Luận văn Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

pdf 89 trang vuhoa 23/08/2022 10460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_boi_thuong_ho_tro_tai_dinh_cu_khi_nha_nuoc_thu_hoi.pdf

Nội dung text: Luận văn Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Nguyễn Minh Chiến BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2018
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI Nguyễn Minh Chiến BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Luật kinh tế Mã số: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. PHẠM KIM ANH HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Minh Chiến
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT 8 1.1. Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 8 1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 16 1.3. Cơ sở lý luận của chính sách pháp luật quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. 17 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất 25 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT QUA THỰC TIỄN TẠI HUYỆN PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN GIANG 32 2.1. Các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 32 2.2. Khái quát về Phú Quốc và trình tự thực hiện công tác về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn 49 2.3. Thực tiễn áp dụng các quy định bồi thường, hỗ trợ về đất trên địa bàn 60 Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC THI PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ QUỐC 66 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 66 3.2 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 70
  5. 3.3. Giải pháp tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 72 KẾT LUẬN 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BT : Bồi thường CNH – HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB : Giải phóng mặt bằng HT : Hỗ trợ KN, TC : Khiếu nại, tố cáo LĐĐ : Luật đất đai NĐT : Nhà đầu tư NNTHĐ : Nhà nước thu hồi đất QSDĐ : Quyền sử dụng đất SDĐ : Sử dụng đất TĐC : Tái định cư THĐ : Thu hồi đất UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết đề tài. Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế đất nước, việc đầu tư các công trình công cộng, mở rộng đô thị, phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư xây dựng cơ bản là công việc hết sức quan trọng, đặc biệt là đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng phấn đấu, nỗ lực nhằm xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia thống nhất, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện đại và pháp luật quốc tế. Tuy nhiên, pháp luật liên quan đến đất đai là một vấn đề lớn, phức tạp và rất nhạy cảm, trong đó liên quan đến công tác thu hồi đất để phục vụ cho lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế xã hội vẫn còn tác động rất lớn đến người bị thu hồi đất. Từ thực tiễn áp dụng Luật Đất đai 2013, mặc dù đã giải quyết được nhiều vướng mắc, hạn chế tồn tại của Luật Đất đai 2003, nhưng vẫn còn nhiều bất cập trong quá trình thực thi như giá đất bồi thường, điều kiện sinh hoạt của người dân phải di dời, các chính sách và điều kiện để được hỗ trợ, Mặt khác, việc áp dụng pháp luật của chính quyền ở một số địa phương còn khá cứng nhắc, bị động và chưa thực sự lắng nghe ý kiến đóng góp của người dân, thậm chí còn có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trong sự phát triển chung của cả nước, tại kỳ họp thứ 5 (kỳ họp bất thường) vào chiều ngày 02/11/2017, HĐND tỉnh Kiên Giang đã biểu quyết thông qua Đề án thành lập đơn vị Hành chính - Kinh tế đặc biệt Phú Quốc. Việc thành lập Đặc khu kinh tế Phú Quốc sẽ khai thác tốt nhất các tiềm năng có lợi thế vượt trội, thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư, công nghệ cao, phương thức quản lý tiên tiến Phát triển các trụ cột chính là du lịch giải trí, nghỉ dưỡng; trung tâm thương mại triển lãm; nghiên cứu - phát triển; dịch vụ tài chính ngân hàng; kinh tế biển; hệ thống chính trị theo hướng tinh gọn. 1
