Luận văn Biện pháp phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng

pdf 92 trang vuhoa 23/08/2022 7720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Biện pháp phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_bien_phap_phong_toa_tai_khoan_trong_thi_hanh_an_dan.pdf

Nội dung text: Luận văn Biện pháp phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự từ thực tiễn Thành phố Đà Nẵng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THẠCH HÀ BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI KHOẢN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN AM HIỂU HÀ NỘI, năm 2016
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Nội dung cũng như các số liệu trình bày trong Luận văn hoàn toàn trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác./. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Lê Thạch Hà
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 BPBĐ Biện pháp bảo đảm 2 PTTK Phong tỏa tài khoản 3 QPPL Quy phạm pháp luật 4 THA Thi hành án 5 THADS Thi hành án dân sự 6 TNPL Trách nhiệm pháp lý 7 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI KHOẢN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 8 1.1. Thi hành án dân sự là gì? Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự 8 1.2. Khái niệm, nội dung biện pháp phong tỏa tài khoản 15 1.3. So sánh biện pháp phong tỏa tài khoản với các biện pháp khác 20 1.4. Ý nghĩa, vai trò của việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản để thi hành án dân sự 24 Kết luận Chương 1 27 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI KHOẢN 29 2.1. Điều kiện áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản 29 2.2. Trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản 32 2.3. Một số hạn chế chung trong các quy định về biện pháp phong tỏa tài khoản 50 Kết luận Chương 2 55 CHƢƠNG 3. THỰC TIỄN THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI KHOẢN TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 57 3.1. Tổng quan tình hình áp dụng biện pháp PTTK để thi hành án dân sự tại thành phố Đà Nẵng 57 3.2. Những ví dụ điển hình khi áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản tại thành phố Đà Nẵng 59 3.3. Những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện biện pháp PTTK 72 3.4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp PTTK 75 3.5. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp PTTK 77 Kết luận Chương 3 78 KẾT LUẬN 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bản án, quyết định của Tòa án là nhân danh Nhà nước, khi được chấp hành một cách nghiêm chỉnh sẽ bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân nói chung và người được thi hành án nói riêng, điều này tác động trực tiếp đến lòng tin của nhân dân đối với pháp luật, đối với chế độ Nhà nước. Vì vậy, hoạt động bảo đảm thi hành án dân sự nói chung và phong tỏa tài khoản nói riêng có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc góp phần đảm bảo cho quyền lực tư pháp được thực thi trên thực tế giúp pháp luật đi vào đời sống của người dân và ý thức tuân thủ pháp luật của người dân được nâng lên. Điều 106 Hiến pháp năm 2013 khẳng định:“Bản án, Quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành”. Nghị quyết số 49–NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị, Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 đã chỉ rõ “Xây dựng cơ chế bảo đảm mọi bản án của Toà án có hiệu lực pháp luật phải được thi hành. Chuẩn bị các điều kiện về cán bộ, cơ sở vật chất để thực hiện việc chuyển giao tổ chức và công tác thi hành án cho Bộ Tư pháp”. Vì thế, việc tăng cường các biện pháp cần thiết trong thi hành án dân sự nói chung, phong tỏa tài khoản là biện pháp quan trọng, không thể thiếu trong xã hội hiện đại và là biện pháp đứng đầu trong các biện pháp bảo đảm thi hành án nói riêng; Nếu biện pháp phong tỏa tài khoản thực hiện tốt thì chính biện pháp này góp phần rất lớn cho việc hoàn thành công tác thi hành án đặc biệt có ý nghĩa trong việc góp phần giải quyết thành công biện pháp cưỡng chế khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án, vậy nên biện pháp phong tỏa tài khoản cần phải được quan tâm và nghiên cứu một cách đầy đủ, kịp thời để nó đáp ứng được nhu cầu thực tiễn của xã hội phát triển và phát huy vai trò của nó một cách có hiệu quả nhất. Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác này, Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác thi hành án dân sự là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong tiến trình cải cách Tư pháp; Đặc biệt chú trọng hoàn thiện pháp luật về thi hành án 1
