Luận văn Bảo vệ quyền nhân thân của người lao động trong pháp luật lao động ở Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Bảo vệ quyền nhân thân của người lao động trong pháp luật lao động ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_bao_ve_quyen_nhan_than_cua_nguoi_lao_dong_trong_pha.pdf
Nội dung text: Luận văn Bảo vệ quyền nhân thân của người lao động trong pháp luật lao động ở Việt Nam
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HOÀI THƢƠNG BẢO VỆ QUYỀN NHÂN THÂN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYÊN THỊ HOÀI THƢƠNG BẢO VỆ QUYỀN NHÂN THÂN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu Hà Nội – 2015
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Hoài Thƣơng
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ATVSLĐ An toàn lao động, vệ sinh lao động BLDS Bộ luật dân sự BLLĐ Bộ luật lao động DN Doanh nghiệp KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất NLĐ Ngƣời lao động NSDLĐ Ngƣời sử dụng lao động XHCN Xã hội chủ nghĩa TNLĐ,BNN Tai naṇ lao đôṇ g, bêṇ h nghề nghiêp̣
- MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN NHÂN THÂN VÀ BẢO VỆ QUYỀN NHÂN THÂN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG 5 1.1. Khái quát chung về quyền nhân thân của ngƣời lao động 5 1.1.1. Quan niệm về quyền nhân thân của người lao động 5 1.1.2. Phân loại quyền nhân thân của người lao động 6 1.1.3. Ý nghĩa quyền nhân thân của người lao động 8 1.2. Bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động 13 1.2.1. Khái niệm bảo vệ quyền nhân thân của người lao động 13 1.2.2. Nguyên tắc bảo vệ quyền nhân thân của người lao động 14 1.2.3. Các biện pháp bảo vệ quyền nhân thân của người lao động. 19 1.3. Sự cần thiết phải bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động. 22 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM TRONG VIỆC BẢO VỆ QUYỀN NHÂN THÂN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG 28 2.1. Lƣợc sử quá trình phát triển chế định bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động 28 2.1.1.Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp (Trước năm 1986) . 28 2.1.2. Trong nền kinh tế thị trường đến trước khi có Bộ luật lao động (Từ năm 1986 đến năm 1994) 30 2.1.3. Trong nền kinh tế thị trường từ khi có Bộ luật lao động đến nay (Từ năm 1994 đến nay) 31
- 2.2. Thực trạng các quy định pháp luật lao động hiện hành trong việc bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động và thực tiễn triển khai 33 2.2.1. Bảo vệ quyền lao động của người lao động và thực tiễn triển khai 33 2.2.2. Bảo vệ tính mạng sức khỏe người lao động và thực tiễn triển khai 40 2.2.3. Bảo vệ danh dự nhân phẩm, uy tín của người lao động và thực tiễn triển khai 72 2.3 Các biện pháp bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động 75 2.3.1. Biện pháp tự bảo vệ 75 2.3.2 Biện pháp liên kết tạo sức mạnh tập thể 76 2.3.3. Biêṇ phá p bồi thườ ng thiêṭ haị 78 2.3.4. Biêṇ phá p thanh tra , kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về lao động 80 2.3.5. Biện pháp giải quyết tranh chấp 81 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ BẢO VỆ QUYỀN NHÂN THÂN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG TRONG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM 84 3.1. Những yêu cầu đặt ra cần phải nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động trong pháp luật Lao động Việt Nam 84 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động trong pháp luật Lao động Việt Nam 86 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động. 90 KẾT LUẬN 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng chính thức tuyên bố đƣờng lối đổi mới, với nội dung cơ bản là chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN; dân chủ hóa đời sống xã hội trên cơ sở