Luận văn Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta hiện nay

pdf 102 trang vuhoa 25/08/2022 5400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_cac_bien_phap_phap_ly_chong_that_thu_thue_nhap_khau.pdf

Nội dung text: Luận văn Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN TIẾN ĐẠT C¸C BIÖN PH¸P PH¸P Lý CHèNG THÊT THU THUÕ NHËP KHÈU ë N¦íC TA HIÖN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN TIẾN ĐẠT C¸C BIÖN PH¸P PH¸P Lý CHèNG THÊT THU THUÕ NHËP KHÈU ë N¦íC TA HIÖN NAY Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN TUYẾN HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Tiến Đạt
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục biểu đồ MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU VÀ BIỆN PHÁP PHÁP LÝ CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU 4 1.1. Những vấn đề lý luận về thuế nhập khẩu 4 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế nhập khẩu 4 1.1.2. Vai trò của thuế nhập khẩu 6 1.1.3. Vấn đề thất thu thuế nhập khẩu và sự cần thiết phải chống thất thu thuế nhập khẩu 10 1.2. Những vấn đề lý luận về biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu 13 1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của biện pháp pháp lý 13 1.2.2. Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu 16 1.3. Cơ sở pháp lý của việc áp dụng các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam 19 1.3.1. Các quy định về nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu 19 1.3.2. Các quy định về biện pháp chống thất thu thuế nhập khẩu 24 Kết luận chương 1 41
  5. Chương 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP PHÁP LÝ CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 42 2.1. Thực tiễn thực hiện các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam 42 2.1.1. Thực tiễn thực hiện biện pháp ban hành các quy định về chống thất thu thuế nhập khẩu 42 2.1.2. Thực tiễn áp dụng các biện pháp thanh tra, kiểm tra; xử lý vi phạm nghĩa vụ thuế nhập khẩu và buộc bồi thường thiệt hại 48 2.1.3. Đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam 56 2.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng áp dụng các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam 74 2.2.1. Hoàn thiện pháp luật về chống thất thu thuế nhập khẩu 74 2.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra; xử lý vi phạm nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu 81 2.2.3. Tăng cường công tác thu hồi nợ thuế nhập khẩu 86 2.2.4. Nâng cao ý thức pháp luật của người dân và cán bộ, công chức 87 Kết luận chương 2 89 KẾT LUẬN 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
  6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên biểu đồ Trang biểu đồ Biểu đồ 1.1: Mức độ đóng góp vào ngân sách Nhà nước từ hoạt 7 động xuất nhập khẩu Biểu đồ 1.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu 8
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đối với quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, thuế nhập khẩu đóng góp rất lớn vào nguồn thu ngân sách Nhà nước, đồng thời cũng là một trong các phương tiện để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình. Tuy nhiên, đây cũng là một môi trường thu hút nhiều gian lận thương mại do lợi ích của nó đem lại rất lớn. Trong bối cảnh quá trình hội nhập kinh tế thế giới đang diễn ra trên phạm vi rộng lớn và sâu sắc. Ngày càng có nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ có quan hệ thương mại với Việt Nam, nhờ đó mà kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam những năm vừa qua không ngừng tăng lên nhanh chóng cả về số quy mô, loại hình xuất nhập khẩu và mặt hàng xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, song song với nó là sự phát triển của các thủ đoạn gian lận thương mại, trốn thuế ngày càng tinh vi và phức tạp. Bên cạnh đó, còn có nhiều nguyên nhân khác về chính sách và quản lý gây thất thu thuế nhập khẩu cho ngân sách Nhà nước, từ đó gây ảnh