Luận văn Áp dụng pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi xây dựng khu công nghiệp tại huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Áp dụng pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi xây dựng khu công nghiệp tại huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_van_ap_dung_phap_luat_ve_thu_hoi_dat_boi_thuong_giai_ph.pdf
Nội dung text: Luận văn Áp dụng pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi xây dựng khu công nghiệp tại huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRẦN HOA NAM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM TRẦN HOA NAM ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG KHI XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 1. TS DƯƠNG KIM THẾ NGUYÊN Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2018
- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ix DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1 TÓM TẮT LUẬN VĂN 1 TỪ KHÓA 1 LỜI NÓI ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu 2 3. Tình hình nghiên cứu 3 4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 4.1 Mục đích nghiên cứu 4 4.2 Đối tượng nghiên cứu 5 5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết 5 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài 6 7. Kết cấu của của đề tài 6 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 9 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 9 1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất 9 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thu hồi đất 9 1.1.1.2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc quy định thu hồi đất 11 1.1.2. Khái quát chung về GPMB, BT khi Nhà nước thu hồi đất 12 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của GPMB 12 1.1.2.1.1. Khái niệm GPMB 12 1.1.2.1.2. Đặc điểm của GPMB 13 1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất 15 1.1.2.2.1. Khái niệm bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất 15
- 1.1.2.2.2. Phân biệt bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất với các loại bồi thường thiệt hại khác 15 1.2. LỊCH SỬ PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI VIỆT NAM 17 1.2.1. Giai đoạn trước khi LĐĐ năm 1993 ra đời 17 1.2.2. Giai đoạn sau khi Luật Đất đai năm 1993 ban hành đến trước khi LĐĐ năm 2003 ban hành 18 1.2.3. Giai đoạn từ khi ban hành LĐĐ năm 2003 đến trước khi LĐĐ năm 2013 ban hành 19 1.2.4. Giai đoạn từ khi ban hành LĐĐ năm 2013 đến nay 21 1.3. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG VÀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 22 1.3.1. Quy định về thu hồi đất 22 1.3.1.1. Thẩm quyền thu hồi đất 22 1.3.1.2. Căn cứ thu hồi đất 22 1.3.1.3. Thủ tục thu hồi đất, giải phóng mặt bằng 24 1.3.2. Quy định về bồi thường khi Nhà nước THĐ, GPMB 24 1.3.2.1. Phạm vi và đối tượng được bồi thường khi Nhà nước THĐ, GPMB 24 1.3.2.2. Nguyên tắc và điều kiện được BT khi Nhà nước THĐ, GPMB 26 1.3.2.2.1. Về nguyên tắc BT khi Nhà nước THĐ, GPMB 26 1.3.2.2.2. Về điều kiện được BT khi Nhà nước THĐ, GPMB 27 1.3.2.3. Các loại bồi thường thiệt hại khi Nhà nước THĐ, GPMB 32 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP GIAO LONG VÀ AN HIỆP (HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH BẾN TRE) 33 2.1. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG, KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT, GPMB XÂY DỰNG KHU CÔNG NGHIỆP GIAO LONG VÀ AN HIỆP 33 2.1.1. Thực trạng thu hồi đất GPMB của hai dự án 33 2.1.2. Thực hiện pháp luật về bồi thường, giải phóng mặt bằng ở tỉnh Bến Tre 33 2.1.3. Các chính sách áp dụng khi Nhà nước thu hồi đất của hai dự án 37 2.1.3.1. Việc xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất GPMB xây dựng KCN Giao Long và An Hiệp 37