  6. dân sự và đã đưa ra nhiều giải pháp hữu hiệu nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản trong công tác và hoạt động thi hành án dân sự như đưa vào Luật thi hành án dân sự các biện pháp bảo đảm thi hành án, trong đó việc phong tỏa tài khoản để cưỡng chế thi hành án khấu trừ tài khoản là không thể thiếu vì tính hiệu quả của nó mang lại cho công tác thi hành án dân sự. Tuy nhiên, cưỡng chế thi hành án dân sự nói chung và biện pháp phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng nói riêng hiện vẫn đang đứng trước những khó khăn, thử thách to lớn với nhiều vấn đề tồn tại, bất cập đang đặt ra cần được giải quyết. Hiệu quả công tác thi hành án dân sự, trong đó áp dụng các biện pháp thuyết phục, bảo đảm và cưỡng chế thi hành án dân sự chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, sự quan tâm, mong muốn của Đảng, Nhà nước và nhân dân. Nên cần được xem xét và chú trọng nhiều hơn, sâu hơn, sát thực tế hơn đến các biện pháp mạnh trong công tác thi hành án dân sự, trong đó có biện pháp phong tỏa tài khoản phải bảo đảm hiệu lực, hiệu quả cao hơn trước, nhằm góp phần đáng kể vào việc mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho Ngành thi hành án dân sự là bảo vệ quyền lợi của người có quyền lợi hợp pháp. Đây là vấn đề bức thiết được đặt ra hiện nay cần được quan tâm và giải quyết vì tầm quan trọng của biện pháp phong tỏa tài khoản trên thực tế. Thực trạng này, một phần xuất phát từ ý thức tuân thủ pháp luật của một số bộ phận nhân dân nói chung và một số cơ quan, tổ chức, các nhà quản lý doanh nghiệp và cá nhân còn hạn chế. Mặt khác, là do chưa có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật; cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động chưa được hoàn thiện, hệ thống các văn bản pháp lý về THADS chưa đầy đủ, chậm được ban hành, sửa đổi, bổ sung chưa kịp thời cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để thi hành án dân sự. Vì vậy, muốn giải quyết tình trạng “án tồn đọng”, nâng cao hiệu quả trong công tác thi hành án dân sự cần phải nghiên cứu đề ra các giải pháp đồng bộ về nhiều mặt như là về kinh tế, pháp luật, chính sách xã hội; về tổ chức bộ máy, cán bộ viên chức Nhưng trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp thạc sỹ luật, tôi chỉ xin đi sâu tìm hiểu những vấn đề liên quan đến quy định của pháp luật về việc phong tỏa 2
  7. tài khoản trong thi hành án dân sự nói chung được luật hóa tại Luật thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) nói riêng, Tôi xin chọn đề tài “Biện pháp phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp của mình. Với đề tài này Tôi mong muốn được cùng với mọi người có chung cái nhìn tổng quát, rõ ràng về tầm quan trọng của việc phong tỏa tài khoản trong thực tế thi hành án dân sự, đồng thời thông qua đó ta có chung nhận thức đầy đủ hơn về những quy định cần thiết liên quan đến việc phong tỏa tài khoản, những bất cập cũng như giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc phong tỏa tài khoản để cưỡng chế khấu trừ tài khoản là biện pháp cưỡng chế đứng đầu trong các biện pháp cưỡng chế THADS trong Luật thi hành án dân sự. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Do tính chất quan trọng của thi hành án dân sự nên một số năm gần đây có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này có thể kể đến như: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Những cơ sở lý luận và thực tiễn về chế định Thừa phát lại”, do Viện Nghiên cứu Khoa học Pháp lý - Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh chủ trì thực hiện; Đề tài nghiên cứu cấp Bộ: “mô hình quản lý thống nhất công tác thi hành án” do Cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện ngoài ra còn thêm một số công trình nghiên cứu khác luận văn thạc sỹ luật học: “Các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự, thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện” của tác giả Nguyễn Công Long; Luận văn thạc sỹ luật học “Hoàn thiện pháp luật thi hành án dân sự” của tác giả Nguyễn Thanh Thủy; Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Lê Xuân Hồng về “Xã hội hóa thi hành án dân sự ở Việt Nam”; Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Quang Thái về “Đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự ở Việt Nam”; Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Lê Anh Tuấn về “Đổi mới thủ tục thi hành án dân sự ở Việt Nam” Bên cạnh đó còn một số giáo trình môn Luật tố tụng dân sự của trường Đại học luật Hà Nội, trường Đại học luật TPHCM, Khoa luật trường Đại học Cần Thơ và các trường Đại học có chuyên ngành luật; một số bài viết đăng trên các tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Luật học, Tạp chí Nhà nước và pháp luật. Ta có thể thấy các đề tài được đề cập đến ít 3
