Luận văn Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự gây ra
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự gây ra", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_boi_thuong_thiet_hai_do_nguoi_co_tham_quyen_cua_co.pdf
Nội dung text: Luận văn Bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự gây ra
- ĐẠI HỌC Ọ LÓC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THƯ THI Ỷ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI DO NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN CỦA C ơ QUAN TI ÉN HÀNH TÓ TỤNG HÌNH sự GÂY RA CHUYÊN NGÀNH : LUẬT DÂN sự MÃ SỐ : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC sĩ LUẬT HỌC Người hirớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Minh Tuấn ĐẠI HỌC QUỖC GIA HA NOi TRUNG TẦM THÒNG TIN ĨHU VIỆN [ V- __ HÀ NỘI - 2008
- LỜÍ CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các tư liệu được trích dân trong luận văn là trung thực. Những kiến nghị nêu trong luận văn này là quan điêm độc lập của cá nhân tôi và chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả Trần Thị Thu Thủy
- MỤC LỤC MỞ ĐÀU CHƯƠNíỉ 1: NHŨNG VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VẺ TRÁC H NHIỆM BÓI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA Cơ QUAN TIẾN HÀNH TÓ TỤNG HÌNH sự. 1.1. Khái quát về cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. 1.1.1 .Khái niệm về người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự. 1.1.2. Hệ thống các cơ quan tiến hành tố tụng. 1.2. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cơ quan THTT 1.2.1. Có thiệt hại thực tế xẩy ra 1.2.2. Có hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền THTT 1.2.3. Người có thẩm quyền THTT có lồi 1.2.4. Có môi quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền của cơ quan THTT và thiệt hại xảy ra. 1.3.Bán chất, ý nghĩa của trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cơ quan tiến hành tố tụng 1.3.1. Sơ lược về sự hình thành phát triển cùa pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cơ quan THTT 1.3.2.Bản chất, ý nghĩa của trách nhiệm bồi thường thiệt hại cua cơ quan tiến hành tố tụng 1.3.2.1. Bàn chất 1.3.2.2. Ý nghĩa 1.3.3. Quy định của một số nước về trácli nhiệm bồi thường thiệt hại của cơ quan THTT 1.3.3.1. Quy định của Trung Quốc 1.3.3.2. Quy định của Nhật Bản 1.3.3.3. Quy định của Pháp CHƯƠNí ; 2: NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VÈ
- TRÁCH NHIỆM BÒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA c ơ QUAN THTT 2.1. Các quy định cua pháp luật hiện hành về trách nhiệm bồi thường 48 thiệt hại của cơ quan THTT 2.1.1. Nguyên tấc giai quyết bồi thường thiệt hại 48 2.1.2. Nội dung, phạm vi chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của 50 cơ quan tiến hành tố tụng. 2.1.2.1. Cơ sở pháp lý 50 2.1.2.2. Nội dung, phạm vi 50 2.2. Các quy định của pháp luật về phương thức bồi thường thiệt hại 61 2.2.1. Trình tự thu tục tiến hành bồi thường thiệt hại 61 2.2.1.1. Việc cấp, gưi quyết định 61 2.2.1.2. Thủ tục khôi phục danh dự 62 2.2.1.3. Thu tục yêu cầu bồi thường 63 2.2.2. Cách thức giải quyết bồi thường 64 2.2.2.1. Giải quyết bồi thường thiệt hại bàng thưcmg lượng 64 2.2.2.2. Giải quyết bồi thường thiệt hại tại Toà án nhân dân 65 2.2.2.3. Nghĩa vụ hoàn trả 66 CHƯƠNG 3 : THựC THI PHÁP LUẬT VẺ TRÁCH NHIỆM BỐI THƯỜNG 69 THIỆT HẠI CỦA C ơ QUAN TIÊN HÀNH TÓ TỤNG HÌNH sự. 3.1. Thực trạng áp dụng pháp luật. 69 3.1.1 Trong ngành Công an nhân dân. 3.1.2 Trong ngành Viện kiểm sát nhân dân. 74 3.1.3 Trong ngành Toà án. ^ 3.2 Những khó khăn, vướng măc trong quá trình thực hiện Nghị quyêt sô 77 388 3.2.1 Xác định các trường hợp được bôi thường thiệt hại và không 83 được bồi thường thiệt hại. 3.2.2 về thương lượng giữa người bị oan với cơ quan có trách nhiệm 4 bồi thường. 3.2.3 Việc xác định mức bôi thường thiệt hại. 84