hưởng tiêu cực đến nhiều mặt của một quốc gia. Đặc biệt đối với Việt Nam có nhu cầu nhập khẩu lớn, do vậy thất thu thuế nhập khẩu đối với nước ta càng là vấn đề nổi cộm hơn. Do đó, việc tìm ra các giải pháp để chống thất thu thuế nhập khẩu là một trong những nội dung hết sức quan trọng, cần thiết và cấp bách hiện nay. Mỗi quốc gia đều cố gắng áp dụng nhiều biện pháp khác nhau để chống thất thu thuế nhập khẩu, trong đó có các biện pháp pháp lý. Đây là lý do để tôi quyết định chọn đề tài “Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở nước ta hiện nay” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ cho mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở Việt Nam, thuế nhập khẩu đóng vai trò cung cấp tỷ lệ lớn nguồn thu của ngân sách Nhà nước hàng năm, đồng thời là một trong các phương tiện để 1
  8. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của mình. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hiện nay tình trạng thất thu thuế nhập khẩu đang có những diễn biến phức tạp, thông qua nhiều hình thức khác nhau, trong đó chủ yếu là đối tượng nộp thuế lợi dụng kẽ hở của pháp luật để có hành vi gian lận nhằm trốn thuế nhập khẩu. Trong tình hình thu thuế nhập khẩu còn nhiều bất cập như hiện nay, đã có một số đề tài nghiên cứu về chống thất thu thuế nhập khẩu như: - “Chống gian lận thương mại qua giá trong hoạt động nhập khẩu ở Việt Nam” Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Thủy (Năm 2008). - “Đấu tranh phòng, chống tội phạm buôn lậu ở nước ta - thực trạng và giải pháp” Luận văn thạc sỹ của Hoàng Anh Tuấn (Năm 2003). - "Thất thu thuế qua mã số hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cục Hải quan tỉnh Hà Giang" Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Bích Thủy (Năm 2015) - "Trách nhiệm pháp lý của đối tượng nộp thuế đối với các hành vi vi phạm pháp luật hải quan về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu" Luận văn thạc sỹ của Đào Thịnh Vinh (Năm 2011). Có thể nhận thấy, mặc dù có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến thuế nhập khẩu nhưng đề tài nghiên cứu về các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu thì chưa nhiều, chưa nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu ở trong và ngoài nước, đặc biệt là các đề tài nghiên cứu dưới dạng luận văn thạc sĩ luật học. Vì thế, đây là cơ hội để tác giả lựa chọn và thực hiện đề tài này trong bối cảnh hiện nay ở Việt Nam. 3. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu, trên cơ sở đó kiến nghị các giải pháp khắc phục những bất cập còn tồn tại, đảm bảo nguồn thu từ thuế nhập khẩu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quan điểm, học thuyết về thuế 2
  9. nhập khẩu và các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu; các quy định pháp luật về thuế nhập khẩu và những giải pháp cần thiết để hạn chế tình trạng thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay. Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề lý luận và vấn đề thực tiễn liên quan đến các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay. 4. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Luật kinh tế tại các cơ sở đào tạo luật. Luận văn có thể được dùng như một nguồn tham khảo cho việc sửa đổi, bổ sung pháp luật về quản lý thuế nhập khẩu. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Để thực hiện đề tài này, luận văn dựa trên phương pháp luận của học thuyết Mác – Lênin, các quan điểm, chính sách pháp luật của Nhà nước về các vấn đề có liên quan, phân tích sự việc trong sự biến động gắn với điều kiện lịch sử cụ thể và sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp, diễn giải; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh đối chiếu nhằm giải quyết các yêu cầu đặt ra của đề tài nghiên cứu. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế thành 2 chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thuế nhập khẩu và biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu. Chương 2: Thực tiễn thực hiện các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam và một số kiến nghị 3