  8. nhiều cũng có liên quan đôi chút về vấn đề phong tỏa tài khoản tại ngân hàng cưỡng chế thi hành án dân sự nhưng chưa được nghiên cứu một cách thấu đáo bằng một công trình nghiên cứu độc lập, có chăng vấn đề phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự được đề cập trong giáo trình kỹ năng thi hành án dân sự của học viện tư pháp do tiến sĩ Lê Thu Hà (chủ biên) và một số bài viết nói về vấn đề phong tỏa tài khoản nhưng không nhiều. Thông qua những vấn đề được đề cập trên thì vấn đề phong tỏa tài khoản có giá trị áp dụng trong thực tế khá lớn; Đặc biệt trong tương lai gần, Nhà Nước ta chủ trương và đang từng bước áp dụng các biện pháp giảm giao dịch bằng tiền mặt, khuyến khích các giao dịch qua tài khoản theo đó, việc thi hành án dân sự liên quan đến tài khoản càng trở nên phổ biến nhưng vấn đề này chưa được đầu tư nghiên cứu nhiều nên nó còn những vấn đề chưa được giải quyết dứt điểm. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tìm ra các luận cứ khoa học và thực tiễn đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng vì biện pháp phong tỏa tài khoản có vai trò khá quan trọng trong công tác thi hành án dân sự cũng như trong thực tiễn, đặc biệt có hiệu quả tối ưu trong vụ việc liên quan tới nghĩa vụ trả tiền. Để việc phong tỏa phát huy tác dụng tốt hơn nữa trong hiện tại và tương lai ta cần phải nghiên cứu thấu đáo, toàn diện về phong tỏa tài khoản cũng như quy định của pháp luật về vấn đề phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để cưỡng chế thi hành án dân sự. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thông qua đó tôi muốn làm rõ cơ sở lý luận về việc phong tỏa tài khoản tại ngân hàng để cưỡng chế thi hành án cũng như đánh giá đúng đắn về quy định của pháp luật về vấn đề phong tỏa tài khoản; đồng thời tôi cũng đi phân tích, tìm hiểu nguyên nhân không áp dụng được quy định của pháp luật về phong tỏa tài khoản hoặc có quy định về vấn đề này nhưng không áp dụng được nhiều trong thực tế và đưa ra những giải pháp trước mắt, lâu dài để áp dụng vào việc phong tỏa tài khoản 4
  9. đạt hiệu quả, phát huy tác dụng cao nhất mà pháp luật đã quy định về việc phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để thi hành án dân sự. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thông qua quá trình nghiên cứu này thì tôi cũng muốn tìm ra một số hạn chế khi áp dụng biện pháp này, từ đó tôi kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn việc áp dụng pháp luật về biện pháp phong tỏa tài khoản để Chấp hành viên trong tương lai sẽ áp dụng chuẩn xác, chặt chẽ hơn giữa quy định của pháp luật và thực tiễn công tác thi hành án dân sự. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đây là luận văn thạc sỹ Luật nên phạm vi nghiên cứu có giới hạn, với luận văn này Tôi chủ yếu tìm hiểu và nghiên cứu cơ sở lý luận, quy định của pháp luật, thực trạng áp dụng pháp luật về việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Để có thể làm tốt đề tài trên, trong quá trình nghiên cứu, trình bày tôi đã phải sử dụng các phương pháp như phân tích, tổng hợp luật viết, phương pháp này đã giúp cho tôi tóm lược được những ý chính của vấn đề, từ đó vận dụng những kiến thức đã nắm được áp dụng vào đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ thêm vấn đề đã đưa ra. Ngoài ra, tôi còn sử dụng phương pháp lịch sử, để xác định rõ thời gian, trình tự của vấn đề mà mình sẽ trình bày sao cho phù hợp với sự phát triển lịch sử của nó, cũng như phương pháp so sánh, để thấy rõ về sự phát triển thay đổi của vấn đề qua từng giai đoạn từ đó thấy rõ những nguyên nhân, ưu điểm, khuyết điểm của những sự khác nhau đó mà có quyết định lựa chọn quy định nào cho phù hợp nhất. Bên cạnh đó phương pháp logic trong luận văn nhằm phân tích vấn đề, cũng như trình bày đề tài và phân tích đề tài sao cho hợp lý nhất. Phương pháp chứng minh cũng được tôi sử dụng là thông qua việc dẫn chứng thực tiễn để thuyết phục người đọc nhìn nhận được vấn đề một cách rõ ràng hơn. 5