  8. Với chủ trương đưa Phú Quốc trở thành một trong ba đặc khu kinh tế đầu tiên tại Việt Nam khiến nhiều nhà đầu tư sành sỏi tăng tốc săn lùng những dự án nghỉ dưỡng có vị trí đẹp, tiềm năng sinh lời cao ở đảo Ngọc. Những điều này càng tạo cú hích cho thị trường bất động sản ở đây, vốn đã nóng lên trong nhiều năm qua, nhưng đồng thời cũng đặt ra yêu cầu bức thiết cần nghiên cứu và tìm giải pháp cho rất nhiều vấn đề đất đai còn tồn đọng, đặc biệt là vấn đề về bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho người dân, tránh tình trạng các khu nghỉ dưỡng, các dự án thì mọc lên nhưng người dân không những không được hưởng lợi từ sự phát triển mà ngược lại, bị thiệt hại. Với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu và đề xuất ý kiến đóng góp cho vấn đề đang khá “nóng” này, trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, người viết sẽ tìm hiểu về “Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang”. 2. Tình hình nghiên cứu. Đến nay vấn đề về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã thu hút được sự quan tâm của nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều phương diện khác nhau. Có thể đề cập đến một số công trình, bài báo tiêu biểu như: Luận văn thạc sỹ Luật học của tác giả Tô Văn Hải, năm 2013- Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh về "Pháp Luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn thi hành tại quận 12 thành phố Hồ chí Minh" đã đề cập đến thực trạng thực hiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận 12 thành phố Hồ Chí Minh, nêu ra những quan điểm chỉ đạo, áp dụng chính sách của địa phường cấp quận. [36]. Luận văn Thạc sĩ luật học chuyên ngành Luật Kinh tế, của Nguyễn Vinh Diện, năm 2006 – Đại học Quốc gia Hà Nội về “Pháp luật về bồi 2
  9. thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất” Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tìm hiểu khái niệm và chỉ ra những đặc điểm riêng của bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất so với trách nhiệm về bồi thường oan sai trong lĩnh vực pháp luật hình sự, trách nhiệm vật chất trong lĩnh vực pháp luật lao động. Đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn TP Hà Nội, chỉ ra những nguyên nhân hạn chế, tồn tại trong lĩnh vực này. Đưa ra định hướng, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về bồi thường và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất [34]. Luận văn Thạc sĩ luật học của Nguyễn Duy Thạch - năm 2007 về “Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn thi hành tại thành phố Hà Nội”Nghiên cứu thực tế cho thấy, pháp luật vềbồi thường(BT)khi Nhà nước thu hồi đất (NNTHĐ) và thực tiễn áp dụng từ khi cóLuậtĐấtđai(LĐĐ)năm 2003 đến nay, đang gặp phải rấtnhiều vướng mắc như: điều kiện được BT,hỗtrợ(HT)về đất, giá trị được BT, HT về đất, nhà ở và các tài sản trên đất, các vấn đề vềtáiđịnhcư(TĐC)và điều kiện sinh hoạt của người dân phải di dời, các vấn đề phát sinh sau khi thực hiện các chính sách HT. Đã vậy, các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền khi áp dụng pháp luật về BT khi NNTHĐ vào thực tiễn tại nhiều địa phương trong thời gian qua vẫn còn cứng nhắc, bị động và thiếu sự linh hoạt, chưa thực sự chú ý lắng nghe các kiến đóng góp từ phía người dân bị thu hồi đất, thậm chí vi phạm pháp luật trong quá trình giải quyết việc BT, HT và TĐC. Những tồn tại,vướng mắc nêu trên là do rất nhiều nguyên nhân, cả khách quan lẫn chủ quan [40]. Ngoài ra các bài báo đăng trên các tạp chí bàn về vấn đề thực hiện pháp luật về bồi thường hỗ trợ và tái định cư cũng được quan tâm nghiên cứu cụ thể như: 3
