Luận văn Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam - Ninh Thị Thanh Thủy

pdf 135 trang vuhoa 23/08/2022 10620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam - Ninh Thị Thanh Thủy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_bao_ho_quyen_so_huu_cong_nghiep_doi_voi_chi_dan_dia.pdf

Nội dung text: Luận văn Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam - Ninh Thị Thanh Thủy

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NINH THỊ THANH THỦY BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2009
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NINH THỊ THANH THỦY BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật dân sự Mã số : 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Quế Anh HÀ NỘI - 2009
  3. Mục lục Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng Mở đầu 1 Chương 1: Khái quát chung về chỉ dẫn địa lý và quyền 6 sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý 1.1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý và quyền sở hữu công nghiệp 6 đối với chỉ dẫn địa lý 1.1.1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý và so sánh chỉ dẫn địa lý với 6 một số đối tượng sở hữu công nghiệp khác 1.1.1.1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý với tư cách là đối tượng của 6 quyền sở hữu công nghiệp 1.1.1.2. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với chỉ dẫn nguồn gốc và tên 8 gọi xuất xứ 1.1.1.3. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với nhãn hiệu 10 1.1.1.4. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với tên thương mại 12 1.1.2. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn 13 địa lý 1.1.2.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp 13 1.1.2.2. Đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp 14 1.1.2.3. Khái niệm và đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp 18 đối với chỉ dẫn địa lý 1.1.1.2. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với chỉ dẫn nguồn gốc và tên 8 gọi xuất xứ 1.1.1.3. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với nhãn hiệu 10
  4. 1.1.1.4. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với tên thương mại 12 1.1.2. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn 13 địa lý 1.1.2.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp 13 1.1.2.2. Đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp 14 1.1.2.3. Khái niệm và đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp 18 đối với chỉ dẫn địa lý 1.2. Vài nét về sự hình thành và phát triển của hệ thống 20 pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Lịch sử và hệ thống pháp luật quốc tế về bảo hộ quyền 20 sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý 1.1.1.2. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với chỉ dẫn nguồn gốc và tên 8 gọi xuất xứ 1.1.1.3. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với nhãn hiệu 10 1.1.1.4. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với tên thương mại 12 1.1.2. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn 13 địa lý 1.1.2.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp 13 1.1.2.2. Đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp 14 1.1.2.3. Khái niệm và đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp 18 đối với chỉ dẫn địa lý 1.2. Vài nét về sự hình thành và phát triển của hệ thống 20 pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Lịch sử và hệ thống pháp luật quốc tế về bảo hộ quyền 20 sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý 1.2.2. Lược sử về sự hình thành và phát triển của hệ thống 25