- 2.1.3.2. Giá bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất xây dựng KCN Giao Long và KCN An Hiệp 38 2.1.3.3. Giá bồi thường cây cối, hoa màu, vật nuôi, nhà cửa, vật kiến trúc khi nhà nước thu hồi đất xây dựng KCN Giao Long và An Hiệp 39 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG XÂY DỰNG KCN GIAO LONG VÀ AN HIỆP 40 2.2.1. Về thuận lợi trong thực hiện các chính sách BT, GPMB 40 2.2.2. Về khó khăn, vướng mắc trong quá trình THĐ, GPMB 40 2.2.3. Nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại về thu hồi đất, GPMB 42 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TRÊN CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, BẾN TRE 44 3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG VỀ ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 44 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT 47 3.2.1. Hoàn thiện quy định về nguyên tắc bồi thường về đất 47 3.2.2. Bổ sung những quy định chi tiết về trường hợp được bồi thường về đất đối với cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo khi nhà nước thu hồi đất 48 3.2.3. Hoàn thiện quy định về giá đất bồi thường 49 3.2.3.1. Về căn cứ xác định giá đất tính bồi thường 49 3.2.3.2. Về thẩm quyền xác định giá đất bồi thường 49 3.2.4. Hoàn thiện quy định về trình tự, thủ tục bồi thường về đất 50 3.2.4.1. Về việc ban hành thông báo thu hồi đất và bồi thường về đất 50 3.2.4.2. Về lấy ý kiến đối với phương án bồi thường 51 3.2.4.3. Về chi trả tiền bồi thường 51 3.3. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 52 3.4. NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH BẾN TRE 53 KẾT LUẬN 57 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 DANH MỤ C VĂN BẢ N QUY PHẠ M PHÁP LUẬT 1
- PHỤ LỤC 1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH KHU CÔNG NGHIỆP GIAO LONG VÀ AN HIỆP TẠI HUYỆN CHÂU THÀNH, BẾN TRE 1 Tiềm năng và định hướng phát triển KCN của huyện Châu Thành 1 Khái quát về dự án KCN Giao Long và An Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre 2 Dự án KCN Giao Long 2 Dự án KCN An Hiệp 4
- LỜI CAM ĐOAN Tôi tên là Trần Hoa Nam - là học viên lớp Cao học Luật (Bến Tre) Khóa 27 đợt 1 chuyên ngành Luật kinh tế, Khoa Luật, Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, là tác giả của Luận văn thạc sĩ luật học với đề tài “Áp dụng pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng Khu công nghiệp tại huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre” (Sau đây gọi tắt là “Luận văn”). Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung được trình bày trong Luận văn này là kết quả nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn khách quan và trung thực. Học viên thực hiện TRẦN HOA NAM
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT LĐĐ Luật đất đai NĐ Nghị định QĐ Quyết định UBND Ủy Ban Nhân Dân CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa KCN Khu công nghiệp BT Bồi thường HT Hỗ trợ THĐ Thu hồi đất TĐC Tái định cư GPMB Giải phóng mặt bằng SDĐ Sử dụng đất NSDĐ Người sử dụng đất QSDĐ Quyền sử dụng đất GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GĐ Giai đoạn
- TÓM TẮT LUẬN VĂN Đề tài nghiên cứu: “Áp dụng pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng khi xây dựng Khu công nghiệp tại huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre” được tiến hành tại các xã có người dân bị thu hồi đất xây dựng KCN Giao Long và KCN An Hiệp gồm Giao Long, Phú An Hòa, An Phước, An Hiệp và Tiên Thủy thuộc huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre; Từ những nghiên cứu trên chúng ta sẽ thấy được trong quá trình tổ chức thực hiện công tác GPMB xây dựng KCN tại huyện Châu Thành, Bến Tre còn gặp phải những khó khăn, vướng mắc, thiếu sự đồng bộ của các ngành, các cấp và sự đồng thuận của nhân dân để đề xuất kiến nghị những giải pháp có liên quan đến công tác GPMB trên địa bàn tỉnh nói chung và huyện Châu Thành nói riêng, làm cho công tác GPMB đạt hiệu quả thật sự, đúng quy định của pháp luật và đồng bộ góp phần hạn chế thấp nhất việc khiếu nại của người dân trong vùng bị ảnh hưởng của dự án. TỪ KHÓA Thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, KCN Giao Long, KCN An Hiệp, Châu Thành, Bến Tre.
- Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, nước ta đang trong quá trình thực hiện CNH - HĐH đất nước phấn đấu đến năm 2030 nước ta hoàn thành mục tiêu CNH-HĐH, cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại1, vì thế đất đai đã trở thành một nguồn nội lực rất quan trọng với chức năng tạo ra nguồn vốn và thu hút đầu tư phát triển Trên thực tế cho thấy, nền kinh tế nước nhà đã có những bước phát triển vượt bậc, với tốc độ tăng trưởng kinh tế xã hội những năm gần đây tăng đáng kể, giá trị sản lượng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ chiếm phần lớn trong nền kinh tế nước ta, điều này cho thấy chính việc quy hoạch để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị tập trung ở nhiều địa phương đã thúc đẩy cho nền tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ. Theo báo cáo của Vụ Quản lý các khu kinh tế (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính đến hết tháng 6 năm 2017, Việt Nam có 325 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 94.900 ha. Trong đó, diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 64.000 ha, chiếm khoảng 67% tổng diện tích đất tự nhiên2 Hòa chung nhịp độ phát triển kinh tế của cả nước, Bến Tre là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long với cơ cấu kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Những năm gần đây nhiều cơ sở tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, các khu - cụm công nghiệp đã bắt đầu hình thành và phát triển nhanh chóng, góp phần tạo bộ mặt mới khang trang hơn cho tỉnh nhà. Trong đó khu kinh tế trọng điểm huyện Châu Thành nằm phía Tây Bắc của tỉnh Bến Tre, do có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng, là cửa ngõ của tỉnh, được bao bọc bởi hai con sông lớn là sông Hàm Luông và sông Tiền, có vị trí thuận lợi cho giao thông thủy bộ nên quá trình công nghiệp hóa của huyện phát triển nhanh chóng, cùng với việc xây dựng và phát triển hai KCN Giao Long và An Hiệp Để dành đất cho việc phát triển các KCN, tạo tiền đề quan trọng trong việc phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp, việc 1 Đảng Cộng sản Việt Nam - Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 22/3/2018 về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. 2 Bạch Dương (2017), Việt Nam đã có 36 khu kinh tế ven biển, xem trực tuyến tại 1
- Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn THĐ phục vụ phát triển kinh tế xã hội và gắn với đó là việc thực hiện pháp luật về BT, GPMB khi Nhà nước THĐ là những thách thức không nhỏ đối với chính quyền địa phương do những xung đột về lợi ích xảy ra trong quá trình áp dụng pháp luật. Vấn đề xung đột này xảy ra tại nhiều địa phương, bao gồm việc thực hiện pháp luật tại tỉnh Bến Tre. Từ thực tiễn đó, cho thấy việc tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện pháp luật về BT, GPMB khi Nhà nước thu hồi đất là thật sự cần thiết. Với những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Áp dụng pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phòng mặt bằng khi xây dựng Khu công nghiệp tại huyện Châu Thành, Bến Tre” làm Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế. 2. Giả thuyết, câu hỏi nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm giải quyết các câu hỏi nghiên cứu sau đây: - Thứ nhất: Cở sở pháp lý của hoạt động BT, GPMB khi Nhà nước THĐ là gì? - Thứ hai: Từ cơ sở pháp lý đó, thực tiễn áp dụng pháp luật trong BT, GPMB khi Nhà nước THĐ thực hiện các dự án xây dựng KCN tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre có phát sinh những bất cập gì? Nguyên nhân của các bất cập này là gì? - Thứ ba: Cần hoàn thiện những nội dung nào của pháp luật về BT, GPMP khi Nhà nước THĐ thực hiện các dự án xây dựng KCN ở Việt Nam? Đề tài được thực hiện dựa trên giả thiết nghiên cứu sau đây: Hoạt động BT, GPMB khi Nhà nước THĐ phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua ở huyện Châu Thành dựa trên các quy định của