  10. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Nhằm chọn lọc những loại tài liệu có nội dung liên quan để làm cơ sở lý luận phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài đạt được kết quả tốt hơn. Ngoài những biện pháp kể trên tác giả còn sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia từ những người công tác thực tiễn tại các cơ quan thi hành án dân sự, nhân viên ngân hàng những người có kiến thức chuyên ngành để làm rõ giữa quy định của luật và áp dụng vào thực tiễn thì có những thuận lợi, khó khăn gì? Từ đó, tôi có sự so sánh đối chiếu rút ra được những hạn chế của luật, đưa ra những đề xuất góp phần dung hòa giữa thực tiễn và lý thuyết nhằm giúp cho mọi người áp dụng một cách dễ dàng hơn trong thực tế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Những kết quả thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ sung cơ sở thực tiễn để đánh giá chung về pháp luật thi hành án dân sự nói chung và biện pháp phong tỏa tài khoản nói riêng. Hoàn thiện những quy định của biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự, trong đó biện pháp phong tỏa tài khoản được cải thiện những khó khăn mà Luật thi hành án dân sự 2008 chưa giải quyết được. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Đánh giá được quá trình tổ chức thi hành án trên địa bàn thành phố Đà Nẵng khi chấp hành viên xử lý, giải quyết những vụ việc liên quan đến biện phong tỏa tài khoản. Từ đó, đánh giá ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp bảo đảm phong tỏa tài khoản so với áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án một cách toàn diện, hiệu quả. Kết quả của đề tài là nêu ra những ưu điểm để tiếp tục duy trì, phát huy, bổ sung, hoàn thiện hơn nữa pháp luật thi hành án dân sự; góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn bức xúc đang đặt ra hiện nay đối với ngành thi hành án dân sự. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận văn gồm ba chương như sau: 6
  11. Chương 1. Một số vấn đề lý luận biện pháp phong tỏa tài khoản trong thi hành án dân sự. Chương 2. Pháp luật và áp dụng pháp luật về biện pháp phong tỏa tài khoản. Chương 3. Thực tiễn thực hiện biện pháp phong tỏa tài khoản tại thành phố Đà Nẵng và một số kiến nghị. 7
  12. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHONG TỎA TÀI KHOẢN TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ 1.1. Thi hành án dân sự là gì? Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự 1.1.1. Khái niệm thi hành án dân sự Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức xã hội và Nhà nước là một trong những nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp. Mọi hành vi vi phạm pháp luật, mọi tranh chấp xảy ra khi có yêu cầu đều được Tòa án xem xét giải quyết theo thẩm quyền và theo trình tự tố tụng. Khi một người bị người khác xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình, họ có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án bảo vệ. Việc xem xét giải quyết của Tòa án là giai đoạn đầu của quá trình bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự (cá nhân, tổ chức, Nhà nước ). Ở giai đoạn này, Tòa án mới chỉ giải quyết về nội dung vụ việc và xác định rõ các quyền và nghĩa vụ của các đương sự. Các quyền và nghĩa vụ này muốn trở thành hiện thực thì phải thông qua việc thi hành án. Như vậy về bản chất, việc thi hành án là hoạt động làm cho các bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định của cơ quan tài phán khác được thực hiện trên thực tế [24,Tr1] Về nguyên tắc, bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án được những người, đơn vị liên quan, còn gọi là những người được thi hành án và người phải thi hành án tự nguyện thi hành. Trường hợp các đương sự không tự nguyện thi hành khi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật sẽ được cơ quan thi hành án dân sự thi hành theo quy định của pháp luật. Các bản án, quyết định được cơ quan thi hành án dân sự đưa ra thi hành được quy định rõ tại Điều 1, Luật thi hành án dân sự như sau: Bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Tòa án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên 8