  10. Bài viết “Pháp luật về bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của Singapore và Trung Quốc – những gợi mở cho Việt Nam trong hoàn thiện pháp luật về bồi thường, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất” của Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn Ngọc Minh đăng trên Tạp chí Luật học số 10/2010. Bài viết Những bất cập trong thu hồ đất và một số kiến nghị của tác giả Nguyễn Phương Thảo đăng trên Trang Thông Tin Điện tử tổng hợp của Ban Nội Chính Trung Ương ngày 12/08/2013; Bài viết “Sớm khắc phục những bất cập trong luật đất đai 2013” của tác giả An Trân số ra ngày 12/6/2015 trên báo Nhân Dân điện tử. Bài viết : “Vấn đề việc làm cho người bị thu hồi đất ở nông thôn trong quá trình xây dựng, phát triển các khu công nghiệp” của tác giả Đỗ Đức Quân - Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 8 (412), tháng 8 năm 2007, tr.33-35; Bài viết “Vì sao dân chưa đồng thuận của tác giả Đức Tâm” - Báo điện tử Kinh tế và Đô thị, số ra ngày 19/8/2008; Bài viết “ Bức xúc thu hồi đất không chỉ do giá đền bù” của tác giả Lan Hương - Báo điện tử Dân trí, số ra ngày 03/10/2008; Bài viết “Bàn về khái niệm “Tranh chấp đất đai” trong Luật Đất đai 2003” (2006) của tác giả Lưu Quốc Thái – Tạp chí Khoa học pháp lý số 2 (33)/2006, trang 3 – 6, Bài viết này phân tích, đánh giá mức độ phù hợp của khái niệm tranh chấp đất đai và đưa ra kiến nghị về khái niệm tranh chấp đất đai; Bài viết “Một số ý kiến hoàn thiện pháp luật về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất của tác giả” Ths. Lê Ngọc Thạnh - Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 11 (73), tháng 6 năm 2009, tr.40-43; Bài viết“Dân bức xúc vì sự vô cảm của chính quyền” của nhóm phóng viên điều tra - Báo điện tử Nhà báo và Công luận, số ra ngày 17/09/2009, tr. 27-29; 4
  11. Có thể nói vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã và hiện vẫn đang luôn là vấn đề rất nóng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và tài sản của người dân nên được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Với mong muốn được tiếp cận vấn đề này từ góc độ thực tiễn một cách chi tiết tại một địa bàn đang có sự chuyển biến mạnh trong thời gian qua là huyện đảo Phú Quốc của tỉnhKiên Giang; đồng thời bằng việc tham chiếu giữa các qui định của pháp luật về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất của Luật đất đai có hiệu lực từ ngày 01/7/2014 trong một số tình huống tại một địa bàn cụ thể sẽ là một đóng góp thiết thực phù hợp với nhu cầu thực tiễn hiện nay và trong tương lai. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài. 3.1 Mục đích nghiên cứu Mục tiêu của luận văn này là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản của Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; đánh giá tình hình thực hiện từ thực tế tại Phú Quốc và những vướng mắc, khó khăn đang gặp phải trong quá trình thực hiện; để từ đó đề xuất cácgiải pháp hoàn thiệnPháp luật trong việc thu hồi, giải tòa, bồi thường và tai định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Từ những mục đích trên luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hiện nay, cũng như nêu ra những vướng mắc trong việc áp dụng từ thực tiễn tại huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang; - Đề xuất các định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở nước ta hiện nay. 5
  12. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài. 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Luận văn có đối tượng nghiên cứu là các văn bản quy phạm pháp luật về các vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và thực tiễn công tác giải quyết vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại địa bàn huyện Phú Quốc tỉnh Kiên Giang trong những năm gần đây. 4.2 Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân bị Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn áp dụng tại địa bàn Phú Quốc giai đoạn 08 năm từ năm 2010 (Luật Đất đai năm 2003) đến nay (Luật Đất đai năm 2013). 5. Phƣơng pháp luận nghiên cứu của đề tài. Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng những quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lenin về Nhà nước và Pháp luật, đường lối quan điểm, định hướng của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường trong bối cảnh hội nhập. Phương pháp luận nghiên cứu được sử dụng trong Luận văn là phép biện chứng duy vật để nhìn nhận, đánh giá pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hiện nay. Bên cạnh đó, Luận văn cũng sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích để làm rõ các quy định pháp luật hiện hành đồng thời đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này; Phương pháp so sánh để thấy được sự khác nhau giữa pháp luật của các thời kỳ; Phương pháp tổng hợp nhằm nhìn nhận vấn đề một cách toàn diện. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Các kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết và đáng tin cậy đối với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong 6
  13. hoạt động ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật đất đai liên quan tới lĩnh vực bồi thường,hỗ trợ và tái định cư khi NNTHĐ. Đồng thời, luận văn còn có giá trị tham khảo hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập môn học LĐĐ tại các cơ sở đào tạo cũng như trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về bồi thườnghỗ trợ, tái định cư khi NNTHĐ nói riêng. Bên cạnh đó, các giải pháp mà học viên đưa ra có thể được các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền tham khảo và ứng dụng vào thực tiễn công tác bồi thường, GPMB, hỗ trợ và tái định cư. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, Luận văn được kết cấu bởi 3 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Chƣơng 2: Thực trạng Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất qua thực tiễn tại Huyện Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trên địa bàn huyện Phú Quốc. 7
  14. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT 1.1. Khái niệm về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất 1.1.1.Khái niệm, đặc điểm về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.1.1. Thu hồi đất Thu hồi đất là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong các văn bản pháp luật đất đai. Nếu như giao đất, cho thuê đất là cơ sở để làm phát sinh quan hệ pháp luật đất đai, phát sinh quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng, thì thu hồi đất là một biện pháp làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai bằng một quyết định hành chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Thông qua những hoạt động này, Nhà nước thể hiện rất rõ quyền định đoạt đất đai, với tư cách là đại diện chủ sở hữu đối với đất đai. Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng "Thu hồi: Lấy lại cái đã đưa ra, đã cấp phát ra hoặc bị người khác lấy" [34]. Theo từ điển giải thích thuật ngữ Luật học, thu hồi đất được hiểu là: "Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi quyền sử dụng đất của người vi phạm quy định về sử dụng đất để Nhà nước giao cho người khác sử dụng hoặc trả lại cho chủ sử dụng đất hợp pháp bị lấn chiếm. Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước thu hồi đất đang sử dụng của người sử dụng đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng" [14, tr18 . Khái niệm này thực ra cũng chưa h n là một định nghĩa rõ ràng về thu hồi đất, mặc dù có đề cập các trường hợp thu hồi đất của Nhà nước nhưng nội hàm của khái niệm này chưa bao quát hết các trường hợp thu hồi đất của Nhà nước. Nhà nước không chỉ thu hồi đất của người có hành vi vi phạm về sử 8
  15. dụng đất hay thu hồi đất t để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mà còn thu hồi đất khi có vi phạm từ phía cơ quan quản lý như đất được giao không đúng đối tượng, không đúng thẩm quyền hoặc thu hồi khi người sử dụng đất chết mà không có người thừa kế. Trong từng thời kỳ, khái niệm thu hồi đất được pháp luật ghi nhận như sau: Luật Đất đai năm 1987 và Luật Đất đai năm 1993 ra đời, đã đề cập vấn đề thu hồi đất, nhưng chưa định nghĩa rõ thế nào là thu hồi đất mà chỉ liệt kê các trường hợp bị thu hồi đất (Điều 14 Luật Đất đai năm 1987 và Điều 26 Luật Đất đai năm 1993). Luật Đất đai năm 2003 giải thích thuật ngữ thu hồi đất tại Khoản 5 Điều 4: “Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này" [44]. Luật Đất đai năm 2013 đã được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013, có hiệu lực vào ngày 01/7/2014, tại khoản 11, Điều 4 đã quy định: "Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai" [46]. Từ những phân tích trên, có thể hiểu một cách khái quát về thu hồi đất như sau: Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại đất và quyền sử dụng đất đã giao cho các chủ thể sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai". 1.1.1.2. Bồi thường thiệt hại Ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Vì vậy, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất 9
