loại tội phạm này. Từ đó, đề tài đề xuất một số kiến nghị lập pháp nhằm hoàn thiện quy định về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT và các giải pháp nhằm đấu tranh đối với loại tội phạm này trên thực tiễn. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các quy định về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT của BLHS, cụ thể là: - Vấn đề khái niệm, đặc điểm của các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT; - Vấn đề thực tiễn áp dụng các quy định về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT; - Nghiên cứu các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh, phòng chống loại tội phạm này trên thực tiễn. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT trong BLHS Việt Nam năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 và thực tiễn áp dụng quy định của BLHS về các tội phạm này trên địa bàn thành phố Hải Phòng từ năm 2010 đến năm 2014. 5
  14. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Để tiếp cận vấn đề nghiên cứu đề tài tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách hình sự cũng như chính sách đấu tranh phòng, chống tội phạm. Ngoài ra, còn sử dụng các thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp lý như: lịch sử pháp luật, lý luận về nhà nước và pháp luật, xã hội học pháp luật, luật hình sự, tội phạm học, luật tố tụng hình sự, những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên tạp chí của một số nhà khoa học luật hình sự. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng một số phương pháp tiếp cận làm sáng tỏ vấn đề như: phương pháp lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê, Đồng thời, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào các văn bản pháp luật của Nhà nước và những giải thích thống nhất có tính chất chỉ đạo của thực tiễn xét xử thuộc lĩnh vực tư pháp hình sự do TANDTC hoặc của các cơ quan bảo vệ pháp luật ở trung ương ban hành có liên quan đến đề tài. 5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận văn Luận văn hoàn thành sẽ là chuyên khảo nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống và đồng bộ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT. Trong luận văn này, tác giả giải quyết các vấn đề về mặt lý luận sau: - Phân tích một cách có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT như: Một số vấn đề chung về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT: khái niệm, đặc điểm các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT; lịch sử hình thành và phát triển các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT. 6
  15. - Phân tích và luận giải một cách khoa học về thực tiễn quy định hiện hành của BLHS về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT; đưa ra được các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh, phòng chống loại tội phạm này trên thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Đây là đề tài nghiên cứu chuyên khảo đề cập một cách có hệ thống và toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần vào việc làm rõ thực tiễn áp dụng quy định về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT, đồng thời đưa các kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về các tội xâm phạm TTQLKT trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT và giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh, phòng chống loại tội phạm này trên thực tiễn. Luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo trong lĩnh vực pháp luật, cũng như phục vụ công tác lập pháp và hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề chung về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng. Chương 2: Quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng và thực tiễn xét xử trên địa bàn TP.Hải Phòng. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật hình sự về các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực hoàn thuế giá trị gia tăng. 7
  16. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ QUẢN LÝ KINH TẾ TRONG LĨNH VỰC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1.1. Một số vấn đề cơ bản về hoàn thuế giá trị gia tăng. 1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng là loại thuế được áp dụng rất phổ biến trên thế giới. Thuật ngữ này theo tiếng Pháp là “Tax sur la Valuer Ajourtee”, theo tiếng Anh là: Value Added Tax (viết tắt là VAT). Điều 2 của Luật thuế GTGT của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3, số 13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 đã quy định: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng” [42]. Như vậy, thuế GTGT được coi là một loại thuế tiêu dùng và là thuế gián thu nhằm đánh vào hành vi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ nhưng được thu ở khâu bán hàng. Nói cách khác, thuế GTGT là sắc thuế áp dụng đối với giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ ở tất cả các khâu sản xuất, lưu thống đến tiêu dùng. Đặc biệt, thuế GTGT đánh vào khâu cuối cùng (khâu tiêu dùng) sẽ bằng tổng giá trị của các lần đánh thuế của các khâu trước đó. Dưới góc độ pháp lý, thuế GTGT là nghĩa vụ tài chính theo đó người chịu thuế phải nộp một phần thu nhập của mình cho nhà nước, thông qua hành vi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Trong thực tế, phần đông các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế GTGT không tự nguyện nộp thuế nếu như nhà nước không ràng buộc họ bằng các nghĩa vụ pháp lý bắt buộc. 8
