Luận văn Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Gia Lai

pdf 90 trang vuhoa 23/08/2022 6060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Gia Lai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_cac_tinh_tiet_tang_nang_theo_phap_luat_hinh_su_viet.pdf

Nội dung text: Luận văn Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Gia Lai

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI THỦY SƠN PHƢƠNG CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2016
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI THỦY SƠN PHƢƠNG CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH GIA LAI Chuyên ngành : Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số : 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN TỈNH HÀ NỘI, năm 2016
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học và luận văn thạc sĩ Luật học của mình, trước hết tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học Xã hội đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sĩ Luật học. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Phạm Văn Tỉnh đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện, chia sẻ và động viên tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do những hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè. Hà Nội, ngày tháng năm 2016 T C GIẢ Thủy Sơn Phƣơng
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Luật học “Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Gia Lai” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Phạm Văn Tỉnh. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Thủy Sơn Phƣơng
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ C C TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TR CH NHIỆM HÌNH SỰ THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 7 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 7 1.2. Phân loại các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 10 1.3. Nguyên tắc áp dụng các tình tiết tăng nặng TNHS khi quyết định hình phạt 17 CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TR CH NHIỆM HÌNH SỰ 23 2.1. Phạm tội có tổ chức (điểm a, khoản 1, Điều 48 BLHS) 23 2.2. Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp (điểm b, khoản 1, Điều 48 BLHS) 25 2.3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội (điểm c, khoản 1, Điều 48 BLHS) 27 2.4. Phạm tội có tính chất côn đồ (điểm d, khoản 1, Điều 48 BLHS) 29 2.5. Phạm tội vì động cơ đê hèn (điểm đ, khoản 1, Điều 48 BLHS) 29 2.6. Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng (điểm e, khoản 1, Điều 48 BLHS) 31 2.7. Phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm (điểm g, khoản 1, Điều 48 BLHS) 33 2.8. Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không thể tự vệ được hoặc đối với người lệ thuộc mình về mặt vật chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác (điểm h, khoản 1, Điều 48 BLHS) 37
  6. 2.9. Xâm phạm tài sản của Nhà nước (điểm i, khoản 1, Điều 48 BLHS) 43 2.10. Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng (điểm k, khoản 1, Điều 48 BLHS) 44 2.11. Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội (điểm k, khoản 1, Điều 48 BLHS) 47 2.12. Dùng thủ đoạn xảo quyệt, tàn ác phạm tội hoặc thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người (điểm m, khoản 1, Điều 48 BLHS) 51 2.13. Xúi giục người chưa thành niên phạm tội (điểm n, khoản 1, Điều 48 BLHS) 52 2.14. Có hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm (điểm o, khoản 1, Điều 48 BLHS) 52 CHƢƠNG 3. THỰC TIỄN P DỤNG VÀ C C GIẢI PH P BẢO ĐẢM P DỤNG ĐÚNG C C TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ 54 3.1. Thực tiễn áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự và thực tiễn tại tỉnh Gia Lai giai đoạn 2010 – 2015 54 3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 67 KẾT LUẬN 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật Hình Sự TNHS : Trách nhiệm hình sự