pháp luật hiện hành đã được các cơ quan chuyên môn của huyện thực hiện chặt chẽ, trong quá trình thực hiện có bám vào các hướng dẫn để không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người bị THĐ. Trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về BT, GPMB để THĐ xây dựng các dự án KCN tại huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre đã phát sinh những bất cập như: giá THĐ của các dự án cùng thời điểm nhưng khác giai đoạn lại khác nhau, các chế độ HT cũng không giống nhau, việc thực hiện kiểm kê áp giá còn nhiều sai sót từ đó làm ảnh hưởng đến công tác GPMB, THĐ giao cho các nhà đầu tư thực hiện dự án. Trên cơ sở phân tích, đánh giá những khiếm khuyết trong thực hiện pháp luật về BT, GPMB khi Nhà nước THĐ, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về THĐ, GPMB và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về THĐ, GPMB. 2
- Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn 3. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về BT, GPMB và các bài viết của nhà khoa học, nhà quản lý được phát hành, đăng tải, trong đó có một số công trình tiêu biểu như sau: Tác giả Đặng Hùng Võ có bài viết cơ chế bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đăng trên Việt Báo ngày 26/4/2004, đã trình bày về bảy nhược điểm trong việc thực hiện cơ chế THĐ để phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật đất đai, bên cạnh đó tác giả cũng đã đề xuất 7 giải pháp khắc phục những nhược điểm đó; một vấn đề được đặt ra trong bài viết này là việc xác định giá đất để tính BT cho người bị THĐ chưa được quy định theo một chuẩn mực nhất quán, người bị THĐ nông nghiệp thường chịu thiệt thòi, người bị THĐ phi nông nghiệp thường được lợi. Luật gia Nguyễn Thị Mai và Luật gia Trần Minh Sơn cùng biên soạn cuốn sách Hỏi đáp pháp luật đất đai về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, được xuất bản năm 2005 bởi NXB Tư pháp, cuốn sách với 156 trang đã trình bày trên 100 câu hỏi đáp pháp luật đất đai liên quan đến việc BT, HT khi Nhà nước THĐ theo quy định của LĐĐ năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Năm 2006, tác giả Nguyễn Vinh Diện đã thực hiện Luận văn Thạc sỹ Luật học tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài Pháp Luật về bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất. Trong Luận văn này, tác giả đã tập trung phân tích đánh giá việc áp dụng pháp luật về bồi thường thiệt hại khi nhà nước tiến hành THĐ vào mục đích phát triển kinh tế - xã hội, bên cạnh đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về BT, GPMB, THĐ. Tác giả Nguyễn Quang Tuyến có bài viết Pháp luật về bồi thường tái định cư của Singapore và Trung Quốc - Những gợi mở cho Việt Nam hoàn thiện pháp luật về bồi thường tái định cư đăng trên Tạp chí Luật học số 10/2010. Trong bài báo này, tác giả đã trình bày về vấn đề thu hồi đất, chính sách BT, TĐC của 02 nước và đề xuất cho việc hoàn thiện pháp luật về BT, TĐC khi Nhà nước THĐ ở Việt Nam. Bên cạnh đó tác giả cũng rất quan tâm đến vấn đề sự chênh lệch về giá khi thực hiện chính sách BT giữa thành thị và nông thôn. Từ đó đã đưa ra những gợi mở cho việc hoàn thiện pháp luật về BT, TĐC khi Nhà nước THĐ ở Việt Nam. Tác giả Trần Quang Huy có bài viết Chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất đăng trên Tạp chí Luật học số 10/2010. Trong bài báo này, tác giả đã trình bày về sự cần thiết phải xây dựng chính sách hỗ trợ, cơ sở pháp lý của việc thực thi 3
- Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn chính sách hỗ trợ và các quy định hỗ trợ cho người SDĐ khi bị THĐ, đặc biệt là đối với những hộ dân bị THĐ nông nghiệp. Năm 2010, tác giả Hoàng Thị Nga đã thực hiện Luận văn Thạc sỹ Luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội với đề tài Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: thực trạng và giải pháp. Trong Luận văn này, tác giả đã đi sâu phân tích, tìm hiểu nội hàm của các khái niệm BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ; nhận diện những đặc trưng cơ bản của các khái niệm này. Tìm hiểu, hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc xây dựng các quy định về BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ. Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của pháp luật về BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ. Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ. Xác lập định hướng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ. Nội dung nghiên cứu của các công trình nói trên chỉ nghiên cứu một cách chung nhất về THĐ, BT, GPMB nhưng nghiên cứu về thực tiễn THĐ, BT, GPMB khi xây dựng KCN tại huyện Châu Thành, Bến Tre thì trong khả năng tìm kiếm của tác giả Luận văn này là chưa có. Trên cơ sở kết quả của các công trình nghiên cứu trước đây, bản thân có sự tổng hợp, kế thừa để nghiên cứu về một số vấn đề pháp lý về GPMB ở nước ta, thực tiễn thi hành pháp luật GPMB ở huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Từ đó, đưa ra những nhận định, đánh giá và một số đề xuất giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ GPMB đối với việc mở rộng các KCN tại huyện Châu Thành nói riêng và xây dựng các KCN tại Bến Tre nói chung, hạn chế thấp nhất việc ảnh hưởng xấu đến quyền lợi của người có đất bị thu hồi trong BT, GPMB. 4. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Mục đích nghiên cứu Luận văn được thực hiện nhằm đến các mục đích sau đây: Thứ nhất, Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận của việc xây dựng các quy định về BT, GPMB khi Nhà nước THĐ; Thứ hai, Phân tích quy định của pháp luật liên quan về BT, GPMB khi Nhà nước THĐ; Thứ ba, Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về BT, GPMB khi Nhà nước THĐ xây dựng KCN qua thực tiễn thực hiện tại huyện Châu Thành, Bến Tre; Thứ tư, Đề xuất một số biện pháp góp phẩn hoàn thiện hệ thống pháp luật về pháp luật về BT, GPMB khi Nhà nước THĐ; những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu 4
- Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn quả thực thi pháp luật về BT, GPMB khi xây dựng KCN tại huyện Châu Thành, Bến Tre; 4.2 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các quy định của Pháp luật Việt Nam về THĐ, BT, GPMB khi Nhà nước THĐ được đề cập trong LĐĐ năm 2003, 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành; Ngoài các quy định của pháp luật được quy định tại LĐĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành được ban hành bởi các cơ quan nhà nước ở Trung ương, Luận văn xác định các quy định của UBND tỉnh Bến Tre áp dụng cho việc BT, GPMB khi Nhà nước THĐ xây dựng KCN tại huyện Châu Thành, Bến Tre cũng là đối tượng nghiên cứu của Luận văn này; Phạm vi nghiên cứu cứu của Luận văn là đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về BT, GPMB khi Nhà nước THĐ xây dựng KCN tại huyện Châu Thành, Bến Tre. Về giới hạn thời gian nghiên cứu, Luận văn xác định giới hạn thời gian từ năm 2005, đây là năm mà các KCN tại huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre được chính thức thành lập, cho đến thời điểm kết thúc việc nghiên cứu này (2018). 5. Các phương pháp tiến hành nghiên cứu, khung lý thuyết Để thực hiện đề tài này, tác giả Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Phương pháp hệ thống hoá, phân tích, tổng hợp và phương pháp lịch sử được sử dụng tại phần thứ nhất của Chương 1 Luận văn nhằm làm rõ những vấn đề lý luận về THĐ, BT, GPMB khi Nhà nước THĐ. Phương pháp thống kê, tổng hợp và phương pháp lịch sử được sử dụng tại phần thứ hai của Chương 1 Luận văn nhằm làm rõ quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về THĐ, BT, GPMB tại Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử. Phương pháp luận giải và phương pháp phân tích được sử dụng tại phần thứ ba của Chương 1 Luận văn nhằm làm rõ các quy định của pháp luật Việt Nam về THĐ, GPMB theo quy định của LĐĐ năm 2003, 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp được sử dụng tại phần thứ nhất của chương 2 Luận văn nhằm làm rõ về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi cho việc hình thành KCN tại huyện Châu Thành, Bến Tre. Bên cạnh đó làm rõ quá trình hình thành KCN Giao Long và An Hiệp 5
- Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn Phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh được sử dụng tại phần thứ hai của chương 2 Luận văn nhằm làm rõ thực trạng việc áp dụng các quy định pháp luật về BT, GPMB khi Nhà nước THĐ, GPMB xây dựng KCN Giao Long và An Hiệp. 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài Việc thực hiện đề tài Luận văn thạc sĩ luật học có những ý nghĩa sau đây: Thứ nhất, Đề tài góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận cho việc xây dựng các quy định về BT, GPMB khi Nhà nước THĐ, GPMB. Thứ hai, phân tích các quy định của pháp luật đất đai Việt Nam về BT, GPMBC khi Nhà nước THĐ, GPMB, từ đó chỉ ra những tồn tại, bất cập và những nguyên nhân cụ thể. Thứ ba, Luận văn đưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về THĐ, GPMB và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về THĐ, GPMB, góp phần nâng cao hiệu quả trong thực tiễn áp dụng pháp luật. Đề tài này được thực hiện đã có những giá trị ứng dụng sau đây: Thứ nhất, thông qua việc đánh giá các quy định pháp luật liên quan đến THĐ, GPMB đề tài đã đề xuất các giải pháp để hoàn thiện các quy định của pháp luật về GPMB nói chung. Các kiến nghị này có giá trị nâng cao chất lượng công tác GPMB ở huyện Châu Thành, Bến Tre nói riêng trong thời gian tới đối với các công trình đang chuẩn bị triển khai GPMB. Thứ hai, trên cơ sở nghiên cứu về thực tiễn THĐ, BT, GPMB khi xây dựng KCN tại huyện Châu Thành, Bến Tre, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằn hoàn thiện pháp luật BT về đất khi nhà nước THĐ để phát triển kinh tế-xã hội, góp phần nâng cao hiệu quả trong thực tiễn áp dụng pháp luật; những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về BT, GPMB xây dựng KCN tại huyện Châu Thành, Bến Tre; đồng thời góp phần vào việc giải quyết khiếu kiện kéo dài của người dân trong vùng dự án. 7. Kết cấu của của đề tài Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm ba chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận và các quy định của pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng. Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng xây dựng Khu công nghiệp Giao Long và An Hiệp (huyện Châu Thành tỉnh Bến Tre). 6
- Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về thu hồi đất, giải phóng mặt bằng trên cơ sở đánh giá thực trạng tại huyện Châu Thành, Bến Tre. 7
- Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU HỒI ĐẤT, BỒI THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 1.1.1. Khái niệm về thu hồi đất 1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm thu hồi đất Theo từ điển tiếng Việt phổ thông thì “Thu hồi là việc thu về lại, lấy lại cái trước đó đã đưa ra, đã cấp phát hoặc bị mất vào tay kẻ khác”3. Với định nghĩa này có thể hiểu thu hồi đất là việc nhà nước lấy lại đất đã giao, đã cho thuê vì lý do nào đó. Theo từ điển giải thích thuật ngữ luật học, THĐ được hiểu là: Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi QSDĐ của người vi phạm quy định về sử dụng đất để nhà nước giao cho người khác sử dụng hoặc trả lại cho chủ sử dụng hợp pháp bị lấn chiếm. Trường hợp thật cần thiết, nhà nước THĐ đang sử dụng của NSDĐ để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng4. Tuy nhiên, những cách giải thích thuật ngữ nêu trên chưa phân tích rõ ràng về THĐ mặc dù có đề cập đến các trường hợp thu hồi đất nhưng về nội hàm thì vẫn chưa bao quát hết tất cả những trường hợp THĐ của Nhà nước. Khoản 1 Điều 54, Hiến pháp năm 2013 đã khẳng định “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luâṭ”. Nhà nước nắm giữ quyền quyết định về mặt pháp lý đối với đất đai, đây là quyền năng duy nhất và tuyệt đối ngoài nhà nước không chủ thể nào được phép định đoạt. Nếu như giao đất, cho thuê đất là cơ sở để làm phát sinh quan hệ pháp luật đất đai thì thu hồi đất là một biện pháp làm chấm dứt quan hệ pháp luật đất đai bằng quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo khoản 5 Điều 4 LĐĐ năm 2003, thu hồi đất được quy định như sau: “THĐ là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi lại QSDĐ hoặc thu lại đất 3 Viện ngôn ngữ (2013), Từ điển tiếng Việt phổ thông tái bản,NXB Phương Đông, tr.881. 