  5. pháp luật Việt Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý 1.3. Hình thức bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với 31 chỉ dẫn địa lý 1.3.1. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý bằng pháp luật riêng 32 1.3.2. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý bằng pháp luật về nhãn hiệu tập 33 thể/ nhãn hiệu chứng nhận 1.3.3. Bảo hộ chỉ dẫn địa lý bằng pháp luật chống cạnh tranh 35 không lành mạnh 1.4. ý nghĩa của việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý 37 Chương 2: Một số nội dung cơ bản của pháp luật 40 Việt Nam về bảo hộ Chỉ Dẫn Địa Lý 2.1. Điều kiện bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý 40 2.1.1. Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý có nguồn gốc địa lý từ 40 khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hoặc nước tương ứng với chỉ dẫn địa lý 2.1.2. Điều kiện về danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản 42 phẩm mang chỉ dẫn địa lý 2.1.3. Không thuộc các đối tượng không được bảo hộ là chỉ dẫn 47 địa lý 2.2. Xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa 51 lý 2.2.1. Chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu cấp Giấy chứng 52 nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý 2.2.2. Điều kiện đối với đơn yêu cầu cấp Giấy chứng nhận 55 đăng ký chỉ dẫn địa lý 2.2.3. Thủ tục xử lý đơn yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng 58 ký chỉ dẫn địa lý 2.2.3.1. Thẩm định hình thức 58
  6. 2.2.3.2. Công bố đơn 59 2.2.3.3. Thẩm định nội dung 60 2.2.3.4. Cấp văn bằng bảo hộ 62 2.2.4. Thời hạn bảo hộ đối với chỉ dẫn địa lý 63 2.2.5. Các thủ tục khác liên quan đến xác lập quyền sở hữu 64 công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý 2.2.5.1. Khiếu nại các quyết định liên quan đến việc xác lập 64 quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý 2.2.5.2. ý kiến của người thứ ba về việc cấp văn bằng bảo hộ 64 đối với chỉ dẫn địa lý 2.2.5.3. Chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ chỉ dẫn 66 địa lý 2.3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa 67 lý 2.3.1. Chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý 67 2.3.2. Chủ thể có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý 67 2.3.3. Tổ chức quản lý tập thể đối với chỉ dẫn địa lý 68 2.4. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn 69 địa lý 2.4.1. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý 69 2.4.2. Quyền ngăn cấm người khác sử dụng chỉ dẫn địa lý 71 2.4.3. Quyền yêu cầu xử lý vi phạm 72 2.5. Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa 75 lý 2.5.1. Xử lý hành vi xâm phạm bằng biện pháp dân sự 76 2.5.2. Xử lý hành vi xâm phạm bằng biện pháp hành chính, 80 hình sự và hải quan
  7. 2.5.2.1. Xử lý hành vi xâm phạm bằng biện pháp hành chính 80 2.5.2.2. Xử lý hành vi xâm phạm bằng biện pháp hình sự 83 2.2.5.3. Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa 86 lý bằng biện pháp kiểm soát biên giới Chương 3: Thực trạng hoạt động bảo hộ chỉ dẫn 90 địa lý ở việt nam và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý 3.1. Thực trạng hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt 90 Nam 3.1.1. Thực trạng xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với 90 chỉ dẫn địa lý 3.1.2. Thực trạng khai thác, quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa 97 lý 3.1.3. Thực trạng xâm phạm và xử lý xâm phạm quyền sở 101 hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý 3.2. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo 104 hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam 3.2.1. Những vấn đề chung 104 3.2.2. Các nội dung cụ thể 104 3.2.2.1. Các quy định pháp luật về đăng ký chỉ dẫn địa lý 104 3.2.2.2. Các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng chỉ dẫn địa 106 lý 3.2.2.3. Các quy định pháp luật về bảo vệ quyền sở hữu công 107 nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý 3.3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường hiệu quả bảo hộ 111 quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý ở
  8. Việt Nam Kết luận 116 Danh mục tài liệu tham khảo 118
  9. Danh mục các bảng Số hiệu Tên bảng Trang bảng 3.1 Thống kê số đơn chỉ dẫn địa lý đã nộp từ năm 2000 - 2008 93 3.2 Một số chỉ dẫn địa lý được bảo hộ dưới danh nghĩa nhãn 95 hiệu tập thể