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia Lai là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Tây Nguyên, nằm trong tọa độ từ 1205840 đến 1403700 vĩ độ Bắc và từ 107027’30 đến 108054’40 kinh độ Đông. Gia Lai có vị trí chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng – an ninh; có diện tích tự nhiên lớn thứ hai toàn quốc (15.536 Km2); có 17 đơn vị hành chính cấp huyện, 222 xã, phường, thị trấn, trong đó có 07 xã biên giới thuộc 03 huyện; có chiều dài 90 km đường biên giới trên bộ tiếp giáp với tỉnh Rattanakiri thuộc Vương quốc Campuchia; tỉnh Gia Lai là giao điểm của nhiều tuyến quốc lộ quan trọng trong khu vực với tổng chiều dài 503 km. Dân số của tỉnh Gia Lai đứng thứ 22 toàn quốc (trên 1,3 triệu người), gồm có 34 dân tộc, trong đó, người dân tộc thiểu số chiếm 45%, chủ yếu là dân tộc Jrai (30,16%) và Bahnar (12,3%). Trên địa bàn tỉnh có 5 tôn giáo, với 330.604 tín đồ, chiếm 23,5% dân số toàn tỉnh, trong đó số tín đồ là đồng bào các dân tộc thiểu số chiếm 44,02%. Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Gia Lai qua các năm tăng giảm thất thường, tội phạm có diễn biến, tính chất, thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, táo tợn, nghiêm trọng hơn; tội phạm sử dụng công nghệ cao, vũ khí quân dụng, vũ khí tự tạo tiềm ẩn nhiều phức tạp. Tội phạm hình sự đang có xu hướng trẻ hóa, liều lĩnh, manh động; tội phạm có tổ chức, băng nhóm gia tăng. Bên cạnh đó, sự phát triển nhanh về kinh tế - xã hội cũng như xuất hiện nhiều tụ điểm ăn chơi trá hình là môi trường thuận lợi cho tội phạm hoạt động và dễ phát sinh tội phạm. . . Từ năm 2010 đến năm 2015 trên địa bàn tỉnh Gia Lai tình hình tội phạm xảy ra với chiều hướng ngày càng gia tăng, Tòa án phải xét xử hình sự sơ thẩm 5645 vụ/11.905 bị cáo. Như vậy, ở Gia Lai cũng như ở các địa phương khác trên đất nước ta, nhu cầu đấu tranh với 1
  9. tình hình tội phạm luôn luôn đặt ra và được thực hiện theo hai hướng, phòng và chống. Hai hướng này, trên thực tế vốn có quan hệ biện chứng với nhau, song về mặt lý luận thì có phân biệt để phát triển chuyên sâu. Đi theo hướng chống tội phạm và phải áp dụng nguyên tắc quốc tế “Nullum crimem sinne lege; Nulla ponena sinne lege” nên tội phạm và hình phạt phải được quy định trong Luật mà ở ta là Bộ luật Hình sự. Sự quy định này vốn là tĩnh còn thực tế của tình hình tội phạm, cũng như thực tế diễn ra một hành vi phạm tội lại thường phức tạp, biến động và đa dạng hơn, mà nguyên tắc cá thể hóa trách nhiệm hình sự lại phải áp dụng để bảo đảm công bằng. Vì thế Luật phải quy định cả về những tình tiết giảm nhẹ, cả về những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Ở nước ta, các quy định về những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đã được ghi nhận lần đầu tiên tại Bộ luật Hình sự năm 1985. Tại lần pháp điển hoá pháp luật hình sự Việt Nam lần thứ hai với việc thông qua Bộ luật Hình sự năm 1999 thì quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự cũng đã được sửa đổi, bổ sung thêm. Đến năm 2009 Bộ luật Hình sự năm 1999 lại được sửa đổi, bổ sung nhưng trong lần sửa đổi, bổ sung này nhà làm luật không sửa đổi, bổ sung đối với quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, tức là đã vào thế ổn định, song trong thực tiễn áp dụng, lại cho thấy nhiều khó khăn, vướng mắc như áp dụng tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự “phạm tội nhiều lần” đối với tội đánh bạc và trộm cắp tài sản. Như vậy, thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật hình sự hiện hành về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trên địa bàn tỉnh Gia Lai có thể và cần phải được nghiên cứu, khái quát hóa trên cơ sở hướng dẫn của khoa học Luật hình sự để góp phần đấu tranh chống tội phạm, góp phần hoàn thiện hóa quy định của pháp luật về các tình tiết đã nêu, cũng như kiến nghị áp dụng đúng pháp luật. Đó chính là lý do mà đề tài “Các tình tiết tăng nặng 2