  13. phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định). Ngoài ra, Điều 2 Luật thi hành án dân sự còn quy định các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và một số bản án, quyết định của Tòa án tuy chưa có hiệu lực pháp luật (có thể vẫn bị kháng cáo hoặc kháng nghị) nhưng vẫn được đưa ra thi hành để bảo vệ quyền lợi cấp thiết của người được thi hành án đó là: bản án, quyết định về cấp dưỡng, trả lương, trả công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp mất sức lao động hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tổn thất về tinh thần, nhận người lao động trở lại làm việc và Quyết định khẩn cấp tạm thời của Tòa án [24,tr2] Có thể nói thi hành án dân sự là giai đoạn độc lập, giai đoạn kết thúc quá trình bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự, bao gồm tổng hợp các hành vi pháp lý nhằm thi hành các bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định của cơ quan khác do Nhà nước quy định.Theo Từ điển Luật học, thi hành án là: “Hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được tiến hành theo thủ tục, trình tự được pháp luật quy định nhằm thực hiện các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án” [28,tr705]. Công tác thi hành án dân sự là loại việc có những nét đặc trưng riêng xuất phát từ việc các bản án, quyết định được đưa ra thi hành rất đa dạng, nhưng chủ yếu là những quyết định mang tính tài sản đặc trưng của quan hệ dân sự; xuất phát từ nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự. Người được thi hành án giữ vai trò chủ động trong thi hành án và họ có quyền quyết định đưa ra những yêu cầu thi hành các quyết định trong các bản án, quyết định dân sự có liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ, như: quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành án hay không yêu cầu thi hành án; quyền yêu cầu không tiếp tục thi hành án, quyền cho người phải thi hành án hoãn việc thi hành án Trong quá trình thi hành án, các bên đương sự (người được thi hành án và người phải thi hành án) có thể tự thỏa thuận với nhau về việc thi hành án, tuy nhiên việc thỏa thuận này không được vi phạm điều cấm của pháp luật và không 9
  14. trái với đạo đức xã hội. Theo đó, các đương sự thỏa thuận về các vấn đề như: thời gian, địa điểm, phương thức thi hành án Cơ quan thi hành án dân sự nói chung, Chấp hành viên nói riêng có trách nhiệm theo dõi, giám sát và chứng kiến, ghi nhận sự thỏa thuận thi hành án của các bên đương sự. Mặc dù phải thực hiện theo trình tự, thủ tục do luật định, song công tác thi hành án dân sự cũng đòi hỏi tính linh hoạt rất cao. Tùy từng trường hợp cụ thể, cơ quan thi hành án dân sự phải lựa chọn các biện pháp thích hợp, chủ động giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình tổ chức thi hành án, sao cho việc thi hành án đạt được mục đích và hiệu quả cao nhất. Trong cơ quan thi hành án dân sự, chỉ có Chấp hành viên là người được Nhà nước giao trách nhiệm thi hành và tổ chức thi hành các bản án, quyết định. Khi thực thi nhiệm vụ, Chấp hành viên chỉ tuân theo pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật và được pháp luật bảo vệ. Vì những đặc trưng trên, pháp luật hiện hành quy định việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật chỉ thuộc thẩm quyền của cơ quan nhà nước là các cơ quan thi hành án dân sự. Từ đó, hoạt động thi hành án dân sự hiện nay được hiểu là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành theo một thủ tục, trình tự nhất định được pháp luật quy định nhằm thực hiện nghiêm túc các bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định khác do pháp luật quy định. Như vậy, có thể khái quát về thi hành án dân sự trong điều kiện mới như sau: Thi hành án dân sự là hoạt động có định hướng của Nhà nước được thực hiện bởi các chủ thể do pháp luật quy định, nhằm mục đích thực hiện trên thực tế các quyết định dân sự có hiệu lực thi hành bằng cách áp dụng các biện pháp tác động phù hợp với pháp luật và tuân thủ các trình tự, thủ tục do pháp luật quy định [24,tr4] 1.1.2. Các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự 1.1.2.1. Khái niệm biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự Theo từ điển Tiếng Việt thì “bảo đảm” là làm cho chắc chắn thực hiện được, giữ gìn được, hoặc có đầy đủ những gì cần thiết. Như vậy, có thể hiểu bảo đảm thi hành án là làm cho quá trình thi hành án được thực hiện một cách chắc 10