  10. Mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài Thế giới hiện nay đang phát triển trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu và hội nhập, nền kinh tế thế giới đang chuyển sang thời kỳ mới với trình độ phát triển dựa trên nền tảng của tri thức. Yếu tố trí tuệ ngày càng được phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong các nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Điều này cũng có nghĩa là sự phát triển của nền kinh tế thế giới hiện nay phụ thuộc nhiều vào hiệu quả bảo hộ các sản phẩm trí tuệ và đang có sự quan tâm đặc biệt của các quốc gia trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của nước ta với những cơ hội và thách thức trong quá trình mở cửa, hội nhập đã và đang đòi hỏi chúng ta phải có các cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động sáng tạo, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và sản xuất, kinh doanh. Cơ chế bảo hộ sở hữu trí tuệ với nội dung cơ bản coi kết quả của hoạt động sáng tạo là tài sản trí tuệ và các quyền về tài sản này phải được pháp luật thừa nhận và bảo vệ là đòi hỏi khách quan cho sự ra đời công cụ pháp lý của nhà nước, góp phần tạo động lực cho hoạt động sáng tạo, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân. Bảo hộ sở hữu trí tuệ vừa xuất phát từ nhu cầu tự thân của nền kinh tế - xã hội nước ta trong quá trình phát triển, vừa là một đòi hỏi trong quá trình hội nhập. Việc xây dựng và duy trì hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ hữu hiệu là một trong những yếu tố quan trọng và cần thiết của Việt Nam trong thời kỳ hiện nay. Từ khi tiến hành công cuộc đổi mới, Nhà nước ta đã ban hành khá nhiều văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực sở hữu trí tuệ như: Pháp lệnh 1
  11. Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (1989), Pháp lệnh Bảo hộ quyền tác giả (1994), Bộ luật Dân sự (1995), Bộ luật Hình sự (1999) và nhiều văn bản khác để xử lý những vấn đề cơ bản trong giao dịch dân sự về sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, quy định trong các văn bản pháp luật này chủ yếu là những quy định mang tính nguyên tắc chung; các quy định cụ thể nằm rải rác ở nhiều văn bản dưới luật nên thiếu tính đồng bộ và hiệu lực pháp lý, ảnh hưởng tới việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước và quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác, một số vấn đề mới xuất hiện do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và yêu cầu của đời sống xã hội như bảo hộ thiết kế bố trí mạch tích hợp, quyền chống cạnh tranh không lành mạnh, quyền đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại chưa có chế định pháp lý điều chỉnh trong các văn bản quy phạm pháp luật này. Trong khi đó, là một nước nông nghiệp, Việt Nam có rất nhiều nông sản có chất lượng và tính chất đặc thù như gạo Hải Hậu, nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều Thanh Hà, xoài cát Hòa Lộc, v.v Ngoài nông sản, rất nhiều địa phương của Việt Nam còn có các đặc sản nổi tiếng khác như nước mắm Phú Quốc, bánh đậu xanh Hải Dương, bánh cuốn Thanh Trì, lụa Hà Đông, v.v Những thương hiệu này có một giá trị thương mại rất lớn, là công cụ marketing hữu hiệu trong nền kinh tế toàn cầu. Bảo hộ pháp lý hiệu quả các thương hiệu này không chỉ góp phần nâng cao giá trị thương mại của hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới mà còn góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa và tri thức truyền thống của dân tộc kết tinh trong những hàng hóa này. Tuy nhiên, cho đến nay mới chỉ có 16 chỉ dẫn địa lý/tên gọi xuất xứ được bảo hộ tại Việt Nam. Nước mắm Phú Quốc nổi tiếng đến mức không chỉ bị làm giả ở Việt Nam mà cả ở nước ngoài. Nhiều đặc sản nổi tiếng của Việt Nam đang bị mai một và biến mất dần khỏi trí nhớ của người tiêu dùng. Một trong những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng này là chúng ta chưa nhận thức được ý nghĩa kinh tế, văn hóa của chỉ dẫn địa lý và chưa có một hệ thống bảo hộ thích hợp loại thương hiệu đặc biệt này. 2