  10. theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Gia Lai” đã được lựa chọn để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu lý luận Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài Luận văn, các công trình lý luận về pháp luật hình sự sau đây đã được nghiên cứu và tham khảo: - “Tội phạm học, Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự Việt Nam” Nxb Chính trị quốc gia, 1994; - “Giáo trình luật hình sự Việt nam - phần các tội phạm” (2008), Võ Khánh Vinh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; - “Giáo trình luật hình sự Việt Nam - Phần chung” (2002), Võ Khánh Vinh, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; - “Giáo trình luật hình sự Việt Nam”, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb CAND (2004); - “Lý luận chung về định tội danh” (2013), Võ Khánh Vinh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; - “Vấn đề hoàn thiện những quy định về các tội cờ bạc trong Bộ Luật hình sự năm 1999” (2003), Cao Thị Oanh, Tạp chí Toà án nhân dân số 1; - “Tìm hiểu về hình phạt và quyết định hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam” (2000), Đinh Văn Quế, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Ngoài ra còn có những bài viết về vấn đề định tội danh và quyết định hình phạt, về tội phạm và hình phạt, về cấu thành tội phạm được đăng tải trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật, tạp chí Toà án nhân dân, tạp chí Kiểm sát nhân dân trong những năm gần đây. Các công trình đã nêu trên là cơ sở lý luận quan trọng không thể thiếu được trong việc thực hiện đề tài Luận văn. Bởi vì, trong đó không chỉ chứa đựng những hướng dẫn lý luận về các vấn đền cơ bản mà đề tài Luận văn cần 3
  11. phải giải quyết, mà còn có những chỉ dẫn cho việc thực hiện đề tài như thế nào. 2.2. Tình hình nghiên cứu thực tế Ở một mức độ cụ thể và liên quan trực tiếp đến đề tài Luận văn hay cùng hướng nghiên cứu với đề tài Luận văn, các công trình khoa học cụ thể sau đây đã được tham khảo: - “Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Vũ Văn Phong, Trường đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh; - “Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Phan Hồng Thủy, khoa Luật trường Đại học quốc gia Hà Nội; - “Đấu tranh phòng, chống tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trên địa bàn quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Mạnh Hải, bảo vệ năm 2013 tại Học viện KHXH; - “Tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trên địa bàn thành phố Ninh Bình, tình hình nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa”, Luận văn Thạc sĩ luật học của tác giả Vũ Thị Len, bảo vệ năm 2015 tại Học viện KHXH; - “Đấu tranh phòng chống tội cờ bạc trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Cao Thị Oanh (2002), Đại học Luật Hà Nội; - “Vấn đề hoàn thiện những quy định về các tội cờ bạc trong Bộ luật hình sự năm 1999”, Cao Thị Oanh (2003), Tạp chí Toà án nhân dân số 1; - “Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc, một số khía cạnh pháp lý hình sự và tội phạm học”, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Mai Phong, Đại học quốc gia Hà Nội; 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn áp dụng các tình tiết tăng 4
  12. nặng trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong giai đoạn 2010-2015, Luận văn góp phần hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự (gồm cả Luật và văn bản hướng dẫn) về loại tình tiết này và kiến nghị giải pháp áp dụng bảo đảm hiệu quả trong thực tiễn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, đề tài tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: - Làm sáng tỏ vấn đề lý luận và thực tiễn về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam; - Phân tích nội dung, điều kiện áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành của Nhà nước ta; - Làm rõ những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định này trên địa bàn tỉnh Gia Lai; - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật hình sự và nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Về đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài thể hiện ở việc xác định đúng bản chất pháp lý của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ thực tế của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Gia Lai những năm qua để có quy định phù hợp. 4.2. Về phạm vi nghiên cứu Về nội dung, đề tài được thực hiện trong phạm vi của chuyên ngành Luật hình sự và Tố tụng hình sự. Về địa bàn và thời gian, đề tài sử dụng số liệu xét xử và 100 bản án đã được xét xử trên địa bàn tỉnh Gia Lai trong các năm từ 2010 đến 2015. 5