  17. Đặc điểm của thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trên bình diện rộng. Tính gián thu của thuế GTGT được thể hiện qua đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế là hai chủ thể hoàn toàn khách nhau. Mặt khác, sắc thuế này cũng mang bản chất liên hoàn và có tính tập trung kinh tế cao, mang những đặc tính cơ bản, đặc trưng của một sắc thuế khoa học, tiên tiến như: tính lũy thoái, điều tiết hành vi tiêu dùng hàng hóa dịch vụ. Tuy nhiên, đặc điểm chính, chủ yếu của thuế GTGT là: Thuế GTGT là sắc thuế gián thu đánh trên bình diện rộng; Thuế GTGT gắn liền với chế độ sổ sách kế toán và hóa đơn chứng từ. 1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về hoàn thuế giá trị gia tăng. Tại khoản 1, điểm a, Điều 10 Luật thuế GTGT quy định: “Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ” [42]. Theo quy định tại khoản 1, Điều 7 Nghị định 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08/12/2008 thì “Số thuế giá trị gia tăng phải nộp tính theo phương pháp khấu trừ bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra (-) số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ”. Khấu trừ thuế là căn cứ quan trọng trong việc hoàn thuế GTGT hiện nay. Tại Chương III Điều 10, Nghị định 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định về hoàn thuế GTGT như sau: “Việc hoàn thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng ” [11]. Như vậy, hoàn thuế GTGT được hiểu là việc cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền hoàn trả lại cho đối tượng số tiền thuế GTGT đã nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ hết. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo yêu cầu của các chủ thể khi họ đáp ứng đủ các điều kiện hoàn thuế GTGT theo quy định của pháp luật. 9
  18. Ở nước ta, Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn về thuế hiện hành không đưa ra khái niệm, định nghĩa cụ thể về hoàn thuế GTGT. Tuy nhiên, có thể xem xét khái niệm hoàn thuế GTGT dưới góc độ khác nhau, cụ thể: Xem xét dưới góc độ kinh tế - tài chính, hoàn thuế GTGT là việc nhà nước hoàn trả lại cho doanh nghiệp một khoản tiền thuế nhất định đúng bằng với số thuế doanh nghiệp đã nộp khi doanh nghiệp thỏa mãn các điều kiện theo quy định của pháp luật. Xét dưới góc độ nghiệp vụ thuế thì hoàn thuế GTGT chỉ đơn thuần là một biện pháp kỹ thuật trong công tác tiến hành thu thuế. Xét dưới góc độ pháp lý thì hoàn thuế là quyền của đối tượng nộp thuế được nhà nước trả lại một khoản tiền thuế nhất định khi có đơn yêu cầu của doanh nghiệp và doanh nghiệp chứng minh thỏa mãn các điều kiện pháp luật quy định. Hơn nữa hoàn thuế GTGT còn là một chế định pháp luật mà nội dung của nó là tập hợp các quy phạm pháp luật quy định về các trường hợp được hoàn thuế, điều kiện hoàn thuế, đối tượng được hoàn thuế, thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế và trình tự, thủ tục hoàn thuế Đây là những quan điểm về hoàn thuế GTGT nhìn từ những góc độ khác nhau trong quá trình nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, thực tiễn pháp lý cho thấy hoàn thuế GTGT là việc nhà nước hoàn trả lại một khoản tiền nhất định cho đối tượng nộp thuế khi họ thỏa mãn các điều kiện pháp luật quy định. Như vậy, hoàn thuế GTGT là việc hoàn trả một số tiền thuế nộp thừa cho tổ chức cá nhân nộp thuế khi: (i) Tổ chức cá nhân nộp thuế có số tiền nộp thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp; (ii) Tổ chức cá nhân nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế GTGT. Mặt khác, quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối sản phẩm là chu trình kinh tế có sự tham gia của nhiều chủ thể. Cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là người nộp thuế GTGT nên việc hoàn thuế GTGT là một nghiệp vụ rất quan trọng của thuế GTGT. Phạm vi đối tượng nộp thuế GTGT rất rộng, việc hoàn 10