  10. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ NHẬP KHẨU VÀ BIỆN PHÁP PHÁP LÝ CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU 1.1. Những vấn đề lý luận về thuế nhập khẩu 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế nhập khẩu Theo quan niệm chung, thuế là khoản đóng góp bắt buộc bằng tiền mà các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước để cung cấp nguồn tài chính cho Nhà nước thực hiện chức năng của mình. Nhà nước đặt ra nhiều sắc thuế khác nhau áp dụng đối với từng lĩnh vực từng đối tượng, trong đó có thuế nhập khẩu. Trong cấu trúc hệ thống thuế ở mỗi quốc gia, thuế nhập khẩu có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng đặc biệt khi hoạt động buôn bán trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm thuế nhập khẩu, tùy thuộc vào từng góc độ tiếp cận. Xét về phương diện kinh tế, thuế nhập khẩu là khoản đóng góp bằng tiền của tổ chức, cá nhân vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật, khi họ có hành vi nhập khẩu hàng hóa qua biên giới quốc gia. Với cách tiếp cận này, thuế nhập khẩu được hiểu như là một quan hệ phân phối các nguồn lực tài chính, phát sinh giữa các chủ thể là tổ chức, cá nhân nộp thuế với người thu thuế là Nhà nước. Thuế nhập khẩu được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế để Nhà nước điều tiết quá trình sản xuất, tiêu dùng trong phạm vi quốc gia và gián tiếp chi phối hoạt động kinh tế quốc tế [57, tr. 57 - 58]. Xét về phương diện pháp lí, thuế nhập khẩu là quan hệ pháp luật phát sinh giữa tổ chức, cá nhân (người nộp thuế) và Nhà nước (người thu thuế) về việc tạo lập và thực hiện quyền, nghĩa vụ cho các bên trong quá trình hành thu thuế nhập khẩu. Quan hệ pháp luật này có cơ sở pháp lý là các quy định pháp luật thuế nhập khẩu mà hậu quả pháp lí chủ yếu là làm phát sinh quyền thu 4
  11. thuế cho Nhà nước và nghĩa vụ đóng thuế của các tổ chức, cá nhân. Với cách tiếp cận này, ta thấy rõ hơn bản chất của thuế nói chung và thuế nhập khẩu nói riêng, thực chất là quyết định hành chính đơn phương của quốc gia đối với người nộp thuế. Qua đây, Nhà nước sẽ có những chính sách thuế nhập khẩu phù hợp hơn với quyền lợi của Nhà nước và người đóng thuế, giữa các quốc gia trong quan hệ kinh tế [57, tr. 58 – 59]. Theo quy định tại Điều 1 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005 thì thuế nhập khẩu có thể hiểu là loại thuế đánh vào hàng hóa được nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Xét về phương diện lý thuyết, ngoài những đặc điểm chung của thuế thì thuế nhập khẩu còn có một số đặc trưng cơ bản sau đây: Thứ nhất, thuế nhập khẩu có đối tượng chịu thuế là các hàng hóa được phép vận chuyển qua biên giới. Khái niệm “hàng hóa” là đối tượng chịu thuế nhập khẩu bao gồm các tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng được phép lưu thông trên thị trường bằng cách chuyển vào hoặc chuyển ra khỏi biên giới của một nước. Các loại hàng hóa vô hình như phần mềm, dịch vụ tuy được xuất, nhập khẩu trên thực tế giữa các nước nhưng hầu như pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của các quốc gia đều không quy định đó là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Nguyên nhân chủ yếu là do sự khó kiểm soát của Nhà nước đối với hành vi xuất, nhập khẩu loại hàng hóa vô hình này [57, tr. 61]. Thứ hai, thuế nhập khẩu không hoàn toàn là thuế trực thu hoặc thuế gián thu. Điều này thể hiện ở chỗ, nếu nhà nhập khẩu nộp thuế nhập khẩu và tự tiêu dùng số hàng hóa nhập khẩu đó chứ không bán ra thì khoản thuế nhập khẩu đã nộp có tính chất là thuế trực thu. Còn nếu nhà nhập khẩu đã nộp xong thuế nhập khẩu và bán lại số hàng hóa đó cho người khác thì số tiền thuế nhập 5