- 3.2.4 về xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường. 85 3.2.5 về trách nhiệm hoàn tra kinh phí bồi thường. 87 3.2.6 về thực hiện thời hạn chi tra tiền bồi thường thiệt hại. 88 3.2.7 về áp dụng Nghị quyết số 388 để giải quyết các trường hợp bị 88 oan. 3.3 Một sô kiến Iighị hoàn thiện pháp luật 90 3.3.1 Vê căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường nhà nước đổi với90 hoạt động tố tụng hình sự. 3.3.2 Bồi thường thiệt hại không chỉ do oan mà cả do sai trong tố 91 tụng hình sự gây ra. 3.3.3 Địa vị pháp lý cua cơ quan có trách nhiệm giải quyết bồi 91 thường 3.3.4 Cơ quan quan lý nhà nước về bồi thường thiệt hại 91 3.3.5 Việc thương lượng giữa cơ quan tiến hành tố tụng hình sự với 92 người bị thiệt hại trong thu tục giai quyết bồi thường. 3.3.6 về nghĩa vụ hoàn tra 92 3.3.7 Ọuy định về thủ tục khôi phục danh dự, uy tín cho người bị thiệt93 hại 3.3.8 Vẻ thu nhập thực te của người bị oan 93 KÉT LUẬN 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96
- DANH MỤC VIET TAT 1. THTT : Tiến hành tố tụng 2. TTHS : Tố tụng hình sự DANH MỤC BIÉU BẢNG 1. Báng 3.1 : Số vụ việc yêu cầu bồi thường Tr 75 2. Bảng 3.2 : Số vụ án được chấp nhận bồi thường thiệt hại Tr 75 3. Bang 3.1 : Kinh phí đã được bồi thường thiệt hại theo Nghị quyết số 388 T r75
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết cùa việc nghiên cứu dề tài luận văn Trong nhừng năm gần đây, hoạt động có hiệu qua cua các cơ quan tiến hành tổ tụng hình sự đã góp phần quan trọng trong việc củng cố ky cương cùa nhà nước, giữ vừng an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chu nghĩa. Tuy nhiên bên cạnh những kêt qua đạt được, trong quá trình thực thi nhiệm vụ do các nguyên nhân chu quan và khách quan, do tính chất phức tạp cua vụ án, do hạn chế về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đã dẫn đến tinh trạng xử lý oan, sai trong quá trình điều tra, truy tố và xét xử trong hoạt động tố tụng hình sự. Nhà nước đã ban hành nhiều văn ban pháp luật đê cụ thể hóa trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền cua cơ quan tiến hành tố tụng gây ra. Hơn nữa, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người có thâm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra trong khi thi hành công vụ cũng đã được quy định ơ nhiều quốc gia trên thế giới. Hiện nay, Điều 619 và Điều 620 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định trách nhiệm cua các cơ quan nhà nước trong trường hợp cán bộ, công chức gây thiệt hại và Nghị quyết số 388/2003/NỌ-UBTVỌH 11 của ủy ban thường vụ Ọuốc hội được ban hành ngày 17/3/2003 quy định về bồi thường thiệt hại cho người bị oan do người có thâm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự gây ra. Việc ban hành Nghị quyết số 388 là cơ sở lý luận quan trọng thể hiện tính công khai, minh bạch bảo đain quyền và lợi ích cua công dân, tạo sự chuyên biến trong nhận thức và hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng. Nâng cao trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và chất lượng hoạt động cua các cơ quan tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, bên cạnh nhừng kết quà đạt được Nghị quyết số 388 vẫn bộc lộ một sô hạn chè như: Việc xác định các trường hợp được bồi thường thiệt hại và 1
- không dược bôi thường thiệt hại chưa rõ ràng, việc xác định mức bồi thường thiệt hại, cơ quan chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại giữa Nghị quyêt và văn bản hướng dẫn thi hành còn một số điêin chưa thống nhất, dần đến việc nhận thức khác nhau, gây khó khăn cho việc áp dụng trong thực tiễn. Trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của Ọuốc hội nhiệm kỳ khóa XII và năm 2008 có xây dựng dự án Luật Bồi thường nhà nước, việc xây dựng dự án luật này nhăm xây dựng một cơ chế, chính sách pháp lý cho việc bôi thường thiệt hại đối với những trường hợp bị oan, sai do các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự gây ra. Đê xây dựng dự án luật có chât lượng thì việc kế thừa và phát huy những kết qua đạt được trong quá trình thực hiện Nghị quyết số 388 là cân thiết, khắc phục những nguyên nhân hạn chế của các quy định này. Chính từ thực tiễn như vậy, việc nghiên cứu “ Bồi thường