xây dựng nhà nƣớc pháp quyền của dân, do dân và vì dân Và bảo vệ quyền con ngƣời trong đó có quyền lợi của NLĐ đƣợc coi là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nƣớc. Do nhiều nguyên nhân nhƣ sức ép doanh số, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, dẫn đến chủ sử dụng lao động luôn phải tìm cách giảm chi phí đầu vào, phát sinh hay do thiếu hiểu biết pháp luật, sự biến chất về đạo đức của NSDLĐ Đã dẫn tới hệ quả NLĐ bị buộc làm việc quá thời gian quy định, làm việc trong điều kiện không đảm bảo ATVSLĐ, bị xúc phạm danh dự nhân phẩm, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bị NSDLĐ trốn đóng BHXH, hay bị sa thải trái pháp luật Do đó, vấn đề bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. BLLĐ 2012 có các quy định bảo vệ quyền nhân thân cho NLĐ nhƣng trong số các quy định đó vẫn còn có những quy định chƣa phù hợp với thực tiễn áp dụng hoặc vì những nguyên nhân khác nhau những quy định này của BLLĐ lại không đƣợc thực hiện đúng trên thực tế. Bên cạnh đó, quan hệ lao động thƣờng xuyên thay đổi dẫn đến có những quyền nhân thân của NLĐ cần đƣợc bảo vệ nhƣng lại chƣa đƣợc ghi nhận trong BLLĐ. Do đó, trên thực tế, quyền nhân thân của NLĐ chƣa đƣợc đảm bảo một cách triệt để. Do đó, tôi đã chọn đề tài "Bảo vệ quyền nhân thân của người lao động trong Pháp luật lao động ở Việt Nam" làm luận văn Thạc sỹ luật học của mình. Với mong muốn nghiên cứu những vấn đề lí luận và thực tiễn áp dụng pháp 1
- luật về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ nhất là trong bối cảnh nền kinh tế thị trƣờng hiện nay nhằm đƣa ra nhƣng kiến nghị hoàn thiện BLLĐ về vấn đề bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ và giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi các quy định của BLLĐ về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ trên thực tế. 2. Tình hình nghiên cứu Bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ và đảm bảo thực thi quyền nhân thân của NLĐ trong thực tế luôn là đề tài thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều giới trong xã hội. Bởi trong quan hệ lao động, NLĐ luôn ở vị trí yếu thế hơn so với NSDLĐ, và là ngƣời phải thực hiện các nghĩa vụ lao động nên thƣờng đối diện với các rủi ro dẫn đến quyền nhân thân của họ rất dễ bị xâm phạm. Qua tìm hiểu, đã có nhiều bài viết và công trình nghiên cứu đề cập tới một số khía cạnh bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ nhƣ: vấn đề việc làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, vấn đề ATVSLĐ, vấn đề lƣơng tối thiểu Cũng nhƣ đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu trực tiếp về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ nhƣ: Cuốn sách chuyên khảo “Đảm bảo quyền con ngƣời trong pháp luật lao động Việt Nam” do PGS.TS.Lê Thị Hoài Thu chủ biên năm 2013. Luận văn thạc sỹ “Bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động dƣới góc độ pháp luật lao động” của Ths.Đỗ Minh Nghĩa do PGS.TS Nguyễn Hữu Chí hƣớng dẫn; Khóa luận tốt nghiệp “Bảo đảm sự an toàn tính mạng, sức khỏe cho ngƣời lao động là một trong những nhiệm vụ quan trọng của luật lao động” của tác giả Đỗ Viết Huy năm 2012; Khóa luận tốt nghiệp “Bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam” của Nhâm Thúy Lan do Tiến sỹ Nguyễn Kim Phụng hƣớng dẫn năm 2004; Tuy nhiên, những nghiên cứu trên đã đƣợc thực hiện từ khá lâu, có những công trình trƣớc khi BLLĐ 2012 có hiệu lực. Chính vì vậy, các quy định của pháp luật cũng nhƣ các số liệu thống kê về tình hình thực tế đã có những sự 2