  12. khẩu đã nộp có xu hướng chuyển sang cho người mua hàng chịu, vì vậy khoản thuế nhập khẩu đã nộp có tính chất là thuế gián thu [57, tr. 61 – 62]. Thứ ba, thuế nhập khẩu gắn liền với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Thuế nhập khẩu là công cụ góp phần thực hiện vai trò quản lý, kiểm soát hoạt động ngoại thương và bảo hộ sản xuất trong nước. Chức năng này của thuế nhập khẩu thể hiện sự khác biệt căn bản với các loại thuế nội địa khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập Tuy nhiên, quá trình hội nhập thế giới và tự do hóa thương mại ngày càng phát triển, nên chức năng bảo hộ sản xuất trong nước của thuế nhập khẩu ngày càng mờ nhạt. Do đó, ranh giới để phân biệt giữa thuế nhập khẩu và thuế nội địa sẽ trở nên rất mong manh, thậm chí có thể không còn tồn tại khi mà tự do hóa thương mại hoàn toàn trên thế giới [57, tr. 62]. 1.1.2. Vai trò của thuế nhập khẩu Lịch sử phát triển của ngành ngoại thương đã chứng minh rằng thuế nói chung và thuế nhập khẩu nói riêng có vai trò rất quan trọng đối với Nhà nước và nền kinh tế cũng như các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò này được thể hiện ở những khía cạnh cơ bản sau đây: Thứ nhất, thuế nhập khẩu là công cụ tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước hàng năm. Thuế luôn là nguồn thu chính và quan trọng nhất của ngân sách Nhà nước trong bất kỳ quốc gia nào. Tuy nhiên, tùy thuộc vào mỗi thời kỳ phát triển kinh tế mà mỗi quốc gia có những chính sách thuế quan khác nhau. Trong cơ cấu thuế, thuế nhập khẩu có đặc trưng là đánh vào các hàng hóa nhập khẩu. Chính vì vậy, với các nước phát triển có kim ngạch nhập khẩu thấp thì nguồn thu từ thuế nhập khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu ngân sách Nhà nước. Đối với các nước đang phát triển nói chung và ở nước ta nói riêng, thuế nhập khẩu luôn chiếm một tỉ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách Nhà nước. 6
  13. Qua các số liệu thống kê sau, ta có thể thấy thuế nhập khẩu đóng góp rất lớn vào ngân sách Nhà nước hàng năm ở Việt Nam: Biểu đồ 1.1: Mức độ đóng góp vào ngân sách Nhà nước từ hoạt động xuất nhập khẩu (Nguồn: Bộ Tài chính (2009 – 2013), Công khai số liệu quyết toán ngân sách nhà nước; trang web Nhìn vào Biểu đồ 1.1 trên, chúng ta thấy mức độ đóng góp vào ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu luôn chiếm trên 10%, có những năm đạt tới 16,51% (năm 2009), thấp nhất là năm 2012 cũng đạt tới 10,34%. Mặc dù có những thay đổi nhưng nguồn thu từ thuế nhập khẩu luôn đóng góp một phần đáng kể vào ngân sách Nhà nước. Ta thấy mức độ đóng góp vào ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu có giảm dần qua các năm. Nguyên nhân của thực trạng này là do sự phát triển của các nguồn thu ngân sách Nhà nước khác chứ không phải thu ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bị giảm. Ngược lại, ta có thể thấy mức độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu qua biểu đồ sau: 7
  14. 300 250 200 Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 150 Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu 100 50 0 2009 2010 2011 2012 2013 Biểu đồ 1.2: Kim ngạch xuất nhập khẩu (đơn vị: tỷ USD) (Nguồn: Thống kê Hải quan (2009 – 2013), Tình hình xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam; website: www.customs.gov.vn). Vậy, qua đây ta có thể thấy vai trò đóng góp vào ngân sách Nhà nước của thuế nhập khẩu, đặc biệt với tình hình kinh tế nước ta đang có nhu cầu nhập khẩu lớn. Thứ hai, thuế nhập khẩu góp phần bảo hộ sản xuất trong nước và khuyến khích sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu đánh vào các hàng hóa nhập khẩu và được cấu thành trong giá cả của hàng hóa đó nên thuế nhập khẩu có vai trò đặc thù là bảo hộ nền sản xuất trong nước, chống lại xu hướng cạnh tranh không cân sức giữa hàng hóa nội địa và hàng ngoại nhập. Cụ thể là, hàng hóa nhập khẩu do bị đánh thuế nhập khẩu nên giá cả trên thị trường nước nhập khẩu sẽ tăng lên. Trong khi đó, giá của hàng hóa trong nước thường thấp hơn do không phải chịu thuế nhập khẩu hoặc chỉ chịu phần thuế nhập khẩu cho nguyên liệu đầu vào. Vì vậy, hàng hóa trong nước có sức cạnh tranh lớn hơn hàng ngoại nhập. Bên cạnh đó, việc đánh thuế nhập khẩu thấp 8