  15. chắn hơn, đạt kết quả cao hơn [1,tr7]. Từ đó, ta có thể khái quát thêm về biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là biện pháp pháp lý được Chấp hành viên áp dụng theo một trình tự, thủ tục luật định trong quá trình tổ chức thực hiện việc thi hành án, đặt tài sản của người phải thi hành án trong tình trạng bị hạn chế hoặc tạm thời bị cấm sử dụng, định đoạt, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng nhằm bảo toàn điều kiện thi hành án, ngăn chặn người phải thi hành án thực hiện tẩu tán, hủy hoại, thay đổi hiện trạng về tài sản trốn tránh việc thi hành án, làm cơ sở cho việc áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự trong trường hợp người phải thi hành án không tự nguyện thi hành án [1,tr8] Các biện pháp bảo đảm thi hành án giữ vai trò quan trọng, hỗ trợ đắc lực quá trình tổ chức thi hành án, góp phần bảo vệ các quyền và nghĩa vụ dân sự được ghi nhận trong bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 1.1.2.2. Đặc điểm các biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự Thứ nhất, đối tượng bị áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự là tài sản, tài khoản. Trong lĩnh vực thi hành án dân sự, ngoài các nghĩa vụ mang tính nhân thân như buộc công khai xin lỗi, buộc nhận người lao động trở lại làm việc thì phần lớn các nghĩa vụ thi hành án gắn liền với yếu tố tài sản. Các nghĩa vụ có tính chất tài sản chỉ được thực hiện nếu người mang nghĩa vụ có tài sản để thi hành. Để việc thi hành án được thuận lợi, biện pháp bảo đảm thi hành án được Chấp hành viên áp dụng đối với đối tượng là các tài sản, tài khoản được cho là của người phải thi hành án. Tài sản đó có thể đang do người phải thi hành án hoặc do người khác chiếm giữ, tạm giữ [1,tr8] Thứ hai, biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được áp dụng linh hoạt, tại nhiều thời điểm, nhiều địa điểm khác nhau trong quá trình thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, trốn tránh việc thi hành án. Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự có thể được áp dụng ngay tại thời điểm ra quyết định thi hành án và trong thời hạn tự nguyện thi hành án và cũng có thể được áp dụng tại thời điểm trước hoặc trong quá trình cưỡng chế thi hành án nếu xét thấy cần phải ngăn chặn ngay hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án của đương 11
  16. sự. Ngoài ra, biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự có thể được Chấp hành viên áp dụng trong trường hợp ủy thác thi hành nghĩa vụ liên đới [1,tr8] Thứ ba, biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được thực hiện với trình tự, thủ tục gọn nhẹ, ít tốn kém, có thời gian áp dụng ngắn, có tác dụng thúc đẩy nhanh việc thi hành án. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm chỉ nhằm để ngăn chặn hành vi tẩu tán, thay đổi hiện trạng, chuyển dịch hoặc hủy hoại tài sản của người phải thi hành án mà chưa cần phải huy động lực lượng để thực hiện việc cưỡng chế (trừ trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm tạm giữ tài sản nhất là động sản, hàng hóa) nên thời gian thực hiện nhanh gọn, ít tốn kém kinh phí. Mặt khác, khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự, Chấp hành viên không bắt buộc phải thực hiện việc xác minh và thông báo trước cho đương sự để đảm bảo tính nhanh chóng, kịp thời nhằm ngăn chặn đương sự tẩu tán, hủy hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Tùy theo từng loại tài sản mà Chấp hành viên sẽ ban hành quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự tương ứng [1.tr9] Hiện nay, Việt Nam đang xây dựng và phát triển một nền kinh tế thị trường lành mạnh có sự hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới, các giao dịch thương mại, dân sự ngày càng đa dạng và sôi động. Quá trình chuyển dịch tài sản diễn ra rất nhanh chóng đôi khi chỉ là vài giây, một cái nhấp chuột và không bó hẹp trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Do đó, để giám sát được quá trình này cũng là vấn đề khá phức tạp. Hơn nữa, các đương sự trong các vụ việc thi hành án thường không tự nguyện thi hành, có tâm lý chây lỳ, trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định nên rất dễ có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản nhằm làm mất đi điều kiện thi hành án. Để ngăn chặn những hành vi đó, cơ quan thi hành án dân sự cần áp dụng những biện pháp phù hợp, hiệu quả cao cụ thể là biện pháp bảo đảm thi hành án. Nếu áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án thì nhược điểm lớn nhất là sự chậm trễ trong áp dụng, phức tạp về thủ tục sẽ tạo cơ hội, điều kiện để người phải thi hành án có thời gian tẩu tán. Với đặc điểm nhanh chóng về thời gian, đơn giản về thủ tục nên kịp thời ngăn chặn hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản, đảm bảo cơ quan thi hành án có điều kiện áp dụng các biện pháp cưỡng chế. 12