- thay đổi đáng kể. Với việc lựa chọn đề tài: “Bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động trong Pháp luật lao động ở Vi ệt Nam” học viên mong muốn sẽ có những đóng góp tích cực vào tình hình nghiên cứu chế định bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ trong pháp luật lao động Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn muốn làm rõ những vấn đề lí luận cơ bản về pháp luật bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ cũng nhƣ sự cần thiết phải ban hành các quy định về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ ở Việt Nam, có tham khảo kinh nghiệm điều chỉnh của pháp luật quốc tế cũng nhƣ của một số nƣớc trong lĩnh vực này. Từ đó, Luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ và nâng cao hiệu quả áp dụng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích trên, Luận văn cần làm rõ những nhiệm vụ cụ thể: - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lí luận cơ bản về pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ. - Phân tích, đánh giá thực trạng các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ và việc thực thi các quy định đó trên thực tế cũng nhƣ đánh giá những kết quả, những bất cập, nguyên nhân của sự bất cập đó. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động trong thực tiễn. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào đánh giá thực trạng các quy định pháp luật lao động Việt Nam về quyền nhân thân đối với NLĐ. Trong chừng mực nhất định cũng có đề cập đến các quy phạm quốc tế có liên quan. 3
- - Phạm vi nghiên cứu: Bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ trong pháp luật lao đôṇ g ở Vi ệt Nam là một đề tài rất rộng , số lƣơṇ g văn bản quy điṇ h về vấn đề này rất nhiều . Vì vậy, phạm vi nghiên cứu xin đƣợc giới hạn ở các vấn đề chính của quyền nhân thân của NLĐ đó là quyền lao động , quyền đƣơc̣ đảm bảo về tính mạng sức khoẻ, quyền đƣơc̣ đảm bảo về danh dự nhân phẩm, uy tín của NLĐ trong pháp luật lao động ở Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác_Lê Nin với phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phƣơng pháp cụ thể: phƣơng pháp lịch sử, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu, tài liệu, thống kê để làm rõ từng mặt, từng lĩnh vực của đề tài. 6. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, Luâṇ văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quyền nhân thân và bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động. Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật lao động Việt Nam trong việc bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động. Chƣơng 3: Một số giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động trong pháp luật lao động Việt Nam. 4
- CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN NHÂN THÂN VÀ BẢO VỆ QUYỀN NHÂN THÂN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.1. Khái quát chung về quyền nhân thân của ngƣời lao động 1.1.1. Quan niệm về quyền nhân thân của người lao động Trong Bản Tuyên ngôn độc lập ngày 2-9-1945 khai sinh ra nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn một câu nói nổi tiếng trong Bản Tuyên ngôn nhân quyền của nƣớc Mỹ: "Mọi người sinh ra đều bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không thể chối cãi. Trong các quyền đó có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc ” Nhƣ vậy, có thể nhận thấy trong các quyền dân sự của con ngƣời, quyền nhân thân là một trong những quyền cơ bản và quan trọng nhất. Quyền nhân thân đƣợc biết đến là một phần của khái niệm quyền công dân, từ khi sinh ra tất cả mọi ngƣời đều có quyền nhân thân và quyền này chỉ chấm dứt khi ngƣời đó chết. Quyền nhân thân không nằm trong phạm trù tài sản không thể chuyển nhƣợng, định đoạt chuyển giao cho ngƣời khác. Quyền nhân thân mang tính xã hội sâu sắc, phản ánh sự phát triển của xã hội, thể hiện thái độ của nhà nƣớc đối với công dân. Một xã hội văn minh, tiến bộ là xã hội mà trong đó các quyền nhân thân của con ngƣời đƣợc đảm bảo. Điều 50 Hiến pháp 1992 sửa đổi bố sung 2001 quy định “ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được tôn trọng, thể hiện ở các quyền công dân và được quy định trong Hiến pháp và luật”. Điều 24 BLDS 2005 cũng quy định “Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”. Quy định này đã nêu lên khái niệm về quyền nhân thân thông qua hai đặc điểm cơ bản đó là gắn liền với cá nhân và không thể chuyển dịch. Tuy nhiên bên cạnh các đặc điểm của quyền dân sự đó còn có những đặc điểm đặc biệt là mang giá trị 5