thiệt hại do người có tham quyền cua cơ quan tiến hành tố tụng hình sự gây ra” không chỉ có ý nghĩa lý luận, giá trị thực tiễn mà còn là cơ sở đê xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của nhà nước một cách đầy đu và toàn diện, góp phần hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do người có thâm quyền cua cơ quan tiến hành tố tụng hình sự gây ra. 2. Mục đích nghiên cún Phân tích những cơ sơ lý luận và thực tiễn cua bồi thường thiệt hại do người có thâm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự gây ra trong một số trường hợp cụ thể. Trên cơ sờ những vấn đề lý luận đã nghiên cứu về bồi thường thiệt hại do người có thảm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, khăng định sự cần thiết phải hoàn thiện chế độ pháp lý đê thực thi nhiệm vụ này. Đưa ra kiến nghị nhầm góp phần xây dựng pháp luật về Luật bồi thường nhà nước. 3. Phạm vi nghiên cún Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bồi thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra. Thực 2
- trạng thi hành Nghị quyèt sô 388 trên thực tiên và đánh giá kèt qua đạt được và chưa đạt dược của việc thi hành Nghị quyết này. Luận văn cũng giới thiệu kinh nghiệm cua một quốc gia về trách nhiệm bồi thường thiệt hại cua nhà nước. Trên cơ sơ đó đe xuất hướng hoàn thiện pháp luật về bồi thường thiệt hại do người có thâm quyền cua cơ quan tiến hành tố tụng hỉnh sự gây ra. 4.Phương pháp nghiên cứu Luận vãn được thực hiện trên cơ sở quan điêm cua chu nghĩa Mác - Lê nin, ứng dụng cơ sơ phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử cùng với khoa học lý luận về nhà nước pháp luật. Đê thực hiện nghiên cứu đê tài, luận văn còn sư dụng nhiều phương pháp nhiên cứu khoa học khác như: phương pháp phân tích, so sánh, tông hợp, thống kê. 5. Ket cấu của luận văn Luận văn được kết cấu gồm: Lời nói đầu Chương 1: Những vấn đề lý luận về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự. Chương 2: Nội dung các quy định pháp luật hiện hành về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cơ quan tiến hành tố tụng. Chương 3: Thực thi pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại cua cơ quan tiến hành tố tụng. Ket luận 3
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VÁN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA C ơ QUAN TI ÉN HÀNH TỐ TỤNG HÌNH s ự 1.1. KHÁI QUÁT VẺ Cơ QUAN TIẾN HÀNH rớ TỤNG HÌNH sự . 1.1.1. Khái niệm về ngircri có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự. Hoạt động cua cơ quan Tư pháp nói chung và các cơ quan THTT nói riêng được thực hiện thông qua hành vi cụ thê cua cán bộ, công chức là người cua cơ quan đó. Tính đặc thù trong hoạt động của cơ quan THTT được thể hiện thông qua hoạt động cua người có thâm quyèn thuộc cơ quan chu quản. Hoạt động tư pháp đặc thù được thể hiện không chỉ ở mức độ và phạm vi điêu chỉnh chi tiết của pháp luật tố tụng mà còn ờ địa vị pháp lý cua cá nhân các cán bộ tư pháp trong các hoạt động đó. Ngoại trừ việc xét xư tại phiên toà mang tính tập thể, còn hầu hết các hành vi tố tụng đều gắn với trách nhiệm cá nhân của từng người có thâm quyên THTT. Người có thâm quyên của cơ quan THTT là chu thể chủ yếu, trực tiếp thực hiện hành vi tố tụng có vị trí rất quan trọng trong cơ quan tiến hành tố tụng. Neu như cơ quan THTT được Nhà nước xác định vị trí pháp lý với quyên hạn nhiệm vụ cụ thể, thi người có thâm quyền THTT là chủ thê biến các nhiệm vụ quyền hạn này được thực thi trong thực tiễn bằng hành vi tổ tụng cua mình. Theo trình tự thu tục tố tụng hình sự, đê truy tổ xét xử một người phải tiến hành theo các bước tố tụng qua nhiều giai đoạn với sự tham gia cua nhiều cơ quan tiến hành tố tụng khác nhau, vậy nên có thê nhiều người có thâm quyền THTT cùng tham gia vào các giai đoạn tố tụng đó, như Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thâm phán, Hội thâm nhân dân, Thư ký phiên toà Khi tham gia THTT, mỗi người đều có quyền tố tụng riêng, phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật qui định. 4
