Luận văn Áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay

pdf 116 trang vuhoa 23/08/2022 9380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_ap_dung_phap_luat_trong_cap_va_quan_ly_chung_minh_n.pdf

Nội dung text: Luận văn Áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ ĐÌNH TIẾN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG CẤP VÀ QUẢN LÝ CHỨNG MINH NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ ĐÌNH TIẾN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG CẤP VÀ QUẢN LÝ CHỨNG MINH NHÂN DÂN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HOÀNG ANH Hà nội – 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả của Luận văn Vũ Đình Tiến
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1 Cơ sở lý luận về áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân 9 1.1. Khái niệm, đặc điểm của áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân. 9 1.1.1. Khái niệm và lịch sử phát triển về Chứng minh nhân dân Việt Nam 9 1.1.2. Số định danh cá nhân ở Việt Nam 12 1.1.3. Đặc điểm của Chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay 17 1.2. Pháp luật về Chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay 27 1.2.1. Pháp luật về Chứng minh nhân dân 27 1.2.2. Pháp luật về cấp Chứng minh nhân dân. 30 1.2.3. Pháp luật về quản lý Chứng minh nhân dân 36 1.3. Áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân. 38 1.3.1. Khái niệm áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân. 38 1.3.2. Đặc điểm, vai trò của áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân. 40 1.3.3 Các giai đoạn áp dụng pháp luật và điều kiện đảm bảo áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân 46 Chƣơng 2 Thực trạng áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay 52 2.1. Bối cảnh áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay 52 2.1.1. Đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam những năm gần đây liên quan đến cấp và quản lý Chứng minh nhân dân. 52 2.1.2. Đặc điểm về các loại giấy tờ công dân ở Việt Nam hiện nay 54 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong cấp Chứng minh nhân dân 55 2.3. Thực trạng áp dụng pháp luật trong quản lý Chứng minh nhân dân. 58 2.3.1. Thẩm quyền kiểm tra Chứng minh nhân dân 58 2.3.2. Thẩm quyền tạm giữ, thu hồi Chứng minh nhân dân. 59 2.3.3. Thẩm quyền xử phạt về Chứng minh nhân dân. 61
  5. 2.4. Thành công và hạn chế trong áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay 62 2.4.1. Kết quả công tác cấp Chứng minh nhân dân: 62 2.4.2. Kết quả công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân dân phục vụ quyền lợi của nhân dân, phòng chống tội phạm. 68 2.5. Ƣu điểm, hạn chế, nguyên nhân. 73 2.5.1. Ưu điểm 73 2.5.2. Hạn chế 76 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế 77 Chƣơng 3 Dự báo và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay. 81 3.1. Dự báo tình hình và các yếu tố tác động đến áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay. 81 3.1.1. Dự báo tình hình và các yếu tố tác động tích cực đến áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay. 81 3.1.2. Dự báo tình hình và các yếu tố tác động tiêu cực đến áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay. 86 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân ở nƣớc ta hiện nay. 89 KẾT LUẬN 105 DANH MỤC TÀI LIỆUTHAM KHẢO
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Đất nước ta nằm trên bán đảo Đông Dương - trung tâm của khu vực Đông Nam Á, với biển Đông rộng lớn là tuyến đường giao thông hàng hải huyết mạch nối liền Đại Tây Dương với Thái Bình Dương. Cùng với sự phát triển mạnh mẽ, hội nhập quốc tế sâu rộng của các nước trên thế giới, Việt Nam cũng đã có những bước tiến đáng kể về kinh tế - chính trị - xã hội để từ đó nâng tầm vị thế quốc gia trên thế giới và khu vực. Việt Nam đang trong quá trình quy hoạch mới, xây dựng mới với nhiều thành phố được mở rộng nâng cấp, nhiều khu đô thị, khu dân cư với chất lượng sống cao được mọc lên, các khu công nghiệp phát triển mạnh mẽ, với nhiều trường đại học, trung tâm kinh tế, chính trị lớn hàng năm thu hút hàng triệu người trong đó có cả người nước ngoài đến học tập và làm việc. Ngoài ra nước ta nổi tiếng với nhiều danh lam, thắng cảnh và các khu di tích lịch sử là địa điểm du lịch nổi tiếng của du khách trong và ngoài nước. Việc đất nước phát triển mạnh mẽ về mọi mặt, mọi lĩnh vực là một tín hiệu đáng mừng nhưng đi cùng với nó là những hệ lụy, khó khăn trong việc xây dựng những chính sách đáp ứng nhu cầu đổi mới; vấn đề quản lý cư trú, đi lại của công dân trong nước và người nước ngoài, kinh tế phát triển mạnh mẽ từ đó nảy sinh nhu cầu đi lại, giao dịch của công dân ngày một tăng cao và đa dạng, tội phạm và vi phạm pháp luật có chiều hướng nhiều hơn về vụ việc, tinh vi hơn về thủ đoạn. Để đáp ứng nhu cầu đi lại, giao dịch chính đáng của công dân đồng thời phòng ngừa tội phạm, hạn chế hành vi vi phạm pháp luật, Nhà nước ta đã quy định các loại giấy tờ tùy thân làm căn cứ để chứng minh nhân thân của công dân, trong đó Chứng minh nhân dân là một loại giấy tờ tùy thân, giấy tờ gốc được sử dụng nhiều nhất. Hiện nay, không ít trường hợp 1