- tinh thần và không định giá đƣợc. Nhƣ vậy, cách hiểu toàn diện nhất về quyền nhân thân là “Quyền nhân thân là quyền dân sự gắn với đời sống tinh thần của mỗi chủ thể, không định giá được bằng tiền và không thể chuyển giao cho chủ thể khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” [17.tr40]. NLĐ là một cá nhân trong xã hội và trƣớc hết họ cũng là một công dân, do đó họ có những quyền nhân thân cơ bản của một công dân nhƣ: quyền đối với họ tên, dân tộc, quốc tịch, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín Tuy nhiên, khi tham gia vào một quan hệ lao động cụ thể, với một NSDLĐ cụ thể, các quyền nhân thân của NLĐ sẽ bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố nhƣ điều kiện lao động, thái độ của chủ sử dụng, chế độ làm việc Nhƣ vậy, luật dân sự chỉ là cơ sở xác định các giá trị nhân thân của NLĐ. Trên cơ sở đó, Luật lao động cũng có những quy định phù hợp, đặc thù liên quan đến việc tôn trọng và bảo vệ các quyền nhân thân của NLĐ trong phạm vi điều chỉnh của mình. Nói một cách cụ thể: “Quyền nhân thân của người lao động là quyền lao động và các quyền đối với tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người lao động trong quá trình tham gia quan hệ lao động với người sử dụng lao động”. Việc xác định nội dung cụ thể của các quyền nhân thân của NLĐ có ý nghĩa rất quan trọng để xây dựng các chế định luật nhằm bảo vệ toàn diện NLĐ – một nhiệm vụ đặc trƣng của luật lao động Việt Nam. 1.1.2. Phân loại quyền nhân thân của người lao động BLDS 2005 liệt kê tƣơng đối nhiều các quyền nhân thân (từ Điều 26 đến Điều 51), bao gồm: quyền đối với họ tên; quyền thay đổi họ tên; quyền xác định dân tộc; quyền đƣợc khai sinh, khai tử; quyền đối với hình ảnh; quyền đƣợc đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể; quyền hiến bộ phận cơ thể; quyền nhận bộ phận cơ thể ngƣời; quyền xác định lại giới tính; quyền đƣợc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; quyền bí mật đời tƣ; quyền kết hôn, quyền bình đẳng vợ chồng; quyền đƣợc hƣởng sự chăm sóc giữa các thành 6
- viên trong gia đình; quyền ly hôn; quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con; quyền đƣợc nuôi con nuôi và quyền đƣợc nhận làm con nuôi; quyền đối với quốc tịch; quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo; quyền tự do đi lại, tự do cƣ trú; quyền lao động, quyền tự do kinh doanh; quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo. Điều 738 và Điều 751 BLDS 2005 còn quy định thêm một số quyền nhân thân nhƣ: quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm, đƣợc nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm đƣợc công bố, sử dụng; quyền công bố hoặc cho phép ngƣời khác công bố tác phẩm; quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho ngƣời khác sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc tác phẩm; quyền đứng tên tác giả trong văn bằng bảo hộ sáng chế, kiểu dáng, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng [17.tr41]. Các quyền nhân thân này có thể đƣợc phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, mỗi tiêu chí thể hiện một khía cạnh pháp lý đặc thù. Thông qua các phân loại đó, chúng ta sẽ hiểu đƣợc rõ nét hơn bản chất pháp lý của từng loại quyền nhân thân, từ đó nhận diện đƣợc chính xác các hành vi xâm