- Khoan 2 Điêu 33 Bộ luật TTHS năm 2003, thì người tiên hành tô tụng gồm có: Thủ trưởng, Phó thu trương cơ quan diêu tra, Điều tra viên; Viện trường, Phó viện trương Viện kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Thảm phán, Hội thâm nhản dân, Thư ký Toà án. Tuy nhiên, người tiến hành tố tụng theo quy định ở trên không phải tất ca dêu được coi là đại diện cho cơ quan tiên hành tô tụng mà chỉ có Thủ trương, Phó thu trưởng cơ quan điêu tra; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiêm sát; Chánh án, Phó Chánh án Toà án mới là người đại diện cho cơ quan tiến hành tố tụng và cũng đồng thời là người tiến hành tố tụng. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cua người tiến hành tố tụng được quy định tại các Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39, Điều 40 và Điều 41 cua Bộ luật TTHS năm 2003. Đây được coi là cơ sở pháp lý quan trọng xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm về nhừng hành vi, quyết định của người tiến hành tố tụng trong quá trình tiến hành tố tụng. * Chánh án, Phó chánh án Toà án, Thâm phán, Hội thâm nhân dân và Thư ký Toà án Tại Điều 38 Bộ luật TTHS năm 2003, Chánh án, Phó chánh án Toà án có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm Ỹu thè. Theo đó, Chánh án Toà án có 9 loại quyền hạn và trách nhiệm với tư cách là người đại diện cơ quan tiến hành tố tụng và là người trực tiếp tiến hành giai quyết vụ án. Theo khoản 1 Điêu 1 Pháp lệnh Thâm phán và Hội thâm Toàn án nhân dân số 02/2002/PL-UBTVQH11 ngày 4/10/2002 quy định: “Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định cúa pháp luật đe làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền cua Toà án”.[ 15] Trong quá trình tố tụng các Thẩm phán có quyền xét xử sơ thâm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Hoạt động xét xử cua Thâin phán độc lập tuyệt đối chỉ tuân theo các quy định cua pháp luật. 5
- Tiêu chuân đè một người có thê trở thành Thẩm phán dược quy định tại Điều 5 khoản 1- Pháp lệnh 02/2002/PL-UBTVQH11: “Thẩm phán phải là Công dân Việt Nam trung thành với Tô quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, có phâin chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có kiến thức pháp lý, nghiêm chinh chấp hành pháp luật, có tinh thân kiên quyẻt bao vệ pháp chê XHCN có đu sức khoẻ đam báo hoàn thành nhiệm vụ dược giao”. [15] Địa vị pháp lý cua Thâm phán giữ vai trò trọng tâm trong việc xét xử vụ án hinh sự. Bơi Thâm phán nhân danh quyền lực Nhà nước phán quyêt một người là có tội hay không có tội. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cua Thâm phán được quy định tại Điều 39 Bộ luật TTHS năm 2003 bao gồm: nghiên cứu hồ sơ vụ án trước khi mở phiên toà, tham gia xét xử, tiến hành các hoạt động tố tụng và biêu quyết các vấn đề thuộc quyền của Hội đồng xét xử Thẩm phán được phân công chu toạ phiên toà, ngoài những nhiệm vụ nêu trên còn có quyền quyết định áp dụng, thay đôi hoặc huý bo biện pháp ngăn chặn theo quy định của BLTTHS; quyết định trả hồ sơ đẽ điều tra bô xung; quyết định đưa vụ án ra xét xừ; quyết định đình chỉ hoặc tạm đinh chỉ vụ án; quyết định triệu tập những người cần xét hoi đến phiên toà và tiến hành các hoạt động tô tụng khác thuộc thâm quyên cua Toà án theo sự phàn công cua Chánh án Toà án. Theo quy định của pháp luật trong giai quyết vụ án hinh sự ngoài sự tham gia của Thâm phán còn có Hội thâm nhân dân, Thư ký phiên toà và Kiểm sát viên nhằm mục đích đê giải quyết một vụ án hình sự một cách khách quan, đứng người, đúng tộ i. Việc xét xử có Hội thâm tham gia là nguyên tẳc được ghi nhận tại Điều 15 Bộ luật TTHS năm 2003, phan ánh tư tưởng thu hút sự tham gia của nhân dân vào hoạt động xét xử. Với kinh nghiệm sống của mình, cùng với kiến 6