  16. [46].Có 2 loại bồi thường: Bồi thường về đất và bồi thường về tài sản. Bồi thường về đất là bồi thường đối với toàn bộ diện tích đất Nhà nước thu hồi theo nguyên tắc diện tích đất bị thu hồi bao nhiêu thì bồi thường bấy nhiêu. Diện tích đất bồi thường là diện tích đất hợp pháp được xác định lại trên thực địa - thực tế đo đạc diện tích thu hồi của từng chủ sử dụng đất. Bồi thường về tài sản hiện có gắn liền với đất và các chi phí đầu tư vào đất bị Nhà nước thu hồi gồm: Nhà, các công trình, vật kiến trúc, cây cối hoa màu, mồ mả, công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật gắn liền với đất đai bị thu hồi. 1.1.1.3. Giá đất Giá đất được xác định là cầu nối các mối quan hệ về đất đai - thị trường - sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước điều tiết quản lý đất đai qua giá hay nói một cách khác giá đất là công cụ kinh tế để người quản lý và người sử dụng đất tiếp cận với cơ chế thị trường. Đồng thời, đây cũng là căn cứ để đánh giá sự công bằng trong phân phối đất đai, để người sử dụng đất thực hiện theo nghĩa vụ của mình và Nhà nước điều chỉnh các quan hệ đất đai theo quy hoạch sử dụng và pháp luật [14]. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm theo quy định của Chính phủ; không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng [3]. Vì vậy, giá đất tính bồi thường thiệt hại càng sát với giá thị trường bao nhiêu càng làm cho công tác BTHT & TĐC để GPMB được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi bấy nhiêu. 1.1.1.4. Bất động sản Bất động sản là tài sản không thể di dời được, bao gồm [1].: + Đất đai. 10
  17. + Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền đất đai kể cả các tài sản gắn liền nhà ở, công trình xây dựng đó. + Các tài sản khác gắn liền với đất đai. + Các tài sản khác do pháp luật quy định. Bất động sản là loại hàng hoá đặc biệt, tuy nó không thể di chuyển được nhưng có thể đem lại lợi ích cho chủ sở hữu. Do đó, bất động sản có tầm quan trọng đối với hoạt động KT - XH . Vì thế, việc định giá bất động sản để áp giá bồi thường cần quy định rõ ràng, cụ thể để công tác BTHT & TĐC được đẩy nhanh tiến độ. 1.1.1.5. Định giá đất Định giá đất là một nghệ thuật và khoa học để xác định giá trị tài sản cho những mục đích nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Hay nói cách khác, định giá đất được hiểu là sự ước tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một mục đích sử dụng đất đã được xác định, tại một thời điểm xác định [13]. Định giá đất là cơ sở để Nhà nước thu tiền sử dụng đất khi giao đất, tính tiền cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, bồi thường thiệt hại về đất khi thu hồi đất; là cơ sở để giải quyết tranh chấp về đất đai và giải quyết mua bán, ổn định giá trên thị trường [13]. Trường hợp giá đất do UBND tỉnh công bố chưa sát với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường, UBND tỉnh giao cho cơ quan chức năng xác định lại giá đất cụ thể để quyết định giá đất tính bồi thường cho phù hợp và không bị giới hạn bởi quy định về khung giá các loại đất [51]. 1.1.1.6. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu 11