phạm và đề ra đƣợc phƣơng thức bảo vệ thích hợp nhất. Tuy nhiên, xét dƣới góc độ quyền nhân thân của NLĐ cũng nhƣ căn cứ trên các quy định của pháp luật lao động thì có thể phân loại quyền nhân thân của NLĐ thành 3 nhóm chính nhƣ sau: Nhóm thứ nhất là quyền lao động : pháp luật lao động Việt Nam bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ thông qua các quy định về việc làm; các quy định về quyền tự do lao động, lựa chọn việc làm của NLĐ; các quy định về việc đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động của NSDLĐ và sa thải NLĐ; và các quy định về xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định về việc làm và hợp đồng lao động. Nhóm thứ nhất là quyền được đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khỏe thân thể của NLĐ. Trong đó bao gồm các nội dung: quy định chế độ làm việc, 7
- nghỉ ngơi hợp lý; quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động; quy định về chế độ tiền lƣơng hợp lý nhằm bù đắp hao phí sức lao động, bảo đảm sức khỏe cho NLĐ. Thân thể của mỗi cá nhân không phải là tài sản, mà thuộc về nhân thân của cá nhân đó. Các quyền liên quan đến thân thể của NLĐ đƣợc bảo vệ một cách giống nhau ở mọi NLĐ (tính mạng, sức khoẻ, thân thể của mỗi cá nhân đều đƣợc bảo vệ nhƣ nhau và đều là vô giá mà không phụ thuộc vào giới tính hay địa vị xã hội) và đƣợc bảo vệ một cách tuyệt đối khỏi sự xâm phạm của bất kỳ chủ thể khác, bất kể chủ thể quyền có yêu cầu hay không yêu cầu đƣợc bảo vệ. Nhóm thứ ba là quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín; quyền lao động của NLĐ. Trong đó bao gồm các quy điṇ h về cấm phân biêṭ đối xƣ̉ , NLĐ đƣơc̣ tôn trọng, đƣợc đối xử bình đẳng và đúng việc (NLĐ đƣợc tham gia công đoàn; khi đình công NSDLĐ không đƣợc vùi dập – trả thù, khi có vi phạm xảy ra chủ sử dụng lao động cũng phải thực hiện các biện pháp xin lỗi công khai). Nghiêm cấm moị hành vi : quấy rối tình dục và ngƣợc đãi ngƣời lao động Việc phân loại quyền nhân thân của NLĐ sẽ tạo nền tảng để xây dựng các quy định PLLĐ phù hợp nhằm bảo vệ quyền lợi của NLĐ một cách hiệu quả nhất bởi đối với mỗi nhóm quyền nhân thân pháp luật sẽ có những cơ chế bảo vệ riêng. 1.1.3. Ý nghĩa quyền nhân thân của người lao động Đối với người lao động Sức khỏe, tính mạng là những thứ quý giá nhất của con ngƣời không gì có thể thay thế đƣợc. Khi tham gia vào quan hệ lao động, cái mà NLĐ và NSDLĐ trao đổi chính là “sức lao động” của NLĐ. Tuy nhiên, trong quan hệ lao động NLĐ luôn ở vị trí yếu thế hơn, chính vị vậy quyền lợi của NLĐ khó có thể đƣợc đảm bảo. Bởi lẽ, khi đảm bảo các quyền liên quan đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm cho NLĐ sẽ đồng nghĩa với việc NSDLĐ sẽ 8
- phải mất thêm nhiều khoản chi phí, phải thực hiện một số thủ tục nhất định mà họ hoàn toàn không mong muốn. Không những thế, những quyền liên quan đến danh dự, nhân phẩm của NLĐ cũng thƣờng xuyên không đƣợc đảm bảo, ở địa vị ngƣời có quyền quản lý, nhiều NSDLĐ sẵn sàng có những hành vi xâm hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của NLĐ Đối với NLĐ nói chung, tìm đƣợc việc làm đã là một việc khó khăn, là mong ƣớc của họ. Nhƣng khi tham gia vào một quan hệ lao động cụ thể để đổi lấy thu nhập, họ lại đứng trƣớc rất nhiều sự thiệt thòi. Chính vì vây, pháp luật đặt ra vấn đề bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ có ý nghĩa hết sức to lớn và thiết thực đối với họ. Thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ nâng cao vị thế, đảm bảo tâm lý ổn định cho NLĐ yên tâm tham gia vào quan hệ lao động và không vì nhu cầu mƣu sinh mà phải mất đi những giá trị quý giá của một con ngƣời. Nhận thức đúng đắn về quyền nhân thân của NLĐ cũng nhƣ bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ sẽ tránh việc biến NLĐ trở thành một