- thức chuyên ìnôn, Hội thấm góp phần quan trọng vào việc xác định sự thật của vụ án. Hội thẩm là người trực tiếp làm việc và tham gia sinh hoạt xã hội cùng quần chúng nhân dân, nên sẽ có quan điêm gần gũi với văn hoá, thuần phong cua mỗi vùng cụ thê, điều này có ý nghĩa rât quan trọng khi đưa ra phán quyết trong Hội đồng xét xử. Theo khoan 2, Điều 1 Pháp lệnh Thâm phán và Hội thâm Toà án nhân dân số 02/2002/PL-UBTVỌH11 quy định: “Hội thẩm là người được bầu hoặc cư theo quy định cua pháp luật đè làm nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thâm quyền của Tòa án.”[ 15] Cũng như tiêu chuân của Thâm phán. Hội thâm phải là Công dàn Việt Nam trung thành với Tô quốc và Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chu nghĩa Việt nam, có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có kiến thức pháp lý, có tinh thần kiên quyết bao vệ pháp chế XHCN, kiên quyết đấu tranh bảo vệ lợi ích cua nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, có đu sức khoe đam bao hoàn thành nhiệm vụ được giao. Hội thẩm làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án Toà án nơi mình được bầu hoặc cử làm Hội thẩm. Khi tham gia Hội đồng xét xử, Hội thẩm binh đẳng với Thẩm phán và phai chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình. Theo quy định tại Điều 40 Bộ luật TTHS năm 2003 thì Hội thâm chỉ có quyên tiến hành các hoạt đông tô tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thâm quyền cua Hội đồng xét xử tại các phiên toà xét xử vụ án hình sự theo thu tục sơ thẩm và phúc thẩm. Tuy hoạt động cua Hội thâm không phai là một nghề chuyên nghiệp, nhưng nguyên tảc thực hiện chế độ xét xử có Hội thâm tham gia góp phân vào việc củng cố mối quan hệ giữa Toà án và nhân dân, nâng cao tính chính xác trong công tác xét xừ và góp phòng và chống các loại tội phạm trong xã hội. Trong quá trình xét xử vụ án hình sự, ngoài Thẩm phán và Hội thâm ra phải kể đến vai trò của Thư ký Toà án. Thư ký toà án là cán bộ cua Toà án 7
- được phân công làm nhiệm vụ ghi biên ban phiên tòa và những việc khác theo quy định cua pháp luật. Thư ký Toà án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công cua Chánh án Toà án và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chánh án Toà án về những hành vi cua mình. Theo Điều 41 Bộ luật TTHS năm 2003, Thư ký Toà án được phân công tiến hành tố tụng đoi với vụ án hình sự có nhiệm vụ: phô biến nội quy phicn toà; báo cáo Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phièn toà; ghi biên bản phiên toà và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thâm quyền cua Toà án theo sự phân công của Chánh án toà án. [3] * Viện trưởng, Phó viện trirởng Viện kiêm sát, Kiêm sát viên Tại Điều 36 Bộ luật TTHS năm 2003, Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát là người đại diện cơ quan tiến hành tố tụng đồng thời cũng là người tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, Phó viện trương Viện kiểm sát khi tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cơ quan tiến hành tố tụng thì phải được sự uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cùa Viện trưởng Viện kiểm sát và phải chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát về nhiệm vụ được giao. Theo Điều 1 Pháp lệnh Kiểm sát viên VKSND 2002 quy định: “Kiểm sát viên là người được bô nhiệm theo quy định của pháp luật đê làm nhiệm vụ kiêm sát việc tuân theo pháp luật đê làm nhiệm vụ thực hành quyên công tô và kiểm sát các hoạt động tư pháp”. [14] về tiêu chuân Kiếm sát viên cũng phai đảm bao các tiêu chuẩn quy định giống như đối với Thẩm phán. Kiểm sát viên tham gia quá trình điều tra và xét xử theo các cấp khác nhau tuỳ thuộc vào tinh chất, mức độ cua vụ việc. Địa vị pháp lý của Kiểm sát viên thể hiện trong các giai đoạn cua cơ quan điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên được quy định tại Điều 37 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2003. 8