  18. hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới [13]. Bao gồm các loại hỗ trợ sau: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở, hỗ trợ ổn định cuộc sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp; hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao không được công nhận là đất ở [13]. 1.1.1.7. Tái định cư Tái định cư là quá trình thiết lập lại cuộc sống cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới ổn định cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Khu TĐC là địa bàn được quy hoạch để bố trí các điểm TĐC, hệ thống cơ sở hạ tầng, công trình công cộng và khu vực sản xuất. Trong khu TĐC có ít nhất một điểm TĐC. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật mà phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau: + Bồi thường bằng nhà ở. + Bồi thường bằng giao đất ở mới. + Bồi thường bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. 1.1.2.Phân biệt giữa bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất Khi nghiên cứu pháp luật về BT khi NNTHĐ, ta thấy giữa BT với HT và TĐC có quan hệ mật thiết với nhau. Tuy nhiên, giữa chúng cũng thể hiện những điểm khác biệt cơ bản, đó là: Về nguyên tắc, BT khi NNTHĐ là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất đối với diện tích đất bị thu hồi khi thỏa mãn điều kiện được BT đã quy định trong 12
  19. luật. Còn hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. Tái định cư là quá trình thiết lập lại cuộc sống cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở đến nơi ở mới ổn định cả về mặt vật chất lẫn tinh thần. Về nội dung, có 2 loại bồi thường: Bồi thường về đất và bồi thường về tài sản. Hỗ trợ được chia thành nhiều loại hơn, bao gồm: Hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở, hỗ trợ ổn định cuộc sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề và tạo việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp; hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất vườn, ao không được công nhận là đất ở. Còn Tái định cư thì có 3 hình thức: BT bằng nhà ở, BT bằng giao đất ở mới, BT bằng tiền để tự lo chỗ ở mới. Về vị trí, vai trò, BT khi NNTHĐ là khái niệm xuất phát từ ngành luật dân sự mang tính tương xứng với nguyen tắc chủ thể nào gây thiệt hại thì chủ thể đó phải bồi thường và thiệt hại đến đâu thì bồi thường đến đó. Trong khi đó, khái niệm hỗ trợ là giúp đỡ, mang tính chính sách, thể hiện việc cộng thêm vào nên không mang tính tương xứng như Bồi thường. Việc Nhà nước thực hiện chính sách Hỗ trợ nhằm mục đích ổn định cuộc sống của người dân sau khi bị THĐ. Còn khái niệm TĐC thì khá độc lập với BT, nếu BT thiên về tính tương xứng thì TĐC thiên về chính sách tạo lập chỗ ở. 1.1.3 Phân biệt thu hồi đất với trưng thu, trưng dụng Trưng dụng đất là một trong những chế định quan trọng về đất đai được quy định cụ thể trong Luật đất đai 2013. Hiện nay, vẫn còn nhiều quan điểm nhầm lẫn giữa khái niệm trưng dụng đất và thu hồi đất, đồng thời hiểu biết pháp luật về trưng dụng đất còn chưa phổ biến, một số điểm khác biệt của chế định trưng dụng và thu hồi đất như sau: 13
  20. Thu hồi đất Trƣng dụng đất - Luật đất đai 2013. - Luật đất đai 2013. - Nghị định 43/2013/NĐ-CP quy định chi -Nghị định 43/2013/NĐ- 1. Căn cứ tiết một số điều của Luật đất đai 2013. CP quy định chi tiết một số pháp lý - Nghị định 47/2014/NĐ-CP bồi thường hỗ điều của Luật đất đai 2013. trợ tái đinh cư khi Nhà nước thu hồi đất. -Luật trưng mua, trưng dụng tài sản 2008. - Thu hồi đất theo nhu cầu của Nhà Trong trường hợp thật cần nước(bảo đảm an ninh, quốc phòng; phát thiết để thực hiện nhiệm vụ triển kinh tế, xã hội ) quốc phòng, an ninh hoặc - Thu hồi đương nhiên (do hết thời hạn sử trong tình trạng chiến tranh, 2. Mục dụng đất, do chủ sở hữu tự nguyện trả đất. tình trạng khẩn cấp, phòng, đích do có nguy cơ đe dọa tính mạng con chống thiên tai. người ) - Do vi phạm pháp luật về đất đai (sử dụng đất trái pháp luật, lấn chiếm đất, ) -Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định Cơ quan có thẩm quyền ra hành chính bằng văn bản. quyết định hành chính bằng 3. Cách văn bản (hoặc lời nói thức thực trong trường hợp khẩn cấp hiện nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định) - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, 4. Cơ - Ủy ban nhân dân cấp huyện; Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ quan có - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho trưởng Bộ Giao thông vận thẩm ủy ban nhân dân cấp huyện trong một số tải, Bộ trưởng Bộ Nông quyền trường hợp cụ thể. nghiệp và Phát triển nông 14