  13. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về tội phạm, hình phạt và về phòng, chống tội phạm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù như: Phép biện chứng; lịch sử; luật so sánh; phân tích; tổng hợp; quy nạp, diễn dịch; thống kê; so sánh; nghiên cứu hồ sơ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả của đề tài góp phần làm phong phú thêm cho lý luận của khoa học luật hình sự về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cần thiết cho các cán bộ đang làm công tác thực tiễn trong các cơ quan tiến hành tố tụng, các cán bộ nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành tư pháp luật hình sự. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba chương với kết cấu như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo luật hình sự Việt Nam. Chương 2: Quy định của bộ luật hình sự Việt Nam về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Chương 3: Thực tiễn áp dụng và các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. 6
  14. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 1.1.1. Khái niệm các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự Điều 45 BLHS năm 1999 quy định: “Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của BLHS, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự” [18, tr. 69]. Như vậy các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS có ý nghĩa hết sức quan trọng khi quyết định hình phạt, là phương tiện để thực hiện nguyên tắc cá thể hóa hình phạt trong áp dụng pháp luật. Theo tác giả Đinh Văn Quế thì: “tình tiết tăng nặng TNHS là những tình tiết trong một vụ án làm tăng mức độ nghiêm trọng của tội phạm và người phạm tội phải chịu một hình phạt nghiêm khắc hơn so với người không có tình tiết tăng nặng (trong một khung hình phạt)”. [24, tr. 16] Theo tác giả Dương Tuyết Miên thì: “các tình tiết tăng nặng TNHS là những tình tiết được quy định trong BLHS phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, khả năng cải tạo giáo dục của người phạm tội. Các tình tiết tăng nặng TNHS có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt, làm tăng hình phạt trong giới hạn một khung hình phạt nhất định”. [11, tr. 191] Các tình tiết tăng nặng TNHS là sự thể hiện theo hướng làm tăng lên mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Khi những tình tiết này xuất hiện thì mức độ TNHS áp dụng đối với người phạm tội cũng tăng lên, do đó, người 7
  15. phạm tội phải chịu TNHS nặng hơn. Những tình tiết đó mang tính chất khách quan, được các nhà làm luật nhận thức và quy định trong BLHS để đảm bảo tính công bằng, tính nghiêm minh của pháp luật hình sự. TNHS, hình phạt chỉ đạt được mục đích trừng trị, giáo dục, cải tạo người phạm tội khi chúng được Toà án tuyên tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm và người phạm tội. Các tình tiết tăng nặng TNHS là những tình tiết không được ghi nhận bằng những dấu hiệu của cấu thành tội phạm, mà được ghi nhận trong phần chung của BLHS (Điều 48, BLHS năm 1999). Tình tiết tăng nặng TNHS không có ý nghĩa trong việc định tội, mà chỉ có ý nghĩa trong việc lượng hình, khi các tình tiết này xuất hiện, nó làm thay đổi mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi theo hướng nghiêm trọng hơn, trong phạm vi một khung hình phạt của một tội phạm cụ thể. Do đó, ảnh hưởng đến TNHS và hình phạt đối với người phạm tội, làm tăng hình phạt áp dụng đối với người phạm tội trong phạm vi một khung hình phạt đã xác định. Từ những phân tích trên, có thể khái quát về các tình tiết tăng nặng TNHS như sau: Các tình tiết tăng nặng TNHS là những tình tiết của vụ án hình sự, không có ý nghĩa trong việc định tội mà chỉ có ý nghĩa trong việc lượng hình. Khi xuất hiện những tình tiết này trong vụ án hình sự sẽ làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội trong phạm vi một khung hình phạt của một tội phạm cụ thể so với trường hợp thông thường ở trong cùng một loại tội. 1.1.2. Ý nghĩa của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự Ý nghĩa về mặt chính trị: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thể hiện cụ thể đường lối, chính sách hình sự của Đảng và Nhà nước ta. Khoản 2 Điều 3 của BLHS năm 1999 quy định: "Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố 8