- Theo đó: Kiểm sát viên được phân công thực hành quyên công tô và kiêm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng đối với vụ án hình sự có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Kiểm sát việc khởi tố, kiểm sát các hoạt động điều tra và việc lập hô sơ vụ án cua Cơ quan điều tra; - Đê ra yêu câu điêu tra; - Triệu tập và hoi cung bị can; triệu tập và lấy lời khai cua người làm chứng, người bị hại, nguyẻn đơn dàn sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; - Kiểm sát việc bẳt, tạm giữ, tạm giam; - Tham gia phiên toà; đọc cáo trạng, quyêt định của Viện kiếm sát liên quan dến việc giải quyết vụ án; hoi, đưa ra chímg cứ và thực hiện việc luận tội; phát biêu quan điếm về việc giai quyết vụ án, tranh luận với những người tham gia tố tụng tại phiên toà; - Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động xét xử cua Tòa án, của những người tham gia tố tụng và kiểm sát các bản án, quyêt định cùa Toà án; Kiểm sát việc thi hành ban án, quyêt định của Toà án; - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc thâm quyền của Viện kiêm sát theo sự phân công cua Viện trưởng Viện kiêm sát. Ngoài ra, trong hoạt động tố tụng hình sự, Kiểm sát viên là người đại diện cho cơ quan kiêm sát thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật các hoạt động cua cơ quan điều tra, xét xử, thi hành án hình sự. Mặt khác, Kiêm sát viên có quyền thực hiện nhiệm vụ công tố trước Toà án đê bao vệ quyên lợi cua cá nhân, tô chức và của nhà nước. Việc thực hiện quyền công tố và kiếm sát việc tuân theo pháp luật của Kiểm sát viên phai chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Viện trương Viện kiểm sát về những hành vi và quyết định cua mình. 9
- Thủ trưởng, Phó thú trưởng Cơ quan diều tra, Diều tra viên Tại Điều 34 Bộ luật TTHS năm 2003, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra là người đại diện cơ quan tiến hành tố tụng đồng thời cũng là người tiến hành tô tụng. Theo Điêu 29 Pháp lệnh tô chức điêu tra hình sự năm 2004 Điêu tra viên là người được bô nhiệm theo quy định của pháp luật đê làm nhiệm vụ điều tra vụ án hình sự. [16] Như vậy, điều tra viên là một chức danh pháp lý được quy định trong pháp luật Tố tụng hình sự đê chi người trong Cơ quan điều tra, dược bô nhiệm và được phép tiến hành các hoạt động điều tra theo pháp luật tố tụng hình sự, với tư cách là người có thâm quyên THTT. Theo quy định cua pháp luật Điều tra viên có ba bậc là Điều tra viên sơ cấp, Điều tra viên trung cấp và Điều tra viên cao câp. Trong đó, Điêu tra viên sơ cấp có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng. Điều tra viên trung cấp điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng và có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra cua Điều tra viên sơ cấp. Điều tra viên cao cấp có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp, có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra của Điều tra viên sơ câp, Điều tra viên trung cấp. Pháp lệnh số 23/2004/PL-UBTVQH về tổ chức điều tra hình sự quy định rõ Điều tra viên phai có các nghĩa vụ trong khi THTT như đảm bao cho mọi công dân đều binh đãng trước pháp luật; tôn trọng quyền cơ bản của con người và bảo đảm sự khách quan vô tư trong khi thực hiện các hành vi tô tụng. Điều tra viên còn có nghĩa vụ chấp hành sự phân công và thực hiện các quyết định tố tụng cua Thu trưcmg Cơ quan điều tra. [16] Nghĩa vụ này là một trong những căn cứ đê xác định Điều tra viên có lỗi hay không trong khi thực hiện công vụ mà gây ra thiệt hại cho công dàn hay người tham gia tô tụng. 10
- Trong giai đoạn diều tra hình sự, Điều tra viên là người tiến hành hâu hết các hoạt động điều tra nên có nghĩa vụ giải thích và bao đảm thực hiện các quyền và nghĩa vụ cua người tham gia tô tụng. Tóm lại, Người có thảm quyền THTT là nhừng cá nhân dược nhà nước trao quyền trực tiếp tiến hành một số hành vi tố tụng nhất định trong một cơ quan THTT, trong một giai đoạn tô tụng đê điêu tra, truy tô, xét xử, thi hành án hình sự nham bao vệ pháp luật và lợi ích cua nhân dàn, xã hội và nhà nước. Trách nhiệm của người tiến hành tố tụng là phải chịu trách nhiệm đôi với những hành vi cua mình trong quá trinh tiên hành tô tụng và hoàn thành nhiệm vụ được giao theo quy định cua pháp luật. Hay nói cách khác người có thẩm quyền THTT là người đại diện quyền lực nhà nước đè giải quyết khách quan, đúng pháp luật vụ án hình sự theo trình tự, thu tục do