  15. đối với một số mặt hàng như máy móc, tư liệu, thiết bị sản xuất là những hàng hóa tác động trực tiếp đến đầu vào quá trình sản xuất giúp cho doanh nghiệp sản xuất trong nước có điều kiện đổi mới công nghệ, giảm giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong nước. Tóm lại, thuế nhập khẩu tạo ra một môi trường sản xuất, kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, đồng thời là bước đệm để các doanh nghiệp trong nước nâng cao khả năng cạnh tranh khi bước vào thị trường quốc tế [1, tr. 8 - 9]. Đối với Việt Nam - một nền kinh tế còn đang phát triển, các doanh nghiệp trong nước còn non trẻ do vậy việc bảo hộ sản xuất là rất cần thiết. Tuy nhiên, ta cần phải khẳng định, Việt Nam không lấy chính sách bảo hộ làm chiến lược phát triển lâu dài. Chúng ta có chính sách bảo hộ ở từng thời kỳ, ở từng vùng và từng ngành nghề khác nhau. Mục đích chính của bảo hộ tạo cơ sở cho các doanh nghiệp trong nước có thời gian để học hỏi kinh nghiệm, tiếp thu khoa học công nghệ của nước ngoài, cải thiện tình hình sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh. Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta bảo hộ ở những lĩnh vực cần thiết, mũi nhọn đặc biệt cần sự hỗ trợ của Nhà nước và việc bảo hộ cũng chỉ trong một thời hạn nhất định. Mục tiêu cuối cùng của Việt Nam vẫn là tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hóa thương mại. Thứ ba, thuế nhập khẩu góp phần kiểm soát hàng nhập khẩu và định hướng người tiêu dùng. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, việc mua bán, trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng phát triển, dưới nhiều hình thức, đa dạng về chủng loại hàng hóa, có hàng hóa phục vụ nhu cầu thiết yếu, nhưng cũng có loại hàng hóa bị hạn chế lưu thông Do đó, thông qua việc kiểm tra và thu thuế nhập khẩu, Nhà nước có thể nắm được tình hình hàng hóa nhập khẩu. Qua đó, Nhà nước kiểm soát được các loại hàng hóa nhập khẩu, để có sự điều chỉnh chính sách nhập khẩu hàng hóa kịp thời và 9
  16. phù hợp với thực tiễn. Đồng thời, việc đánh thuế nhập khẩu cao hay thấp đối với mỗi loại hàng hóa cũng là định hướng cho người tiêu dùng khuyến khích sử dụng loại mặt hàng nào và hạn chế sử dụng loại mặt hàng nào. Thứ tư, thuế nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của đất nước trong thời kỳ hội nhập. Điều đó thể hiện ở chỗ, trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, việc các nước ký kết với nhau các hiệp định thương mại thuế quan diễn ra ngày càng phổ biến. Do đó, Nhà nước có sự phân biệt khu vực thuế cho từng nước có hiệp định thương mại với nước mình và đối với từng mặt hàng cụ thể. Trên cơ sở đó, Nhà nước áp dụng các loại thuế suất: thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt. Ngược lại, mọi hành động phân biệt đối xử của nước ngoài với hàng hóa Việt Nam nếu làm tổn hại đến nền sản xuất trong nước đều phải chịu các biện pháp trả đũa thông qua áp dụng thuế nhập khẩu bổ sung [1, tr. 7 - 8]. Tóm lại, đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì thuế nhập khẩu có vai trò vô cùng quan trọng. Chính vì lẽ đó, vấn đề chống thất thu thuế có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế nước nhà. Để làm được điều này, trước hết, chúng ta cần phải hiểu được thất thu thuế nhập khẩu là gì, nguyên nhân và ảnh hưởng của thất thu thuế nhập khẩu đối với một quốc gia. 1.1.3. Vấn đề thất thu thuế nhập khẩu và sự cần thiết phải chống thất thu thuế nhập khẩu Trước hết, cần phải hiểu quan niệm như thế nào về thất thu thuế nhập khẩu? Trong bất kỳ quốc gia nào, Nhà nước thu thuế là để cung cấp nguồn tài chính cho việc thực hiện chức năng của mình. Nhà nước chi ngân sách càng nhiều thì nhu cầu thu thuế càng cao để bù đắp vào chi phí đó. Vì vậy Nhà nước luôn mong muốn thu đủ thuế, trong khi người nộp thuế (các tổ chức, cá nhân kinh doanh) đều mong muốn giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. 10