  16. chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội, người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng. Khoan hồng đối với người tự thú thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại đã gây ra” [18, tr. 48]. Quy định này thể hiện rõ đường lối xử lý nghiêm trị kết hợp với khoan hồng, trừng trị kết hợp với giáo dục cải tạo đối với người phạm tội. Ý nghĩa về mặt xã hội: Việc quy định các tình tiết tăng nặng TNHS thể hiện chính sách nghiêm trị của Nhà nước ta đối với tội phạm, đảm bảo cho việc thực hiện nguyên tắc công bằng trong lĩnh vực hình sự, có tác động tích cực trong đấu tranh phòng ngừa tội phạm. Đối với mỗi tội phạm cụ thể thì các tình tiết tăng nặng TNHS không có giá trị tăng nặng như nhau, có tình tiết có ý nghĩa tăng nặng lớn, nhưng cũng có tình tiết chỉ có ý nghĩa tăng một phần nhỏ TNHS đối với người phạm tội. Do vậy, việc hiểu và vận dụng đúng đắn các tình tiết tăng nặng trong việc xác định TNHS trong mỗi trường hợp phạm tội cụ thể là tiền đề đảm bảo cho việc thực hiện nguyên tắc cá thể hóa TNHS và hình phạt. BLHS chỉ có thể quy định một cách khái quát mức hình phạt thấp nhất và cao nhất trong một khung hình phạt đối với một tội phạm. Vì trong thực tế mỗi tội phạm xảy ra rất khác nhau, phong phú, đa dạng về nguyên nhân, hoàn cảnh, mức độ thực hiện tội phạm, mức độ gây thiệt hại, về thân nhân người phạm tội, Những tình tiết riêng biệt này đóng vai trò rất quan trọng trong việc đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội đã xảy ra và TNHS của người phạm tội. Do đó, việc quy định các tình tiết tăng nặng TNHS làm căn cứ để quyết định hình phạt đối với người phạm tội là thực hiện nguyên tắc cá thể hoá hình phạt, đảm bảo sự công bằng giữa các 9
  17. công dân trước pháp luật, giúp đạt được mục đích của hình phạt là cải tạo, giáo dục người phạm tội trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội. Ý nghĩa về mặt pháp lý: Các tình tiết tăng nặng là những tình tiết làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã được thực hiện, là cơ sở pháp lý để tăng nặng hình phạt đối với người phạm tội trong phạm vi của một khung hình phạt tương ứng cụ thể. Thể hiện nội dung nghiêm trị trong chính sách hình sự của Nhà nước ta, đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc cá thể hóa TNHS và hình phạt. Về mặt pháp lý, các tình tiết tăng nặng TNHS có ý nghĩa là một phương tiện phân hóa TNHS trong luật và cá thể hóa TNHS trong áp dụng pháp luật, là điều kiện cần thiết để đạt được mục đích của hình phạt. 1.2. Phân loại các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 1.2.1. Phân loại căn cứ tính chất của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự Các tình tiết tăng nặng TNHS đều thể hiện việc làm tăng tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm, song do các tình tiết đó đều là biểu hiện sự nguy hiểm hơn của các yếu tố cấu thành tội phạm, của nhân thân người phạm tội, nên giữa các tình tiết có sự khác nhau về tính chất. Căn cứ theo tiêu chí này, các tình tiết tăng nặng TNHS được chia thành: Tình tiết tăng nặng TNHS thuộc yếu tố chủ quan của tội phạm. Tình tiết tăng nặng TNHS thuộc thân nhân người phạm tội. Tình tiết tăng nặng TNHS thuộc yếu tố khách quan của tội phạm. Cách phân loại này sẽ giúp chúng ta một phần trong việc đánh giá đúng ý nghĩa của từng tình tiết tăng nặng đối với từng loại tội phạm, đưa ra phạm vi áp dụng của từng loại tình tiết tăng nặng. Cũng vì vậy, chỉ cần phân loại các tình tiết tăng nặng ở Điều 48 BLHS mà không phân loại các tình tiết tăng nặng đã được quy định là tình tiết định tội, hay tình tiết định khung hình phạt 10