pháp luật qui định. Khi thực hiện nhiệm các hành vi tố tụng như điều tra, truy tố, xét xử, người có thám quyền THTT có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức, thì việc phát sinh quan hệ bồi thường thiệt hại là tất yếu. Trong mối quan hệ này, người có thẩm quyền THTT là người gây thiệt hại trong khi thực hiện nhiệm vụ của cơ quan THTT giao phó. Do đó, trách nhiệm bồi thường thiệt hại do Người có thẩm quyền THTT gây ra trước hết thuộc về cơ quan THTT, người trực tiếp tiến hành tố tụng chỉ phát sinh trách nhiệm bôi hoàn khi xác định được lỗi của họ trừ những trường hợp cụ thê pháp luật có quy định khác, tác gia xin làm rõ ở chương tiếp theo. 1.1.2 Hệ thống các cơ quan tiến hành tố tụng Bộ máy Nhà nước là hệ thống tổ chức các cơ quan thực hiện quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan đó trong việc thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Cơ quan THTT chiếm một vị trí, vai trò rất quan trọng trong bộ máy nhà nước, bởi cơ quan 11
- THTT thực thi quyền tư pháp trong việc giải quyỏt các vụ việc theo thu tục được pháp luật quy định nhằm bao vệ pháp chế XHCN, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tô chức và nhà nước. Tại khoản 1 Điều 33 Bộ luật TTHS năm 2003, cơ quan THTT gồm có: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Toà án.[3] Hoạt động tô tụng hình sự diễn ra qua nhiêu giai đoạn tô tụng, ơ mỗi giai đoạn tô tụng sẽ có cơ quan tô tụng tham gia theo quy định của pháp luật. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cua từng cơ quan THTT được quy định cụ thể, hoạt động của các cơ quan THTT này có mối quan hệ chặt chẽ trong quá trình tô tụng, đàm bảo quá trình tô tụng hình sự được thực hiện đúng, phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật. * Cơ quan diều tru Theo Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự năm 2004 của ƯBTVQH,và Ỉ3Ộ luật tố tụng hình sự năm 2003 cơ quan điều tra gồm có: Cơ quan điều tra trong lực lượng Công an nhân dân;cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân; cơ quan điều tra của VKSND tối cao. Ngoài ra còn có một số các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một sổ hoạt đông điều tra như Hải quan, Bộ đội biên phòng, kiểm lâm Các cơ quan này không phải là cơ quan điều tra nhưng do tính chất cua công việc và yêu cầu phát hiện nhanh chóng, xử lý kịp thời các hành vi phạm tội nên được phép tiến hành một số hoạt động điều tra trong phạm vi quyền hạn được pháp luật quy định. Theo khoản 1 Điều 1 Pháp lệnh tố chức và điều tra hình sự năm 2004, cơ quan điều tra trong Công an nhân dân có các cơ quan sau: Cơ quan Canh sát điều tra Bộ Công an; Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công 12
- an và cơ quan An ninh đièu tra Còng an tỉnh, thành phô trực thuộc trung ương. Theo khoản 2 Điều 1 Pháp lệnh tô chức và điêu tra hình sự năm 2004, cơ quan điều tra trong quản đội nhân dân có các cơ quan sau: Cơ quan điều tra hình sự Bộ Ọuốc phòng; Cơ quan điều tra hình sự quân khu và tương đương; Cơ quan điêu tra hình sự khu vực; Cơ quan An ninh điều tra Bộ Ọuốc phòng; Cơ quan An ninh điều tra quản khu và tương đương. Theo khoản 3 Điều 1 Pháp lệnh tô chức và điều tra hình sự năm 2004, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dàn tối cao và cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương. Khi tiến hành đièu tra, cơ quan điều tra phai tôn trọng sự thật, phái tiến hành một cách khách quan toàn diện và đầy đu. Các cơ quan điều tra có nhiệm vụ phát hiện tội phạm, khơi tố, điều tra thu thập chừng cứ, lập hồ sơ vụ án theo đúng quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Trên cơ sơ đặc thù cua hoạt đông điều tra vụ án, nên mọi hoạt động điều tra phải tuân theo pháp luật và châp hành các nguyên tẩc cua pháp luât tố tụng hình sự như: tuân theo quy định cua pháp luật, đảm bảo các quyền cơ bản của công dân, phát hiện nhanh chóng, chính xác các hành vi phạm tội, các chứng cứ đưa ra phai đam bao tính xác thực. Những việc làm này của cơ quan THTT làm rõ trách nhiệm hình sự cua người có hành vi phạm tội. Trong phạm vi chức năng của mình, cơ quan điều tra tiến hành điều tra xác minh tất ca các hành vi phạm tội, áp dụng mọi biện pháp luật định đẻ xác định rõ tội phạm và người phạm tội, lập hồ sơ đề nghị truy tố, tìm ra nguyên nhân và điều kiện phạm tội, yèu cầu các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp khắc phục, ngăn ngừa như: kê biên tài san. áp giải, tạm giữ, bắt đê tạm 13