  12. Việc ban hành Bộ luật Dân sự năm 2005; Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 nhằm thể chế hóa các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ đã góp phần hoàn thiện, bổ sung và thống nhất quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật đã có đồng thời giải quyết được những đòi hỏi thực tế hiện nay trong đó có vấn đề bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý. Tuy nhiên, để các quy định của pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý nói riêng đi vào cuộc sống một cách hiệu quả đòi hỏi phải có sự hướng dẫn, giải thích, áp dụng các quy định này một cách đúng đắn, đầy đủ và phải phù hợp với xu hướng của thế giới. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và tiếp tục hoàn thiện các quy định pháp luật về lĩnh vực này là rất cần thiết. Với lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài "Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý theo pháp luật Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu một cách tổng thể các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nghiên cứu những vấn đề chung và cơ bản nhất về bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam, nghiên cứu các hình thức bảo hộ chỉ dẫn địa lý trên thế giới: (i) theo hệ thống đăng ký riêng; (ii) thông qua đăng ký nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận theo luật nhãn hiệu hàng hóa; và (iii) theo luật chống cạnh tranh không lành mạnh. Ngoài ra, đề tài cũng nghiên cứu thực trạng hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam. Qua đó, đề tài đưa ra các yêu cầu và kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý cũng như tăng cường hiệu quả bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam. 3
  13. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Với mục đích và phạm vi nghiên cứu như đã đề cập ở trên, đề tài này đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Khái niệm về chỉ dẫn địa lý, so sánh chỉ dẫn địa lý với một số đối tượng sở hữu công nghiệp khác; - Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp, đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp và khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý; - Các quy định của hệ thống pháp luật quốc tế về chỉ dẫn địa lý; - Các hình thức bảo hộ sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý: (i) theo hệ thống pháp luật riêng; (ii) theo pháp luật về nhãn hiệu hàng hóa; và (iii) theo pháp luật về chống cạnh tranh không lành mạnh; - Các quy định pháp luật Việt Nam hiện hành về điều kiện bảo hộ chỉ dẫn địa lý, việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý, nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý; bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý; - Thực trạng của hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam qua đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn này là phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành trong vấn đề bảo hộ chỉ dẫn địa lý để đưa ra một cái nhìn tổng thể của vấn đề. Với việc sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp này, luận văn chỉ ra một số điểm hạn chế, bất cập của pháp luật Việt Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý từ đó đưa ra một số giải pháp khắc phục để hoàn thiện các quy định pháp luật này. 4
  14. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp luật học so sánh, lịch sử, thống kê để làm rõ quá trình phát triển của vấn đề được nghiên cứu, để đánh giá sự tương thích của pháp luật Việt Nam so với pháp luật quốc tế. Các phương pháp nói trên đều dựa trên nền tảng là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin. 4. Tình hình nghiên cứu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vấn đề bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đang trở thành mối quan tâm hàng đầu trong các quan hệ kinh tế quốc tế. Đối với nước ta việc xây dựng và duy trì một hệ thống bảo hộ sở hữu trí tuệ hữu hiệu là một trong những yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mà trước mắt là một điều kiện bắt buộc phải đạt được khi gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Việc bảo hộ sở hữu trí tuệ nói chung và sở hữu công nghiệp nói riêng trong thời gian gần đây mới bắt đầu được quan tâm nhưng chưa đúng mức. Đặc biệt đối