  17. Điều này cho thấy trong nền kinh tế luôn tồn tại mâu thuẫn lợi ích giữa một bên là Nhà nước và một bên là các doanh nghiệp kinh doanh. Do đó, việc các tổ chức, cá nhân kinh doanh nói chung và doanh nghiệp nhập khẩu nói riêng tìm cách trốn thuế thường xuyên xảy ra. Nhà nước tuy có biện pháp ngăn chặn trốn thuế nhưng không thể triệt để được. Chính điều này là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng Nhà nước bị thất thu thuế. Theo quan niệm này, có thể hiểu thất thu thuế nhập khẩu là tình trạng Nhà nước không thu đủ số thuế nhập khẩu theo kế hoạch thu ngân sách Nhà nước hàng năm, do người nộp thuế không nộp đúng, nộp đủ số thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật thuế nhập khẩu. Tình trạng thất thu thuế nhập khẩu bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có một nguyên nhân sâu sa là Luật thuế xuất nhập khẩu đã được ban hành không lường trước được những sự kiện pháp lý làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu trong nền kinh tế để có thể dự liệu trước trong luật. Việc không tính hết hay không dự liệu hết được các tình huống thực tiễn là luôn tồn tại ở mỗi quốc gia bởi nền kinh tế luôn luôn vận động và biến đổi. Điều đó cho thấy rằng để giảm thất thu thuế nói chung và thuế nhập khẩu nói riêng thì khi hoạch định chính sách thuế cần có sự nghiên cứu một cách khoa học và tiên liệu trước các tình huống có thể xảy ra trong nền kinh tế. Sự cần thiết phải chống thất thu thuế nhập khẩu thể hiện qua những lý do cơ bản sau đây: Thứ nhất, theo sự phát triển của nền kinh tế - xã hội thì nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngày càng tăng lên. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước nên nếu thất thu thuế thì ngân sách Nhà nước sẽ bị mất cân đối, theo hướng các khoản thu không đủ để đáp ứng nhiệm vụ chi của Nhà nước. Mặt khác, tình trạng thất thu thuế có thể khiến môi trường kinh doanh trở nên bất bình đẳng, có sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các nhà kinh doanh với 11
  18. nhau. Sự bất bình đẳng thể hiện ở chỗ, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn chân chính, thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế và tuân thủ chế độ quyết toán thuế thì vẫn có những doanh nghiệp khác lợi dụng sự lỏng lẻo trong quản lý thuế để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế nhằm mưu lợi cho mình. Như vậy, thất thu thuế đã góp phần khiến cho môi trường cạnh tranh không công bằng, không lành mạnh. Điều này sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế và ảnh hưởng đến quyền lợi của người tiêu dùng. Thứ hai, từ những bất ổn về kinh tế, thất thu thuế sẽ tác động xấu về mặt xã hội. Ngày nay, hầu hết các Nhà nước đều đã quan tâm nhiều đến chính sách xã hội, công bằng xã hội. Đặc biệt đối với nước ta đang phấn đấu thực hiện mục tiêu chủ nghĩa xã hội thì đây là một trong những ưu tiên hàng đầu. Do đó, nguồn thu thuế một phần luôn được sử dụng để chi cho phúc lợi xã hội, an sinh xã hội, chi cho các chương trình mục tiêu để hỗ trợ những người có thu nhập thấp, những người thuộc diện chính sách, khó khăn luôn chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi ngân sách Nhà nước. Ý nghĩa của việc chi cho chính sách xã hội là để đảm bảo công bằng xã hội, giảm sự chênh lệch giàu nghèo mà đây là yếu tố gây mất ổn định xã hội. Thứ ba, việc ban hành một chính sách thuế, pháp luật thuế tốt là chưa đủ nếu như không được thực thi đúng trong thực tế. Nếu để thực trạng thất thu thuế xảy ra phổ biến thì ý thức tự giác nộp thuế của người dân cũng như ý thức về trách nhiệm thu thuế của cơ quan Nhà nước sẽ trở nên rất kém. Dần dần dẫn đến tình trạng người dân coi thường pháp luật, cán bộ tham nhũng, tiếp tay cho kẻ vi phạm. Thực tế đã có vụ việc doanh nghiệp và quan chức Nhà nước cấu kết với nhau gây thất thu thuế. Do vậy vấn đề ý thức tuân thủ pháp luật, đạo đức nghề nghiệp đối với người nộp thuế và cơ quan Nhà nước là rất quan trọng. Thứ tư, đối với một quốc gia, thuế nhập khẩu có vai trò đặc biệt quan 12