  19. thuế GTGT cũng diễn ra trên phạm vi rất rộng, bao hàm nhiều quan hệ phức tạp và có sự liên hoàn giữa các đối tượng nộp thuế. Vì thế, hoàn thuế GTGT được hiểu là trường hợp đặc biệt của khấu trừ thuế nên hoàn thuế chỉ đặt ra đối với đối tượng nộp thuế theo phương thức khấu trừ thuế. Các cơ sở kinh doanh trong ba tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết sẽ được hoàn lại. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nếu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế được hoàn trong tháng. Theo quy định của khoản 2, Điều 7 Nghị định 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 08/12/2008 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT của Việt Nam quy định về hoàn thuế GTGT quy định: “Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa dịch vụ đó”[11]. Về nguyên tắc, nếu trong thời kỳ nộp thuế mà thuế đầu vào được khấu trừ không hết thì sẽ phát sinh quyền hoàn thuế. Như vậy, qua phân tích ở trên có thể hiểu: “Hoàn thuế là hệ quả của hành vi khấu trừ thuế đầu vào nếu số thuế đầu vào được khấu trừ không hết thì nhà nước có nghĩa vụ hoàn thuế cho doanh nghiệp, tức trả lại số thuế nộp thừa cho doanh nghiệp trong kỳ đó. Nếu nhà nước không hoàn lại kịp thời số tiền thừa này thì coi như nhà nước chiếm dụng vốn của doanh nghiệp. Số tiền này thuộc quyền sở hữu của doanh 11
  20. nghiệp, Nhà nước chỉ là người nắm giữ tạm thời khi chưa xác định được số tiền doanh nghiệp phải nộp là bao nhiêu.” Việc hoàn thuế GTGT có những đặc điểm chủ yếu sau đây: - Thứ nhất, chủ thể được hoàn thuế GTGT là đối tượng nộp thuế GTGT theo quy định của pháp luật. Tại khoản 1 Điều 2, Nghị định số 123/2008/NĐ- CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT quy định: “Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng”. Như vậy, chỉ những tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT mới là đối tượng được hoàn thuế GTGT. Thực chất của việc hoàn thuế là việc Nhà nước trả lại đối tượng nộp thuế một khoản tiền thuế tương ứng với số tiền thuế mà chủ thể đó đã nộp thừa. Như vậy, cá nhân, tổ chức thuộc diện nộp thuế GTGT mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước thì cũng không có quyền yêu cầu hoàn thuế GTGT. - Thứ hai, tổ chức, cá nhân đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình, đó là chuyển quyền sở hữu một khoản tiền nhất định (tiền thuế) vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, sau đó tổ chức, cá nhân căn cứ vào quy định hiện hành về hoàn thuế GTGT, nếu phù hợp các quy định này, thì tổ chức cá nhân, sẽ nộp đơn tới cơ quan thuế có thẩm quyền để yêu cầu được hoàn trả số tiền thuế. Xét về bản chất thì tiền hoàn thuế GTGT là việc chuyển quyền sở hữu (một giá trị nhất định) từ Nhà nước sang cho các tổ chức, cá nhân thỏa mãn các điều kiện được hoàn thuế. Việc hoàn thuế được thực hiện bằng một quyết định hành chính của cơ quan thuế có thẩm quyền. - Thứ ba, căn cứ để được xét và chấp nhận cho hoàn thuế GTGT đó là toàn bộ hồ sơ hoàn thuế GTGT. Hồ sơ hoàn thuế GTGT phải do chính chủ thể 12
  21. nộp thuế GTGT lập hợp lệ theo quy định của pháp luật nhằm chứng minh sự thỏa mãn các điều kiện được xét và chấp nhận hoàn thuế. Hồ sơ hoàn thuế GTGT được quy định cụ thể tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. - Thứ tư, nguồn tài chính để thực hiện hoàn thuế GTGT được trích lập từ số tiền thuế GTGT đã thu, gọi là Qũy hoàn thuế GTGT. Qũy này do cơ quan tài chính thành lập và sử dụng vào mục đích hoàn thuế GTGT cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật. Những quy định cụ thể về Qũy hoàn thuế GTGT được Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể. Từ những đặc điểm trên, là luận cứ cơ bản để chúng ta có thể tìm hiểu về tội phạm trong lĩnh vực hoàn thuế GTGT, những tội phạm này về đặc điểm chứa đựng những đặc điểm riêng biệt của các tội phạm khác nhau được quy định trong BLHS tuy nhiên, điểm chung của những tội phạm này đều liên quan đến việc, thu nộp, hoàn thuế GTGT và các hành vi có liên quan đến các hoạt động này như hành vi nhận hối lộ, đưa hối lộ, tham ô tài sản, thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng * Vai trò và ý nghĩa của hoàn thuế giá trị gia tăng: Hoàn thuế GTGT là một trong những chế định pháp luật có ý nghĩa quan trọng. Thông qua việc thực hiện pháp luật thuế GTGT thì hoàn thuế GTGT đã thể hiện được vai trò và ý nghĩa như sau: Thứ nhất, hoàn thuế GTGT thể hiện tính ưu việt, vượt trội của thuế GTGY so với thuế doanh thu. Hoàn thuế GTGT đã khắc phục được nhược điểm đánh trùng lặp giữa các khâu, đối với cùng một hàng hóa, dịch vụ hay cùng một chủ thể nộp thuế, từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng của thuế doanh thu. Thứ hai, hoàn thuế GTGT giữ vai trò và ý nghĩa to lớn trong việc bảo đảm tính công bằng, bình đẳng cho các chủ thể nộp thuế. Do bản chất chất của hoàn thuế GTGT là đánh vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ trong quá 13