với chỉ dẫn địa lý - một trong các đối tượng bảo hộ sở hữu công nghiệp có rất ít bài viết, công trình nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam, như bài "Chỉ dẫn địa lý nông sản: thực trạng và giải pháp", của Xuân Anh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, (tháng 7), 2004; "Các quy định của Hiệp định TRIPs về bảo hộ chỉ dẫn địa lý", của ThS. Vũ Hải Yến, Tạp chí Luật học, số 11, 2006; "Bảo hộ chỉ dẫn địa lý chỉ pháp luật thôi, chưa đủ", của Lê Tùng, Tạp chí Hiến kế lập pháp, số 9(70), 2006; "Chỉ dẫn địa lý - các khía cạnh thương mại trong xuất khẩu", đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ do PGS.TS. Đỗ Thị Loan làm chủ nhiệm đề tài 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương Chương 1: Khái quát chung về quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý. 5
  15. Chương 2: Một số nội dung cơ bản của pháp luật Việt Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý. Chương 3: Thực trạng hoạt động bảo hộ chỉ dẫn địa lý ở Việt Nam và giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo hộ chỉ dẫn địa lý. 6
  16. Chương 1 Khái quát chung về chỉ dẫn địa lý và quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý 1.1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý và quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý 1.1.1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý và so sánh chỉ dẫn địa lý với một số đối tượng sở hữu công nghiệp khác 1.1.1.1. Khái niệm chỉ dẫn địa lý với tư cách là đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp Ngoại trừ luật kiểu dáng công nghiệp, chắc hẳn không có một phạm trù nào trong Luật Sở hữu trí tuệ lại tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về bảo hộ như trong lĩnh vực chỉ dẫn địa lý. Thuật ngữ "chỉ dẫn địa lý" có thể là cách thể hiện hay nhất, nó tương đối mới mẻ và chỉ xuất hiện gần đây trong các cuộc đàm phán quốc tế [14, tr. 119]. Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp không đưa ra khái niệm chỉ dẫn địa lý mà chỉ nhắc đến chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ hàng hóa là các đối tượng sở hữu công nghiệp tại khoản 2 Điều 1. Đây là thuật ngữ được áp dụng đã lâu và vẫn được sử dụng chính thức trong nhiều công ước, hiệp định do WTO quản lý. Thuật ngữ "chỉ dẫn địa lý" đã được đề cập trong Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ ("TRIPS") tại khoản 1 Điều 22 như sau: "Chỉ dẫn địa lý là những chỉ dẫn về hàng hóa có nguồn gốc từ lãnh thổ của một nước thành viên hoặc từ một khu vực hay địa phương trong lãnh thổ đó mà chất lượng, uy tín hay đặc tính khác của hàng hóa chủ yếu do xuất xứ địa lý quyết định" [19]. 7
  17. Theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 2 Quy chế số 2081/92 về bảo hộ chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ của sản phẩm nông nghiệp và thực phẩm ("Quy chế số 2081/92"), chỉ dẫn địa lý là tên một vùng, một địa phương hoặc một quốc gia được dùng để chỉ một nông sản hoặc thực phẩm: (i) có nguồn gốc từ vùng, địa phương, quốc gia đó; và (ii) có chất lượng hoặc danh tiếng có thể là do môi trường địa lý (gồm cả yếu tố tự nhiên và con người) quyết định. Chỉ dẫn địa lý được định nghĩa trong Điều 16 Luật Nhãn hiệu hàng hóa Trung Quốc là dấu hiệu dùng để chỉ xuất xứ địa lý của hàng hóa mà chất lượng đặc thù, danh tiếng hoặc các phẩm chất khác của hàng hóa về cơ bản do yếu tố tự nhiên và văn hóa của vùng địa lý quyết định. Theo quy định của Luật chỉ dẫn địa lý Thái Lan, chỉ dẫn địa lý là tên, biểu tượng hoặc bất cứ một chỉ dẫn nào dùng để chỉ về một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc một quốc gia, và có khả năng phân biệt hàng hóa xuất xứ từ đó có chất lượng, danh tiếng hoặc các đặc tính khác chủ yếu do nguồn gốc địa lý tạo nên [49]. Luật về chỉ dẫn địa lý của Malaysia năm 2000 quy định: "Chỉ dẫn địa lý là những chỉ dẫn phân biệt bất cứ hàng hóa có nguồn gốc trong một quốc gia, lãnh thổ, một vùng, một địa phương trong quốc gia đó hoặc lãnh thổ đó, có chất lượng, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của hàng hóa chủ yếu do nguồn gốc địa lý của hàng hóa quyết định" [53]. Như vậy có thể thấy dù quy định khác nhau nhưng nhìn chung khái niệm chỉ dẫn địa lý theo các Điều ước quốc tế và luật pháp một số quốc gia đều thể hiện hai nội dung cơ bản sau đây: Thứ nhất: Chỉ dẫn địa lý là những chỉ dẫn về nguồn gốc của hàng hóa. Hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý bắt nguồn từ lãnh thổ, địa phương hay khu vực tương ứng với chỉ dẫn địa lý. 8