thứ máy móc, tránh coi sức lao động là một thứ “tài sản vô hình” đƣợc phép “hao mòn”. Tham gia quan hệ lao động, NLĐ luôn mong muốn có đƣợc một công việc bền vững, lâu dài, thu nhập đƣợc đảm bảo và điều kiện lao động ngày một tốt hơn. Những mong muốn chính đáng ấy chỉ có thể đƣợc thực hiện khi chủ sử dụng có ý thức tôn trọng các quyền nhân thân của họ. Phần lớn những NLĐ khi tham gia quan hệ lao động cũng không ý thức đƣợc hết những quyền mà đáng ra họ phải đƣợc hƣởng. Mối quan tâm hàng đầu của họ là vấn đề thu nhập, tiền công. Những lợi ích trƣớc mắt trên thực tế đã làm rất nhiều NLĐ tự đánh mất đi nhƣng quyền nhân thân cơ bản nhất của mình. Trong điều kiện nhƣ vậy, để cho NLĐ có thể yên tâm làm việc và phát huy năng lực của mình thì họ phải đƣợc đảm bảo cả về đời sống vật chất và đời sống tinh thần, đƣợc hòa nhập vào đời sống cộng đồng. “Sức lao động” mà họ bỏ ra đƣợc thừa nhận là sự đóng góp cho xã hội. Đối với ngƣời sử dụng lao động 9
- Việc tôn trọng và đảm bảo quyền nhân thân của NLĐ không chỉ đơn thuần đem lại quyền lợi cho NLĐ mà bên cạnh đó đối với NSDLĐ nó cũng có những ý nghĩa, tác dụng to lớn. Thứ nhất, khi các giá trị nhân thân của NLĐ đƣợc đảm bảo sẽ thúc đẩy họ hăng say lao động, đem lại lợi ích cho chủ sử dụng lao động. Trong quan hệ lao động, các yêu tố nhƣ tâm lý, tình cảm, lòng tin, sự thoái mái trong công việc có tác động rất quan trọng đến hiệu quả công việc. Khi NLĐ đƣợc đảm bảo tính mạng, sức khỏe, danh dự nhân phẩm, họ sẽ có ý thức tự nguyện làm việc, không còn coi công việc là nghĩa vụ để đổi lấy tiền lƣơng. NLĐ tìm thấy niềm vui trong công việc, họ sẽ yêu quý và yên tâm gắn bó với doanh nghiệp, nỗ lực hết sức trong công việc. Bên cạnh tâm lý thoải mái NLĐ sẽ phát huy hết khả năng sáng tạo của mình làm cho năng suất chất lƣợng lao động tăng cao, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc giữ vững. Và khi đó lợi ích sẽ thuộc về phía NSDLĐ. Thứ hai, việc đảm bảo tốt quyền nhân thân của NLĐ còn giúp NSDLĐ tránh đƣợc những chi phí không cần thiết nhƣ: chi phí để khắc phục hậu quả tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, chi phí giải quyết các tranh chấp lao động có liên quan, chi phí đào tạo lại nguồn nhân lực bị mất do việc xâm hại quyền nhân thân Trên thực tế, các chi phí này hàng năm không hề nhỏ và đó là một sự lãng phí đối với doanh nghiệp. Không chỉ lãng phí về mặt tiền của để giải quyết các vấn đề liên quan, NSDLĐ còn phải giành thời gian, công sức để giải quyết những vấn đề đó. Chƣa tính đến việc nếu nghiêm trọng, NSDLĐ còn có thể gặp phải những rắc rối khác nhƣ bị đình chỉ sản xuất điều này sẽ gây ra thiệt hại không hề nhỏ cho NSDLĐ. Nhƣ vậy, để tình hình kinh doanh ổn định, hiệu quả cũng nhƣ giảm tải các chi phí không đáng có thì các quyền cơ bản của NLĐ cần đƣợc đảm bảo đặc biệt là quyền nhân thân. Thứ ba, việc đảm bảo quyền nhân thân của NLĐ còn đem lại uy tín cho doanh nghiệp hay chính là NSDLĐ, giữ vững niềm tin từ đối tác cũng nhƣ 10
- khách hàng đối với doanh nghiệp. Trong nền KTTT, đòi hỏi doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh, sức cạnh tranh không chỉ phụ thuộc vào chất lƣợng, giá cả hàng hóa mà còn bị ảnh hƣởng rất nhiều bởi “Uy tín” hay “Thƣơng hiệu doanh nghiệp”. Một doanh nghiệp sẽ bị mất đi uy tín nếu dƣ luận thƣờng xuyên nhắc đến các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, về các tranh chấp lao động xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm NLĐ Ngƣời tiêu dùng cũng chủ yếu là NLĐ và họ sẽ có tâm lý bất bình với những doanh nghiệp nhƣ vậy. Do đó, việc đảm bảo tốt các quyền đối với tính mạng sức khỏe và các giá trị tinh thần của NLĐ cũng chính là cách thức để NSDLĐ gây dựng uy tín, niềm tin từ ngƣời tiêu dùng và quảng bá thƣơng hiệu. Không những thế, sức cạnh