- giam dè đảm bao cho quá trình điều tra, truy tô, xét xử nhăm mục dích chung không bo lợt tội phạm, không làm oan người vô tội. Ket qua điều tra cua cơ quan điều tra là căn cứ đè truy tô người có hành vi phạm tội nên việc điều tra có ý nghĩa quan trọng đưa ra quyêt đinh có truy tổ hay không truy tố một vụ việc. Ọuá trình này nêu được tiến hành thiêu khách quan hoặc có sự vi phạm thi hậu quả là việc điêu tra sai sẽ dân đỗn truy tố sai. Do đó cần thiết phai có sự tham gia cua một cơ quan giữ vai trò kiêm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật cua tất ca các hoạt động điều tra ngay từ giai đoạn đầu của quá trình tố tụng, đó chính là Viện kiêm sát. * Viện kiếm sát Theo quy định Điều 1 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 và Điều 137 Luật sưa đôi, bô sung một số điều cua Hiến pháp 1992 quy định: Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ thực hiện quyên công tố và kiêm sát sốt các hoạt động tư pháp, góp phần bảo đam cho pháp luật được châp hành nghiêm chinh và thống nhất. Như vậy, chức năng cơ bản cùa Viện kiêm sát là thực hiện quyên công tố và kiềm sát việc tuân theo pháp luật trong các hoạt động tư pháp nói chung, tố tụng hình sự nói riêng. Quyền công tố là quyền Nhà nước giao cho Viện kiểm sát thực hiện theo quy định của pháp luật. Đó là quyền đại diện cho Nhà nước để đưa các vụ việc vi phạm ưật tự pháp luật ra trước cơ quan xét xử nhàm bào vệ lợi ích của Nhà nước, bào vệ trật tự pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cua công dàn. [22, tr 29] Thực hiện quyền công tố cua Viện kiêm sát thẻ hiện ở : Ọuyêt định khới tố bị can, quyết định áp dụng, thay đôi, huy bo các biện pháp băt, tạm giữ, tạm giam, phê chuân, không phè chuân các quyết định của cơ quan điẻu tra, thực hiện việc luận tội 14
- Kiểm sát hoạt động tư pháp bao gồm: Kiêm sát việc khơi tô, điêu tra, xét xử án hình sự. Ngoài ra, kiểm sát việc giải quyêt các vụ án hành chính, kinh tế Đối với các vụ án hình sự, Viện kiểm sát đại diện cho nhà nước giám sát tính hợp pháp của các hoạt động điều tra truy tô và xét xử nhăm đam bao việc điều tra phải khách quan, toàn diện, đây đủ, chính xác và đúng pháp luật. Trong giai đoạn xét xử, Viện kiểm sát giữ quyền công tô đông thời là cơ chè pháp lý nhàm bao đain cho việc truy tố đúng người đúng tội, không đê sót lọt hành vi phạm tội và tội phạm,không làm oan người vô tội, đồng thời đam bảo sự tồn trọng tuyệt đối quyền và lợi ích hợp pháp của mọi công dân và tô chức trước pháp luật. * Toà ủn Hiến pháp 1992 khăng định "Toà án là cơ quan xét xử cua Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam.Toà án có nhiệm vụ xét xử đúng người, đúng tội. đúng pháp luật nhằm bao đảm pháp chế XHCN, chế độ chính trị, bảo vệ tài sản cua Nhà nước, tập thê, bao vệ tính mạng, tài sản, quyèn và lợi ích hợp pháp khác của công dân". [9] Điều 1 Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2002, Toà án có nhiệm vụ xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, kinh tế, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật. Tòa án thực hiện chế độ hai cấp xét xử: bản án, quyết định sơ tham cua Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định cùa pháp luật tố tụng. Bản án, quyết định sơ thâm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do pháp luật quy định thì có hiệu lực pháp luật. Đổi với ban án, quyết định sơ thâm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phai được xét xử phúc thâm. Bản án, quyết định phúc thâm có hiệu lực pháp luật. Như vậy. phán quyêt của Toà án cấp phúc thẩm là phán quyết cuối cùng và phai được thi hành. 15