  18. Thứ hai: Sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý phải có chất lượng, uy tín hay các đặc tính nhất định chủ yếu do xuất xứ địa lý của sản phẩm quyết định. Pháp luật Việt Nam bắt đầu đề cập tới khái niệm chỉ dẫn địa lý tại Nghị định số 54/2000/NĐ-CP ngày 3/10/2000 của Chính phủ về việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và bảo hộ quyền chống cạnh tranh không lành mạnh liên quan tới sở hữu công nghiệp. Theo quy định của Điều 10 Nghị định số 54/2000/NĐ-CP, có thể hiểu chỉ dẫn địa lý được bảo hộ là thông tin về nguồn gốc địa lý của hàng hóa được thể hiện dưới dạng một từ ngữ, dấu hiệu, biểu tượng hoặc hình ảnh, dùng để chỉ một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, địa phương thuộc một quốc gia và được thể hiện trên hàng hóa, bao bì hàng hóa hay giấy tờ giao dịch liên quan tới việc mua bán hàng hóa nhằm chỉ dẫn rằng hàng hóa nói trên có nguồn gốc tại quốc gia, vùng lãnh thổ hoặc địa phương mà đặc trưng về chất lượng, uy tín, danh tiếng hoặc các đặc tính khác của loại hàng hóa này có được chủ yếu là do nguồn gốc địa lý tạo nên. Theo khoản 22 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, "chỉ dẫn địa lý là dấu hiệu dùng để chỉ sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực, địa phương, vùng lãnh thổ hay quốc gia cụ thể". Như vậy, khái niệm về chỉ dẫn địa lý theo pháp luật hiện hành của Việt Nam là hoàn toàn tương thích với Điều 22.1 của Hiệp định TRIPS. Theo quy định này, chỉ dẫn địa lý không chỉ bao gồm tên địa lý mà bao gồm cả biểu tượng, hoặc hình ảnh/hình vẽ (chỉ dẫn gián tiếp) của một nước hoặc một địa phương. 1.1.1.2. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ Công ước Paris về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp không đề cập đến định nghĩa chỉ dẫn địa lý nhưng đã nói tới hai thuật ngữ "chỉ dẫn nguồn gốc" và "tên gọi xuất xứ hàng hóa". 9
  19. Chỉ dẫn nguồn gốc là khái niệm rộng nhất, bao gồm chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ hàng hóa. Chỉ dẫn nguồn gốc bao gồm tên gọi, chỉ dẫn, dấu hiệu hay những chỉ dẫn khác dẫn chiếu tới một nước nhất định hoặc tới một khu vực của nước đó nơi có thể truyền tải khái niệm rằng hàng hóa mang chỉ dẫn này có nguồn gốc từ nước đó hoặc địa phương đó. Ví dụ về chỉ dẫn nguồn gốc là tên một nước (như Đức, Nhật ) hay tên một thành phố (như Luân Đôn, Paris ) khi được sử dụng trên hoặc gắn với những hàng hóa nhằm chỉ ra nơi sản xuất hoặc nguồn gốc của những hàng hóa đó. Tên gọi xuất xứ hàng hóa là tên địa lý của một nước hoặc địa phương là nơi mà hàng hóa được sản xuất và chất lượng đặc thù của hàng hóa này là do môi trường địa lý (kể cả yếu tố tự nhiên và con người) của nước hoặc địa phương đó quyết định. "Chè Ceylon" là một ví dụ về tên gọi xuất xứ hàng hóa: tên gọi này không những chỉ rõ cho người tiêu dùng rằng chè có xuất xứ từ Sri Lanka mà còn thông báo rằng hương vị, độ đậm, màu sắc của chè có một mối liên hệ đặc biệt với môi trường địa lý của Sri-Lanka. "Vải tuýt (tweed) Harris" cũng là một tên gọi xuất xứ hàng hóa để chỉ loại vải được làm từ len tự nhiên nguyên chất sản xuất tại Scotland, được xe sợi, nhuộm màu và hoàn chỉnh tại Hebrides, và được dệt bằng tay tại Lewis, Harris, Uist, Barra. Chất lượng và tính chất đặc thù của "Chè Ceylon" là do yếu tố tự nhiên quyết định, còn đối với "Vải tuýt (tweed) Harris" là do yếu tố con người. Như vậy, có thể thấy tên gọi xuất xứ được coi như một loại đặc biệt của chỉ dẫn nguồn gốc bởi vì sản phẩm được gắn tên gọi xuất xứ phải có chất lượng hoặc tính chất đặc thù do nơi xuất xứ của sản phẩm quyết định. Chỉ dẫn nguồn gốc, tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn địa lý có mối liên hệ với nhau. Về nghĩa đen, các thuật ngữ nêu trên chỉ khác nhau ở hai từ "tên gọi" (địa danh) và "chỉ dẫn" (gồm địa danh và các dấu hiệu khác). Chỉ dẫn nguồn gốc là đối tượng có nghĩa rộng nhất bao hàm cả hai đối tượng còn lại. 10