tranh của doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là cạnh tranh trong nƣớc mà còn phải xét đến sức cạnh tranh trong môi trƣờng quốc tế. Một doanh nghiệp muốn vƣơn xa và có chỗ đứng trong trƣờng quốc tế trƣớc hết phải hiểu đƣợc ý nghĩa của vấn đề sử dụng nguồn lao động hợp pháp. Đối với những thị trƣờng khó tính, đó là tiêu chuẩn để họ thiết lập quan hệ kinh tế. Các doanh nghiệp Mỹ cũng thƣờng đƣa ra các tiêu chuẩn lao động trong quan hệ thƣơng mại nhƣ sản phẩm hàng hóa phải đƣợc sản xuất ở những doanh nghiệp mà ở đó NLĐ không bị bóc lột về thời gian, giờ công, đƣợc làm việc trong điều kiện an toàn vệ sinh, tôn trọng danh dự, nhân phẩm và tuyên bố công khai là họ chỉ tiêu thụ hàng hóa của những nhà sản xuất nào tuân thủ những tiêu chuẩn đó. Có thể thấy việc đảm bảo quyền nhân thân của NLĐ sẽ giúp NSDLĐ đáp ứng đƣợc điều kiện hội nhập quốc tế khi mà các nƣớc trên thế giới đều đƣa ra các điều kiên hay tiêu chuẩn tƣơng đối khắt khe về việc bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ khi tham gia quan hệ lao động. Đối với xã hội Một xã hội văn minh, tiến bộ là một xã hội mà trong đó các quyền con ngƣời đƣơc tôn trọng và bảo đảm. Trong xu thế phát triển và hội nhập, mỗi quốc gia luôn mong muốn cộng đồng quốc tế thừa nhận những nỗ lực nhằm 11
- xóa bỏ sự bất bình đẳng, sự bóc lột sức lao động. Bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ trở thành cách thức góp phần tạo dựng một xã hội tiến bộ, văn minh, tạo đƣợc vị thế của quốc gia trên trƣờng quốc tế. Ngoài ra, việc đảm bảo quyền nhân thân của NLĐ còn giúp cho nền kinh tế của đất nƣớc ổn định và phát triển, làm tăng tổng sản phẩm của toàn xã hội, giúp mức sống của các thành viên trong xã hội đƣợc đảm bảo, tăng phúc lợi xã hội, ổn định kinh tế của đất nƣớc. Khi DN làm ăn không hiệu quả, các tranh chấp lao động và đình công thƣờng xuyên xảy ra, không chỉ DN bị tổn thất mà thu nhập của NLĐ cũng bị ảnh hƣởng, Nhà nƣớc cũng mất một nguồn kinh phí cũng nhƣ nguồn nhân lực để giải quyết các vấn đề phát sinh. NLĐ cũng là các thành viên trong xã hội, họ tham gia vào quan hệ lao động để đảm bảo cuộc sống cho bản thân cũng nhƣ gia đình. Do đó nếu họ gặp bất ổn trong quá trình sản xuất thì chính đời sống xã hội cũng không đƣợc ổn định. NLĐ là những ngƣời trực tiếp làm ra sản phẩm, dịch vụ và năng suất lao động sẽ phụ thuộc vào chính khả năng làm việc của họ. Khi tính mạng, sức khỏe của NLĐ đƣợc đảm bảo và danh dự, nhân phẩm của NLĐ đƣợc tôn trọng sẽ là động lực để NLĐ làm tốt công việc của mình, điều đó sẽ làm tăng tổng sản phẩm của toàn xã hội, không chỉ giúp mức sống của các thành viên đƣợc đảm bảo mà còn làm tăng phúc lợi tập thể, ổn định nền kinh tế chung của đất nƣớc. Bên cạnh đó, mâu thuẫn giữa NSDLĐ và NLĐ vốn là một vấn đề mang tính xã hội, có thể ảnh hƣởng đến các phƣơng diện xã hội khác nhƣ chính trị, văn hóa và rất nhạy cảm, đặc biệt trong lĩnh vực liên quan đến các quyền nhân thân. Quyền nhân thân của NLĐ bị xâm phạm là nguyên nhân dẫn đến các cuộc đình công, tranh chấp.Khi xảy ra đình công, tranh chấp sẽ gây bất lợi cho NSDLĐ, NLĐ, cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Bên cạnh đó, nó còn gây tác động xấu đến dƣ luận xã hội, ảnh hƣởng tới sự phát triển kinh tế và môi trƣờng đầu tƣ ở Việt Nam. Khi quyền nhân thân của NLĐ không đƣợc đảm bảo, tâm lý chung là dễ phát sinh các phản ứng tiêu cực, nội bộ các tầng lớp nhân dân mất đoàn kết. Một nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ không lựa 12