  18. vì đó là những tình tiết tăng nặng đã được quy định trong từng tội cụ thể, chỉ có giá trị định tội, định khung hình phạt. Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thuộc yếu tố chủ quan của tội phạm: Là những tình tiết phản ánh thái độ tâm lý, diễn biến tâm lý của người phạm tội trước, trong khi phạm tội có vai trò làm tăng tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Tất nhiên, thái độ, diễn biến tâm lý phải liên quan trực tiếp đến việc thực hiện tội phạm. Các tình tiết này gồm có: Phạm tội vì động cơ đê hèn; Cố tình thực hiện tội phạm đến cùng. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thuộc nhân thân người phạm tội: Những tình tiết thuộc về nhân thân người phạm tội là những tình tiết phản ánh các đặc điểm thuộc về con người phạm tội thể hiện tính nguy hiểm ít hay nhiều của người phạm tội. Xét đến đặc điểm thân nhân không có gì trái với nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật mà lại là rất cần thiết vì Toà án xét xử một vụ án cụ thể cũng là xét xử một con người cụ thể. Hình phạt chỉ có thể hợp lý, công bằng, cũng như chỉ có thể phát huy đầy đủ tác dụng khi nó tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi và với tính chất, mức độ nguy hiểm của bản thân người phạm tội. Có những đặc điểm thân nhân liên quan hữu cơ với việc thực hiện tội phạm, nói lên mức độ nguy hiểm khác nhau của hành vi cũng như của người phạm tội, làm sáng tỏ mặt khách quan và chủ quan của tội phạm, nguyên nhân và điều kiện phạm tội, khả năng tiếp thu giáo dục, cải tạo của họ Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thuộc về nhân thân người phạm tội gồm: - Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp. - Phạm tội nhiều lần, tái phạm, tái phạm nguy hiểm. - Có hành động xảo quyệt, hung hãn nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm. 11
  19. Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thuộc yếu tố khách quan của tội phạm: Là những tình tiết phản ánh dấu hiệu bên ngoài của tội phạm, có ý nghĩa làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm so với những trường hợp phạm tội tương đương không có những tình tiết này. Những tình tiết này phản ánh tính chất hành vi, công cụ, phương tiện, thủ đoạn, đối tượng phạm tội, hậu quả tội phạm, gồm các tình tiết sau: - Phạm tội có tổ chức. - Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội. - Phạm tội có tính chất côn đồ. - Phạm tội đối với trẻ em, phụ nữ có thai, người già, người ở trong tình trạng không thể tự vệ được hoặc đối với người lệ thuộc mình về mặt vật chất tinh thần, công tác hoặc các mặt khác. - Xâm phạm tài sản của Nhà nước. - Phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. - Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của xã hội để phạm tội. - Dùng thủ đoạn xảo quyệt, tàn ác phạm tội, hoặc thủ đoạn, phương tiện có khả năng gây hại cho nhiều người. - Xúi giục người chưa thành niên phạm tội. 1.2.2. Phân loại căn cứ vào ý nghĩa pháp lý của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự Do tính đa dạng, phức tạp của tội phạm nên để cá thể hoá trách nhiệm hình sự được triệt để, các nhà làm luật trước hết phải phân chia tội phạm thành các nhóm tội, các tội khác nhau, trong mỗi tội có khung hình phạt khác nhau (chỉ có một số ít tội chỉ có khung hình phạt duy nhất). Trong mỗi khung 12
  20. hình phạt của một tội thì mức độ nguy hiểm cho xã hội biểu hiện cũng khác nhau. Do đó, nhà làm luật phải quy định các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS chung để áp dụng cho các loại tội phạm trong một khung hình phạt nhất định. Các tội phạm khác nhau có thể khác nhau về chủ thể và khách thể, đối tượng tác động, về khách quan, hành vi, hậu quả về chủ thể, hình thức, tính chất mức độ lỗi. Do đó, mức độ ảnh hưởng của mỗi tình tiết tăng nặng TNHS đối với các loại tội khác nhau, các tội khác nhau cũng khác nhau. Căn cứ vào tiêu chí này, tình tiết tăng nặng TNHS được phân chia thành 3 loại: Tình tiết tăng nặng TNHS định khung. Tình tiết tăng nặng TNHS thuộc cấu thành tội phạm nặng hơn. Tình tiết tăng nặng TNHS chung (được quy định ở Điều 48 BLHS). Tình tiết tăng nặng định khung: Tình tiết tăng nặng định khung hình phạt là tình tiết làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm một cách đáng kể. Do đó, trách nhiệm hình sự, hình phạt đối với trường hợp tội phạm có tình tiết đó cũng cao hơn, TNHS cao hơn đó thể hiện ở chế tài được quy định ở khung cao hơn đối với chế tài của khung hình phạt cơ bản. Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là liên tục không tách rời. Tuy nhiên, để đảm bảo thuận lợi cho cá thể hoá TNHS, tránh tuỳ tiện thì hình phạt được chia thành từng khung nhất định. Khoảng cách giữa mức độ cao nhất và mức độ thấp nhất của hình phạt đối với tội đó càng lớn thì càng có nhiều khung hình phạt (nhiều cấu thành tội phạm tăng nặng). Tương ứng như vậy, tình tiết tăng nặng nào biểu hiện cho tính nguy hiểm cho xã hội lớn hơn đáng kể so với tình tiết khác thì sẽ ở khung hình phạt cao hơn. Nhìn chung, chỉ có tình tiết tăng nặng thuộc hậu quả vật chất của tội phạm và các tình tiết khác thuộc mặt khách quan của tội phạm có tính định 13