  19. trọng, trong đó có vai trò tạo nguồn thu ngân sách Nhà nước, kiểm soát hàng nhập khẩu, góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của đất nước, góp phần bảo hộ và khuyến khích sản xuất trong nước. Do đó, thất thu thuế nhập khẩu sẽ hạn chế vai trò của thuế nhập khẩu. Qua những phân tích trên, có thể khẳng định hiện tượng thất thu thuế nhập khẩu ảnh hưởng rất lớn đến nhiều mặt của mỗi quốc gia. Do vậy, cần có những biện pháp đúng đắn và kịp thời để ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng thất thu thuế nhập khẩu. 1.2. Những vấn đề lý luận về biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu 1.2.1. Khái niệm và đặc trưng của biện pháp pháp lý Biện pháp pháp lý có thể hiểu là tổng hợp các phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật, do đó việc thực hiện các biện pháp này đều dựa trên cơ sở quy định pháp luật. Theo cách hiểu nêu trên, biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu là tổng hợp các phương pháp, cách thức chống thất thu thuế nhập khẩu đã được luật hóa và do đó việc thực hiện các biện pháp này đều dựa trên cơ sở quy định pháp luật về thuế nhập khẩu. Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu được hiểu như là công cụ mà pháp luật ghi nhận để ngăn chặn các hành vi làm thất thoát nguồn thu từ thuế nhập khẩu của Nhà nước. Để chống thất thu thuế nhập khẩu Nhà nước cần phải sử dụng tổng hợp các biện pháp như pháp lý, kinh tế, tuyên truyền, khoa học Mỗi biện pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó việc áp dụng nhiều biện pháp hỗ trợ, tương tác với nhau sẽ đạt hiệu quả tốt hơn. Trong đó, biện pháp pháp lý giữ vai trò chủ đạo bởi những đặc trưng riêng. Về lý thuyết, biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu có những đặc trưng cơ bản sau đây: 13
  20. Một là, biện pháp pháp lý đã được luật hóa trong văn bản quy phạm pháp luật. Đây là đặc trưng cơ bản và quan trọng nhất của biện pháp pháp lý, hay có thể hiểu là một biện pháp chỉ được coi là biện pháp pháp lý khi biện pháp này đã được quy định trong ít nhất một văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên trên thực tế, mỗi quan hệ pháp luật phát sinh thường được điều chỉnh bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Bản thân các đạo luật cũng thừa nhận và áp dụng nguyên tắc dẫn chiếu tới các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Do đó, biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu cũng được quy định tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, như Luật quản lý thuế; Luật hải quan; Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu Hai là, việc thực hiện các biện pháp pháp lý đều dựa trên cơ sở quy định pháp luật. Pháp luật phải đi vào cuộc sống thì mới phát huy được vai trò điều chỉnh hành vi xử sự của mình. Vì vậy, thực hiện các biện pháp pháp lý cũng tức là đưa các biện pháp đã được quy định trong văn bản pháp luật vào cuộc sống; như việc các cá nhân, tổ chức sử dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép hay việc áp dụng các biện pháp của cơ quan có thẩm quyền; đồng thời việc sử dụng hay áp dụng các biện pháp này đều phải tuân thủ các quy định pháp luật. Như vậy, thực hiện các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu phải dựa trên cơ sở pháp luật thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ xem xét các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu cơ bản, có vai trò quan trọng, chủ yếu, có tính hệ thống, tính tổ chức và được thực hiện thường xuyên. Đó là các biện pháp được thực hiện bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền như thanh tra, kiểm tra hải quan; xử lý vi phạm hải quan; Ngoài ra, các biện pháp được sử dụng bởi các cá nhân, tổ chức như tố cáo hành vi vi phạm nghĩa vụ thuế nhập khẩu cũng có tác dụng nhất định trong việc chống thất thu thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, các biện pháp 14