- chọn cũng nhƣ cảm thấy yên tâm đầu tƣ vào một DN mà thƣờng xuyên xảy ra tranh chấp, xung đột giữa những chủ thể trong chính nội bộ doanh nghiệp ấy. Nhƣ vậy, đảm bảo quyền nhân thân của NLĐ là một việc làm hết sức cần thiết. Nó không chỉ vì lợi ích của bất kỳ một cá nhân, một tầng lớp nào mà là để đảm bảo cho sự công bằng, ổn định và phát triển bền vững của toàn thể cộng đồng và xã hội. 1.2. Bảo vệ quyền nhân thân của ngƣời lao động 1.2.1. Khái niệm bảo vệ quyền nhân thân của người lao động Theo từ điển Tiếng Việt “Bảo” có nghĩa là “giữ” , “Vệ” có nghĩa là “Che chở”; “Bảo vệ” có nghiã là “Chống lại mọi sự xâm phạm để giữ cho luôn đƣợc nguyên vẹn”. Mỗi ngành luật khác nhau có những quy định riêng để bảo vệ quyền nhân thân phù hợp với đối tƣợng điều chỉnh của mình. Vƣợt ra khỏi phạm vi bảo đảm các giá trị nhân thân của con ngƣời, luật dân sự quy định cụ thể ở mức bảo vệ quyền nhân thân. Các giá trị nhân thân không chỉ đƣợc xác định đầy đủ, trọn vẹn, đƣợc thừa nhận và đƣợc các chủ thể cam kết tôn trọng mà hơn thế nữa, pháp luật có các chế tài cụ thể áp dụng đối với những hành vi xâm hại hoặc có nguy cơ xâm hại đến quyền nhân thân. Cũng giống nhƣ vậy, quyền nhân thân của NLĐ không những đƣợc pháp luật thừa nhận mà còn đƣợc pháp luật bảo vệ khi có sự xâm phạm đến quyền nhân thân ấy. Đối tƣợng đƣợc luật lao động bảo vệ quyền nhân thân ở đây không phải là mọi công dân nhƣ luật dân sự mà là NLĐ, trong đó chủ yếu là NLĐ trong quan hệ hợp đồng lao động. Bởi đối với cán bộ công chức nhà nƣớc, đây là những ngƣời làm công ăn lƣơng trực tiếp với Nhà nƣớc, NSDLĐ là Nhà nƣớc. Do đó, NLĐ đƣợc tôn trọng và không phải chịu sự đối xử bất bình đẳng bởi giữa họ và ngƣời quản lý không có sự phân biệt, không có ranh giới chủ - thợ, cũng nhƣ sự đối lập về lợi ích. Mục tiêu lợi nhuận không phải là điều đƣợc đặt lên hàng đầu khi nhà nƣớc thiết lập các quan hệ này. Vì vậy mà hiếm khi có sự bóc lột sức lao động và các giá trị nhân thân của NLĐ 13
- cũng đƣợc đảm bảo khá tốt. Đối với lao động tự do, vì không thuộc bất cứ một cơ quan, tổ chức nào cụ thể, không tham gia quan hệ lao động nên việc bảo vệ quyền nhân thân của họ chủ yếu vẫn theo các quy định chung của luật dân sự. Nhà nƣớc chỉ có thể đƣa ra những quy định chung thông qua luật dân sự và nếu có các vấn đề nảy sinh thì LDS sẽ là căn cứ để xem xét. Đối với xã viên hợp tác xã, cũng nhƣ cán bộ công chức nhà nƣớc, địa vị của các xã viên hợp tác xã khá bình đẳng. Họ vừa là NLĐ nhƣng cũng đồng thời là chủ. Quyền nhân thân của họ đƣợc bảo vệ thông qua cơ chế tự quản là chủ yếu. Nhƣ vậy, nhiệm vụ bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ đƣợc đặt ra chủ yếu hƣớng tới NLĐ trong quan hệ hợp đồng lao động – một hình thức tuyển dụng lao động chủ yếu của nền kinh tế thị trƣờng. Khi tham gia quan hệ lao động ấy, NLĐ trở thành ngƣời làm công cho chủ SDLĐ và phải tuân thủ, chấp hành mệnh lệnh của ngƣời quản lý nên quyền nhân thân của NLĐ sẽ chịu nhiều ảnh hƣởng và cần phải có cơ chế bảo vệ phù hợp . Qua đó có thể hiểu:“Bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ là bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền lao động của NLĐ khi tham gia vào quan hệ lao động cụ thể, trong đó chủ yếu là NLĐ trong quan hệ hợp đồng lao động” Xuất phát từ những quy định nền tảng của BLDS, pháp luật lao động đề cập đến vấn đề bảo vệ quyền nhân thân của NLĐ trong các nội dung nhƣ: đảm bảo quyền lao động của NLĐ, quy định các điều kiện lao động, chế độ làm việc hợp lý để tránh sự tổn hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của NLĐ; quy định các cách giải quyết tranh chấp, biện pháp khắc phục, chế tài đối với các hành vi xâm hại đến quyền nhân thân của NLĐ 1.2.2. Nguyên tắc bảo vệ quyền nhân thân của người lao động Thứ nhất, bảo vệ quyền nhân thân của người lao động trong mối tương quan hợp lý với việc bảo vệ quyền và lợi ích của người sử dụng lao động. Trong quan hệ lao động, ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động là hai chủ thể đối kháng nhau về mặt lợi ích. NLĐ bao giờ cũng bị phụ thuộc 14