  20. Còn tên gọi xuất xứ là đối tượng có nghĩa hẹp nhất, thuộc cả hai đối tượng còn lại. Nói cách khác, tên gọi xuất xứ là một dạng đặc biệt của chỉ dẫn địa lý, chỉ dẫn địa lý là một dạng đặc biệt của chỉ dẫn nguồn gốc. Cụ thể hơn, chỉ dẫn nguồn gốc đơn thuần chỉ đề cập tới nguồn gốc địa lý của sản phẩm trong khi đó chỉ dẫn địa lý và tên gọi xuất xứ đề cập đến cả đặc tính của sản phẩm do xuất xứ địa lý đem lại. Yêu cầu về mối quan hệ giữa sản phẩm với xuất xứ địa lý đối với tên gọi xuất xứ chặt chẽ hơn so với chỉ dẫn địa lý. Đối với tên gọi xuất xứ, sản phẩm phải có chất lượng và tính chất đặc thù do điều kiện địa lý tự nhiên và con người tạo nên trong khi đó đối với chỉ dẫn địa lý, sản phẩm chỉ có một đặc tính nào đó do nguồn gốc địa lý đem lại, bất kể đó là đặc tính về chất lượng, danh tiếng hay đặc tính nào khác. Đối với tên gọi xuất xứ, toàn bộ quy trình sản xuất (từ sản xuất nguyên liệu thô đến chế biến, tinh chế sản phẩm) nhất thiết phải diễn ra tại khu vực địa lý tương ứng còn đối với chỉ dẫn địa lý, chỉ cần một hoặc một số công đoạn sản xuất diễn ra tại địa phương đã đủ tạo nên đặc tính của sản phẩm. Chỉ dẫn nguồn gốc Tên gọi xuất x ứ Chỉ dẫn địa lý 1.1.1.3. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với nhãn hiệu Chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu đều là các dấu hiệu có khả năng phân biệt dùng cho hàng hóa, dịch vụ trong lưu thông thương mại. Do vậy, trên thực tế nhiều chỉ dẫn địa lý được bảo hộ như một nhãn hiệu hoặc nhãn hiệu được bảo hộ có chứa chỉ dẫn địa lý cho cùng sản phẩm, hàng hóa. Chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu có một số điểm giống và khác nhau, cụ thể: 11
  21. Đặc điểm Chỉ dẫn địa lý Nhãn hiệu Giống nhau Nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đều là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, là công cụ phân biệt hàng hóa giúp cho người tiêu dùng định hướng hàng hóa. Chỉ dẫn địa lý và nhãn hiệu được bảo hộ thông qua việc đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền Khác nhau: - Chức năng Chỉ dẫn địa lý dùng để phân biệt Nhãn hiệu dùng để phân biệt một một khu vực địa lý trên đó một cá nhân, tổ chức cung cấp một số hoặc vài chủ thể sản xuất loại sản sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định phẩm mang chỉ dẫn địa lý của khu trên thị trường. Ví dụ, "TRUNG vực này. Ví dụ "nước mắm Phú NGUYÊN" là một nhãn hiệu cho Quốc" là một chỉ dẫn địa lý dùng sản phẩm cà phê của Công ty Cà cho các sản phẩm nước mắm được phê Trung Nguyên được dùng để sản xuất bởi các chủ thể khác nhau phân biệt với sản phẩm cà phê do tại Phú Quốc để phân biệt các loại các chủ thể khác sản xuất. nước mắm được sản xuất ở những khu vực địa lý khác. - Chủ thể quyền sở Người sử dụng chỉ dẫn địa lý Người sử dụng nhãn hiệu có thể hữu không phải là chủ sở hữu chỉ dẫn là chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc địa lý mà thực chất chỉ là người người được chủ sở hữu nhãn có quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý đó. hiệu cho phép sử dụng nhãn hiệu đó thông qua hợp đồng li xăng. Chỉ dẫn địa lý là tài sản chung và Chủ sở hữu nhãn hiệu có độc - Quyền sử dụng những chủ thể đáp ứng các điều quyền sử dụng nhãn hiệu đã kiện nhất định sẽ có quyền sử được bảo hộ và có thể chuyển dụng chỉ dẫn địa lý đó. Quyền sử giao quyền sử dụng nhãn hiệu dụng chỉ dẫn địa lý không được của mình thông qua hợp đồng li chuyển giao xăng theo quy định của pháp luật Chất lượng của hàng hóa mang Chất lượng hàng hóa mang nhãn - Đặc điểm của sản chỉ dẫn địa lý có liên quan mật hiệu có thể liên quan đến các yếu phẩm mang dấu hiệu thiết đến các yếu tố môi trường, tố như con người, phương pháp địa lý, con người hoặc sự kết hợp sản xuất hoặc uy tín của nhãn của các yếu tố đó hiệu đó trên thị trường. Việc bảo hộ chỉ dẫn địa lý phụ Nhãn hiệu có thể được bảo hộ tại - Sự phụ thuộc vào thuộc vào việc bảo hộ và thời một nước bất kỳ mà không liên việc bảo hộ tại nước hạn bảo hộ tại nước xuất xứ, quan đến việc nhãn hiệu đó đã xuất xứ nghĩa là chỉ dẫn địa lý chỉ được được bảo hộ hay không được bảo bảo hộ ở một nước khác khi chỉ hộ tại một quốc gia khác (trừ trường dẫn địa lý đó đã được bảo hộ tại hợp đăng ký quốc tế nhãn hiệu nước xuất xứ. hàng hóa theo Thỏa ước Madrid). 12