4 Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học về Luật Đất đai, Luật Lao động, Tư pháp quốc tế, NXB Công an Nhân dân, Hà Nội. 9
- Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn đã giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của luật này”. Theo giải thích này thì mặc dù LĐĐ năm 2003 có sự điều chỉnh và mở rộng nội hàm của vấn đề THĐ nhưng việc giải thích vẫn chưa được rõ ràng bởi nó có thể dẫn đến cách hiểu rằng NSDĐ bị thu hồi là tổ chức hay UBND xã, phường, thị trấn trong khi theo quy định pháp luật, NSDĐ bị thu hồi còn có thể là hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất và những chủ thể này mới là chủ thể phổ biến nhất trong thực tiễn TJĐ của Nhà nước. Khắc phục hạn chế về cách hiểu THĐ nêu trên tại khoản 11 Điều 3 LĐĐ năm 2013 đã giải thích từ ngữ nhà nước THĐ là: “Nhà nước thu hồi đất là việc nhà nước quyết định thu lại QSDĐ của người được nhà nước trao QSDĐ hoặc thu lại đất của NSDĐ vi phạm pháp luật về đất đai”. Qua những phân tích nêu trên, ta có thể đưa ra khái niệm về THĐ như sau: THĐ là việc nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại đất và QSDĐ đã giao cho các chủ thể SDĐ theo quy định của pháp luật đất đai. Như vậy, xét về mặt hình thức thì THĐ là văn bản hành chính, nhưng xét về mặt nội dung thì đó là việc sử dụng quyền lực Nhà nước để thu lại QSDĐ đã được giao cho cá nhân, tổ chức nhằm phục vụ lợi ích của nhà nước và xã hội. Mặc dù có những khác biệt nhất định trong cách hiểu về THĐ của Luật đất đai qua các thời kỳ nhưng THĐ có một điểm chung là dẫn đến hậu quả pháp lý là chấm dứt QSDĐ của NSDĐ hoặc quyền quản lý đất đai của các chủ thể được nhà nước giao đất để quản lý. THĐ có những đặc điểm sau5: Thứ nhất, chủ thể thực hiện hoạt động THĐ luôn là Nhà nước. Với vai trò là chủ thể đại diện sở hữu duy nhất đối với đất đai, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về đất đai thông qua hoạt động điều phối đất đai. THĐ là một trong các hoạt động điều phối đất đai quan trọng để Nhà nước thực hiện quyền quản lý của mình. Mặt khác, hoạt động THĐ phải mang tính mệnh lệnh, quyền uy mà chỉ có Nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền của mình mới có đầy đủ quyền hạn để thực hiện được hoạt động này. 5 Nguyễn Văn Vững (2016), Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn huyện Củ Chi, Thành Phố Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỉ Luật học, chuyên ngành Luật kinh tế, Học viện khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. 10
- Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn Thứ hai, việc THĐ chỉ có thể được tiến hành trên cơ sở một quyết định hành chính cá biệt có giá trị bắt buộc thi hành. Nếu NSDĐ không tự giác thi hành quyết định hành chính này thì có thể bị cưỡng chế theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, để đảm bảo tính dân chủ, khách quan trong hoạt động THĐ, người bị THĐ có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện đối với quyết định THĐ hoặc hành vi cưỡng chế đó. Thứ ba, đối tượng bị thu hồi là QSDĐ, có thể là hợp pháp như được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận chuyển nhượng, thừa kế QSDĐ hoặc cũng có thể là bất hợp pháp như lấn chiếm đất chưa sử dụng. Hệ quả của THĐ là làm chấm dứt QSDĐ của người có đất bị thu hồi. Thứ tư, chủ thể bị thu hồi có thể là bất kỳ chủ thể SDĐ nào có đất thuộc diện bị thu hồi bao gồm: Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài, cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư. 1.1.1.2. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc quy định thu hồi đất Vấn đề BT, GPMB khi nhà nước THĐ được đặt ra dựa trên cơ sở quyền sở hữu về tài sản của công dân được pháp luật bảo hộ. Bản Hiến pháp đầu tiên năm 1946 đã ghi nhận và bảo hộ quyền sở hữu tư nhân về tài sản là Quyền sở hữu về tài sản của công dân Việt Nam được bảo đảm (Điều 12 Hiếp pháp 1946). Đến Hiến pháp năm 1992 quyền này tiếp tục được khẳng định tại điều 58 “Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn và tài sản khác trong doanh nghiệp Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân”. Hơn thế nữa, Hiến pháp năm 1992 đã chỉ rõ: “Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hóa. Trong trường hợp thật cần thiết vì lí do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân hoặc tổ chức theo thời giá thị trường ”. (Điều 23); Và một lần nữa Hiến pháp năm 2013, còn long trọng tuyên bố, “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ” (Điều 32). Là một Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước Việt Nam phải được xây dựng theo một mô hình Nhà nước phục vụ vì lợi ích của người dân. Vì thế, khi Nhà nước THĐ của người dân để sử dụng vào bất kỳ mục đích gì (cho dù là sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế) mà làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân khiến họ phải di 11
- Luận văn UEH LLM COURSE WORK – www.law.ueh.edu.vn chuyển chỗ ở thì Nhà nước phải có trách nhiệm phải BT và thực hiện việc TĐC nhằm làm cho NSDĐ sớm ổn định cuộc sống; Xét về phương diện lý luận, thiệt hại về lợi ích của NSDĐ (trong đó có lợi ích về nhà ở) là hậu quả phát sinh trực tiếp từ hành vi THĐ của Nhà nước gây ra. Hơn nữa, trong điều kiện Nhà nước và pháp quyền, mọi chủ thể trong xã hội bao gồm Nhà nước, công dân, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội đều bình đẳng với nhau trước pháp luật. Nước ta đang từng bước xây dựng một xã hội dân sự văn minh và hiện đại nơi mà ở đó quyền lợi hợp pháp của mọi thành viên trong xã hội phải được luật pháp tôn trọng và bảo vệ. Với cách tiếp cận như vậy, khi Nhà nước THĐ ở mà làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của NSDĐ thì Nhà nước không những có trách nhiệm BT thiệt hại, mà còn phải thực hiện TĐC cho họ. Ở nước ta, các quy định của pháp luật về BT, HT, TĐC ngày càng phù hợp hơn với yêu cầu của thực tế cũng như yêu cầu của các quy luật kinh tế. Quan tâm tới lợi ích của những người bị THĐ, NĐ số 197/2004/NĐ-CP sau một thời gian thực hiện, đặc biệt là sau sự ra đời của NĐ số 84/2007/NĐ-CP đã thể hiện được tính khả thi và vai trò tích cực của các văn bản pháp luật. Đến ngày 13/8/2009 Chính phủ đã ban hành NĐ số 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch SDĐ, giá đất, THĐ, BT, HT và TĐC. Đặc biệt là sự ra đời của LĐĐ năm 2013 và NĐ số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ đã giải quyết nhiều vướng mắc, bấp cập trong việc THĐ, BT, HT, TĐC khi Nhà nước THĐ của nông dân để sử dụng vào các mục đích phát triển công nghiệp, dịch vụ, đô thị và hạ tầng kinh tế xã hội. Theo đó, về BT, TĐC đã quy định tách bạch giữa BT và HT. Các khoản hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi bao gồm hỗ trợ di chuyển, hỗ trợ TĐC, ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ đào tạo nghề và chuyển đổi việc làm. 1.1.2. Khái quát chung về GPMB, BT khi Nhà nước thu hồi đất 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của GPMB 1.1.2.1.1. Khái niệm GPMB Trong LĐĐ và các văn bản hướng dẫn thi hành thì không có định nghĩa trực tiếp thế nào là GPMB mặc dù có nhắc đến rất nhiều trong các văn bản về cụm từ này. Hiện nay trong quá trình CNH-HĐH của cả nước thì một vấn đề có vị trí đặc biệt quan trọng và công tác GPMB phục vụ cho việc xây dựng các công trình, cơ sở hạ tầng. Thực tế từ các dự án đầu tư xây dựng có GPMB đã chứng minh rằng 12