  21. thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. - Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác. 5. Thời - Được quy định trong quyết định. - Quyết định trưng dụng đất gian có có hiệu lực thi hành kể từ hiệu lực thời điểm ban hành. - Thời hạn trưng dụng đất là không quá 30 ngày kể từ khi quyết định trưng dụng có hiệu lực thi hành. - Trường hợp trong tình 6. Thời trạng chiến tranh, tình trạng hạn khẩn cấp thì thời hạn trưng dụng được tính từ ngày ra quyết định đến không quá 30 ngày kể từ ngày bãi bỏ tình trạng chiến tranh, tình trạng 15
  22. khẩn cấp - Trường hợp hết thời hạn trưng dụng đất mà mục đích của việc trưng dụng chưa hoàn thành thì được gia hạn nhưng không quá 30 ngày - Có thể có đền bù hoặc không; - Nếu gây ra thiệt hại sẽ 7. Đền - Những trường hợp không được đền bù được đền bù. bù quy định tại điều 45 Luật Đất Đai - Chấm dứt quyền sử dụng đất của người sử -Không làm chấm dứt quyền 8. Hậu dụng. sử dụng đất, người bị trưng quả pháp dụng sẽ được nhận lại quyền lý khi hết thời hạn trưng dụng. 1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất Để sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên đất đai, nhất là trong giai đoạn thực hiện CNH - HĐH, tốc độ đô thị hóa nhanh đã gây áp lực rất lớn cho việc SDĐ. Điều này đòi hỏi việc phân bổ quỹ đất quốc gia nói chung và ở mỗi địa phương nói riêng phải chi tiết, mang tính khoa học và có tầm nhìn chiến lược. Để hoàn thành mục tiêu này, không thể tránh khỏi việc NNTHĐ của các chủ thể đang sử dụng. Do đó, việc BT, HT, TĐC khi NNTHĐ đóng vai trò hết sức quan trọng được thể hiện trên các phương diện sau đây: Thứ nhất, với việc LĐĐ 2013 quy định rất cụ thể các trường hợp được BT, HT, TĐC đã thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với việc đền bù cho người dân ổn định cuộc sống, đồng thời góp phần giải quyết bài toán quyền lợi giữa Nhà nước, người bị THĐ và doanh nghiệp đầu tư. 16
  23. Thứ hai, việc BT, HT, TĐC khi NNTHĐ là để đảm bảo công bằng, lẽ phải. Mặc dù đất đai thuộc về toàn dân, nhưng do Nhà nước đại diện quản lý, nẻn vì một số sự phát triển chung, không thể tránh khỏi việc THĐ, làm ảnh hưởng đến cuộc sống của một bộ phận người dân và tổ chức. Do đó, việc thi hành các chính BT, HT, TĐC sẽ giúp người dân nhận thấy sự thỏa đáng đồng thời tạo đồng thuận trong nhân dân, sẽ tạo thuận lợi cho việc THĐ. Thứ ba, thông qua các chính sách về BT, HT, TĐC, Nhà nước thể hiện chức năng đảm bảo đời sống nhân dân của mình. Khác với các chủ thể khác, Nhà nước không chỉ mua đứt bán đoạn với người dân, mà bên cạnh việc THĐ, trả BT với giá trị tương xứng còn đi kèm các chính sách nhằm ổn định đời sống cho nhân dân sau khi nhà cửa, đất đai bị thu hồi. Bao gồm các chính sách hỗ trợ di chuyển, đào tạo nghề, hỗ trợ vốn, cũng như việc thiết lập chỗ ở mới cho người dân nếu cần thiết. 1.3. Cơ sở lý luận của chính sách pháp luật quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất. 1.3.1. Chính sách bồi thường , hỗ trợ, tái định cư của các tổ chức tài trợ Các dự án do Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) cho vay phải được các Bộ chủ quản dự án thông qua như các chương trình TĐC đặc biệt và khi tổ chức thực hiện cũng thường gặp các khó khăn nhất định, đặc biệt trong việc gây ra bất bình đ ng giữa các cá nhân và hộ gia đình trong cùng một địa phương nhưng lại ảnh hưởng các chính sách bồi thường thiệt hại khác nhau của các dự án khác nhau. Mục tiêu chính sách BT, HT, TĐC của WB và ADB là việc BT, HT, TĐC phải đưa ra những biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra phải giữ được mức sống, khả năng thu nhập và mức độ sản xuất như trước khi chưa có dự án. Các biện pháp phục hồi được cung cấp là 17