  22. 1.1.1.4. Phân biệt chỉ dẫn địa lý với tên thương mại Đặc điểm khác nhau Chỉ dẫn địa lý Tên thương mại - Chức năng Là dấu hiệu (có thể là tên gọi, Là tên gọi của tổ chức, cá nhân biểu tượng, hình ảnh tượng dùng trong hoạt động kinh trưng ) dùng để chỉ sản phẩm doanh dùng để phân biệt chủ có nguồn gốc từ khu vực, địa thể kinh doanh mang tên gọi đó phương, vùng lãnh thổ hay với các chủ thể kinh doanh quốc gia cụ thể khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh - Thủ tục xác lập quyền Đăng ký xác lập quyền sở hữu Quyền sở hữu công nghiệp đối công nghiệp đối với chỉ dẫn địa với tên thương mại tự động được lý là một thủ tục bắt buộc và xác lập khi có đủ các điều kiện quyền sở hữu công nghiệp đối theo quy định của pháp luật mà với chỉ dẫn địa lý chỉ phát sinh không cần phải đăng ký tại cơ trên cơ sở quyết định cấp văn quan nhà nước có thẩm quyền, bằng bảo hộ của cơ quan nhà nghĩa là quyền sở hữu công nước có thẩm quyền. nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó - Hạn chế về phạm vi Chỉ dẫn được bảo hộ trong Tên thương mại chỉ được bảo bảo hộ phạm vi quốc gia. hộ trong phạm vi cùng một địa bàn hoạt động của các chủ thể kinh doanh, trong những lĩnh vực kinh doanh cùng loại hoặc liên quan đến lĩnh vực kinh doanh mà tên thương mại đó được chủ sở hữu sử dụng. - Khai thác, sử dụng, Nhà nước trực tiếp thực hiện Việc khai thác, quản lý và sử quản lý quyền quản lý chỉ dẫn địa lý dụng tên thương mại là do chủ hoặc trao quyền cho các cơ sở hữu tên thương mại tiến quan, tổ chức có thẩm quyền hành theo các quy định của nhằm tổ chức và kiểm soát việc pháp luật. sử dụng chỉ dẫn địa lý có hiệu quả. Việc khai thác, quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý phải tuân theo những quy định được đặt 13
  23. ra trong quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý. 1.1.2. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý 1.1.2.1. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp Quyền sở hữu công nghiệp là các quyền hợp pháp của cá nhân, pháp nhân đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp. Quyền sở hữu công nghiệp phát sinh khi đối tượng sở hữu công nghiệp đáp ứng đủ các tiêu chuẩn bảo hộ hoặc khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ. Hiện nay, các đối tượng sở hữu công nghiệp (theo các công ước quốc tế và thực tiễn luật các nước) bao gồm: sáng chế, giải pháp hữu ích (hoặc mẫu hữu ích); kiểu dáng công nghiệp; nhãn hiệu hàng hóa; tên thương mại; chỉ dẫn địa lý; thiết kế bố trí mạch tích hợp; thông tin bí mật (bí mật kinh doanh); quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Theo Điều 1 Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp được ký kết ngày 20/03/1883 và được sửa đổi vào năm 1967 ("Công ước Paris"), các đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ là: sáng chế; mẫu hữu ích; kiểu dáng công nghiệp; nhãn hiệu hàng hóa; nhãn hiệu dịch vụ; tên thương mại; chỉ dẫn nguồn gốc hàng hóa; tên gọi xuất xứ hàng hóa; quyền chống cạnh tranh không lành mạnh. Sau hơn một thế kỷ, cho đến nay danh sách các đối tượng sở hữu công nghiệp nói trên đã được bổ sung thêm một số đối tượng mới, đó là: - Bí mật kinh doanh (bí mật thương mại, thông tin không bộc lộ ); - Thiết kế bố trí mạch tích hợp; - Giống cây trồng mới (thành tựu chọn giống). Theo quy định của Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp của Việt Nam, thuật ngữ "quyền sở hữu công nghiệp" được hiểu theo nghĩa rộng nhất, không chỉ bao hàm những gì liên quan tới "công nghiệp". 14