  21. lượng là phản ánh phạm vi rộng nhất mức độ ảnh hưởng của nó đến tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Do đó, tình tiết này có mặt ở hầu hết các khung hình phạt tăng nặng, còn các tình tiết tăng nặng định khung khác chỉ có mặt ở một khung nhất định. Có những tình tiết tăng nặng định khung được dùng phổ biến ở nhiều nhóm tội, nhiều tội như: "phạm tội có tổ chức", "phạm tội có tính chất chuyên nghiệp", "tái phạm nguy hiểm", "phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng", Có những tình tiết chỉ áp dụng cho một nhóm tội như “nhiều người phạm tội đối với một người”, “làm nạn nhân có thai” trong các tội phạm tình dục. Có những tình tiết thì chỉ áp dụng cho một tội riêng biệt như "hành hung để tẩu thoát" ở tội trộm cắp tài sản. Tình tiết tăng nặng định tội: Tình tiết tăng nặng định tội là tình tiết làm thay đổi tính chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm theo hướng tăng lên. Tức là tình tiết đó làm tăng tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Do đó, tội phạm phải được xử lý về tội nặng hơn. Tình tiết tăng nặng TNHS định tội không phải là tình tiết định tội, tuy nó đều đóng vai trò là một yếu tố trong cấu thành tội phạm, nhưng đây là yếu tố thuộc cấu thành tội phạm tăng nặng định tội. Nếu là tình tiết định tội thì khi không có tình tiết đó, hành vi không cấu thành tội phạm. Còn đối với các tình tiết tăng nặng định tội thì khi không có tình tiết đó thì hành vi cũng đã cấu thành một tội phạm khác nhẹ hơn. Tình tiết đó chỉ đóng vai trò tăng thêm tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm mà sự tăng thêm đó làm cho tội phạm thay đổi về tính chất. Trong Luật hình sự Việt Nam, có những tình tiết tăng nặng TNHS đóng vai trò định tội trong các cấu thành tội phạm cơ bản như: Tình tiết người bị hại là trẻ em trong tội hiếp dâm trẻ em (Điều 112 BLHS), tội cưỡng dâm trẻ 14
  22. em (Điều 114 BLHS). Đây là tình tiết tăng nặng thuộc đối tượng tác động của tội phạm. Rõ ràng nếu luật không quy định phạm tội đối với trẻ em là tình tiết tăng nặng thì người có hành vi hiếp dâm, cưỡng dâm người khác cũng đã phạm vào tội hiếp dâm, tội cưỡng dâm. Do những năm gần đây, tình trạng xâm phạm tình dục trẻ em gia tăng, gây những hậu quả đặc biệt nghiêm trọng trong nhiều mặt, bởi trẻ em là đối tượng bảo vệ đặc biệt của Nhà nước và xã hội. Các nhà làm Luật cho rằng hành vi hiếp dâm, cưỡng dâm trẻ em có tính chất nguy hiểm cho xã hội cao hơn nhiều so với trường hợp hiếp dâm, cưỡng dâm những người trưởng thành. Vì vậy để góp phần đấu tranh phòng chống tội phạm này có hiệu quả, luật hình sự nước ta đã quy định hiếp dâm, cưỡng dâm trẻ em thành từng tội riêng (trước đây phạm tội đối với trẻ em chỉ là tình tiết tăng nặng định khung trong tội hiếp dâm, tội cưỡng dâm). Khi nghiên cứu tình tiết tăng nặng này cần phân biệt với tình tiết người bị hại là trẻ em trong một số tội như tội giao cấu với trẻ em (Điều 115 BLHS), tội dâm ô đối với trẻ em (Điều 116 BLHS) là những tình tiết định tội và tình tiết trẻ em chưa đủ 13 tuổi là tình tiết tăng nặng định khung trong tội hiếp dâm trẻ em. Nói phạm tội đối với trẻ em là tình tiết định tội trong các tội giao cấu với trẻ em, dâm ô đối với trẻ em, bởi vì nếu không có tình tiết đó thì hành vi không cấu thành tội phạm. Tình tiết vi phạm quy tắc hành chính hoặc quy tắc nghề nghiệp trong tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 99 BLHS) và tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính (Điều 109 BLHS). Cơ sở để quy định các tội danh này nặng hơn tội vô ý làm chết người (Điều 98 BLHS) và tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác (Điều 108 BLHS) là quy tắc nghề nghiệp, quy tắc 15