  21. này có tác dụng không lớn; không được thực hiện một cách có hệ thống, có tổ chức và thường xuyên; nên tác giả không phân tích sâu trong phạm vi đề tài. Ba là, biện pháp pháp lý mang tính bắt buộc chung và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước. Biện pháp pháp lý luôn dựa trên hệ thống các quy phạm pháp luật để điều chỉnh hành vi xử sự của con người. Do đó, biện pháp pháp lý mang tính bắt buộc chung và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước. Điều này được thể hiện ở chỗ các chủ thể chịu sự điều chỉnh của các biện pháp pháp lý phải thực hiện đầy đủ, chủ động nghĩa vụ của mình; nếu làm trái hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thì phải chịu chế tài theo quy định pháp luật. Như vậy, các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu có tác dụng điều chỉnh, ngăn chặn các hành vi làm thất thoát nguồn thu từ thuế nhập khẩu của Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực Nhà nước, hệ thống cơ quan Nhà nước. Do đó, các biện pháp này có tác dụng lớn và hiệu quả cao trong việc chống thất thu thuế nhập khẩu. Trong khi đó, việc thực hiện các biện pháp chống thất thu thuế nhập khẩu khác không dựa trên cơ sở quy định pháp luật nên nguồn lực, cũng như khả năng thực hiện và tính hiệu quả của các biện pháp này không bằng biện pháp pháp lý. Bốn là, biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu tác động, chi phối đến các biện pháp khác. Theo nguyên tắc, pháp luật là tối thượng, do đó mọi hành vi, mọi biện pháp đều không được trái với các quy định pháp luật, đồng thời chịu sự tác động, ảnh hưởng của pháp luật như cấm, hạn chế hay thúc đẩy. Vì vậy, các biện pháp chống thất thu thuế nhập khẩu khác đều chịu sự chi phối, tác động của biện pháp pháp lý. Ngược lại, các biện pháp khác cũng tác động, hỗ trợ tới biện pháp pháp lý nhằm đạt được hiệu quả chống thất thu thuế nhập khẩu cao nhất. Ở đây, cũng cần phân biệt các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế 15
  22. nhập khẩu với quản lý thuế nhập khẩu. Về bản chất, quản lý thuế nhập khẩu là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các quy định pháp luật trong lĩnh vực quản lý thuế nhập khẩu nhằm đảm bảo công tác thu - nộp thuế nhập khẩu tiến hành nhanh chóng, thuận tiện, hiệu quả; phòng chống thất thu thuế nhập khẩu; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu. Nội dung quản lý thuế nhập khẩu cũng nằm trong phạm vi nội dung của quản lý thuế nói chung, theo Điều 3 Luật quản lý thuế quy định về nội dung quản lý thuế gồm: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt; quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. Vậy, quản lý thuế nhập khẩu khác biệt ở chỗ đây là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm thực hiện nhiều mục đích như đảm bảo công tác thu - nộp thuế nhập khẩu tiến hành nhanh chóng, hiệu quả; phòng chống thất thu thuế nhập khẩu; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu. Trong khi đó, các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu có thể là hoạt động của cá nhân, tổ chức hay cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm chống thất thoát nguồn thu từ thuế nhập khẩu. 1.2.2. Các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu Về lý thuyết cũng như thực tiễn, dựa trên tiêu chí là vai trò, có thể phân loại các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu thành các loại sau đây: Một là, ban hành các quy định về chống thất thu thuế nhập khẩu Đây là biện pháp cơ sở, nền tảng trong các biện pháp pháp lý chống thất thu thuế nhập khẩu. Biện pháp này tạo căn cứ pháp lý cho việc thu thuế nhập khẩu thông qua việc quy định các vấn đề sau: - Ban hành quy định về nghĩa vụ nộp thuế, đối tượng chịu thuế, chủ thể nộp thuế và quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan thu thuế nhập khẩu. 16