  17. Thứ tư, biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự khi được áp dụng chưa làm thay đổi, chuyển dịch về quyền sở hữu, sử dụng tài sản của chủ sở hữu, chủ sử dụng. Với mục đích chủ yếu là ngăn chặn người phải thi hành án thực hiện hành vi tẩu tán, thay đổi hiện trạng hoặc hủy hoại tài sản, nhằm bảo toàn tài sản đó, đảm bảo điều kiện thi hành án, biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự chưa làm mất đi quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ sở hữu, chủ sử dụng mà mới chỉ làm hạn chế quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó của chủ sở hữu, chủ sử dụng tài sản mà thôi [1,tr9] Thứ năm, biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự có thể được Chấp hành viên tự mình ra quyết định áp dụng hoặc theo yêu cầu của đương sự. Trường hợp đương sự yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường. Trường hợp Chấp hành viên tự mình áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự không đúng hoặc Chấp hành viên ra quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự vượt quá, không đúng theo yêu cầu của đương sự mà gây ra thiệt hại thì Chấp hành viên có trách nhiệm phải bồi thường theo Luật bồi thường Nhà nước [1,tr10] Thứ sáu, việc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được thể hiện thông qua việc ban hành quyết định của Chấp hành viên. Chỉ có Chấp hành viên mới có quyền được áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự, ngoài chấp hành viên thì các chủ thể khác trong Cơ quan thi hành án dân sự không có quyền ra quyết định áp dụng các biện pháp này. Mặt khác, việc áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự chỉ có hiệu lực pháp lý khi được Chấp hành viên quyết định dưới hình thức văn bản quyết định. Thời điểm thông báo hợp lệ là có hiệu lực thi hành ngay[1,tr10] Thứ bảy, khiếu nại đối với quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự được giải quyết một lần và có hiệu lực thi hành. Do quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự có tác dụng làm hạn chế quyền sở hữu, sử dụng tài sản mà không có tính chất làm thay đổi, chuyển dịch về quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó. Vì vậy, khiếu nại đối với quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự chỉ được xem xét, giải quyết một lần và có hiệu lực thi hành [1,tr10] 13
  18. Nhìn chung, các biện pháp bảo đảm thi hành án vừa mang những đặc điểm của biện pháp cưỡng chế như tác động trực tiếp đến quyền định đoạt tài sản của người phải thi hành án và vừa mang đặc điểm của biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự như sự đơn giản về thủ tục, nhanh chóng về thời gian áp dụng. Tuy nhiên, về mức độ thì biện pháp bảo đảm thi hành án chỉ dừng ở việc hạn chế quyền tự định đoạt mà chưa tước quyền tự định đoạt tài sản của người phải thi hành án như biện pháp cưỡng chế thi hành án. 1.1.2.3. Nội dung của áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự Biện pháp bảo đảm thi hành án dân sự bao gồm: Biện pháp phong tỏa tài khoản; Biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự; Biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản. - Biện pháp phong tỏa tài khoản áp dụng trong trường hợp người phải thi hành án phải thi hành khoản nghĩa vụ trả tiền và các thông tin về điều kiện thi hành án cho thấy người đó đang có tiền trong tài khoản tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng, tài chính khác. Việc áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản nhằm ngăn chặn người phải thi hành án thực hiện việc rút toàn bộ tiền hay một khoản tiền trong tài khoản làm cho số tiền của họ còn lại trong tài khoản nhỏ hơn nghĩa vụ mà họ phải thi hành án. Theo đó, mọi giao dịch đầu ra tài khoản của chủ tài khoản sẽ không thực hiện được hoặc bị hạn chế thực hiện. Tuy nhiên, cần hiểu đúng về biện pháp này là không ngăn chặn đối với các dòng tiền chuyển vào tài khoản mà chỉ ngăn chặn đối với giao dịch đầu ra tương ứng với nghĩa vụ thi hành án của đương sự chứ không phải là ngăn chặn, cấm giao dịch đối với toàn bộ tiền trong tài khoản. - Biện pháp tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự được áp dụng nhằm tạm giữ các tài sản, giấy tờ của đương sự để ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại đối với các tài sản, giấy tờ này. Đây là biện pháp mang tính cấp bách và linh hoạt, nhằm tạo điều kiện và cơ sở pháp lý để tác nghiệp khi phát hiện đương sự có tài sản, giấy tờ để thi hành án và áp dụng trong bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tổ chức thi hành án. - Biện pháp tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản được áp dụng trong trường hợp nhằm ngăn chặn đương sự có hành vi hoặc có thể 14