  7. các đối tượng che dấu căn cước, lai lịch của mình và lợi dụng sự thiếu hiểu biết của nhân dân, những thiếu sót, sơ hở trong cấp, quản lý và sử dụng Chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Vấn đề trên đang gây dư luận không tốt trong nhân dân, ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác quản lý dân cư và đấu tranh phòng chống tội phạm. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu, xây dựng nền tảng lý luận để từ đó việc áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân đạt hiệu quả cao trên thực tế. Xét trên phương diện lý luận cũng chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách tổng thể về việc áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay. Để từng bước nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện hệ thống lý luận, thực tiễn về Chứng minh nhân dân góp phần phục vụ có hiệu quả các nhu cầu, giao dịch chính đáng của nhân dân đồng thời đấu tranh phòng chống tội phạm, vi phạm pháp luật. Với ý nghĩa đó, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn cao học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Làm rõ lý luận của áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong cấp, quản lý và sử dụng Chứng minh nhân dân ở nước ta giai đoạn hiện nay. Để thực hiện mục tiêu trên nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra bao gồm: - Nghiên cứu làm rõ nhận thức, lý luận về Chứng minh nhân dân, vấn đề áp dụng pháp luật trong cấp, quản lý và sử dụng Chứng minh nhân dân; Vai trò và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả trong áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân ở nước ta hiện nay. 2
  8. - Làm rõ pháp luật, áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân, đặc biệt đi sâu nghiên cứu tình hình tội phạm che dấu căn cước, lai lịch, lợi dụng Chứng minh nhân dân để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật. Đánh giá làm rõ kết quả đã đạt được, những tồn tại, thiếu sót, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của sự tồn tại, thiếu sót. - Dự báo tình hình, những yếu tố tác động tới việc áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân, đề xuất một số giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Lý luận áp dụng pháp luật trong cấp, quản lý và sử dụng Chứng minh nhân dân. Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động áp dụng pháp luật trong cấp, quản lý, sử dụng Chứng minh nhân dân phục vụ nhu cầu chính đáng của nhân dân, góp phần phòng ngừa, đấu tranh các hành vi vi phạm pháp luật. Quá trình nghiên cứu được thực hiện dưới góc độ lý luận, lịch sử nhà nước về pháp luật. Nghiên cứu luận văn theo phạm vi áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân trên cả nước. Tài liệu nghiên cứu khảo sát thực tiễn giới hạn từ năm 2010 đến năm 2015. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin về phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh và các chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các kiến thức đã được học về Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật. Những phương pháp cụ thể được áp dụng: Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh ,thống kê. 3
  9. 5. Tình hình nghiên cứu đề tài Cấp và quản lý Chứng minh nhân dân là một trong những nhiệm vụ quan trọng của lực lượng Công an nhân dân, việc nghiên cứu, giảng dạy về công tác Chứng minh nhân dân được thực hiện trong các trường đào tạo chuyên ngành Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội. Thống kê thực tế cho thấy hiện nay chỉ có 01 giáo trình viết chuyên sâu về công tác cấp và quản lý Chứng minh nhân dân của Học viện Cảnh sát nhân dân, đó là: “Giáo trình cấp, quản lý Chứng minh nhân dân và quản lý, khai thác tàng thư Căn cước công dân”, cụ thể: giáo trình này gồm 02 chương và một phần phụ lục, chương 1 nói về công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân dân, chương 2 nói về công tác quản lý, khai thác tàng thư Căn cước công dân. Do giáo trình được viết để phục vụ công tác giảng dạy nên chủ yếu giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn quy trình, các biểu mẫu trong công tác cấp và quản lý Chứng minh nhân dân mà chưa đi sâu nghiên cứu lý luận và lịch sử của công tác này. Công tác nghiên cứu về lĩnh vực áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân còn khá mới mẻ ở Việt Nam và thế giới, có rất ít công trình khoa học lớn được đầu tư nghiên cứu. Qua tìm hiểu, khai thác tại các thư viện của các học viện, trường Công an nhân dân, trường Đại học Luật Hà Nội, trường Đại học Quốc gia Hà Nội có một số công trình nghiên cứu có liên quan như sau: - Đề tài khoa học cấp bộ “Nghiên cứu cơ sở khoa học xây dựng cơ sở dữ liệu về Chứng minh nhân dân (Căn cước công dân)” mã số BC - 2002 - C27 - 030 {28} của cử nhân Hoàng Quyền Môn, Phó Cục trưởng Cục hồ sơ nghiệp vụ Cảnh sát, năm 2004. Đề tài nghiên cứu về hệ thống, thực trạng của hệ thống tàng thư Căn cước công dân năm 2004; cơ sở khoa học xây dựng cơ 4
  10. sở dữ liệu Căn cước công dân; nêu ra một số giải pháp về đảm bảo số Chứng minh nhân dân duy nhất cho công dân, giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về tờ khai Chứng minh nhân dân. - Đề tài khoa học cấp bộ “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư” mã số BC - 2009 - C13 - 040 {48} của tác giả Vũ Xuân Dung, Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, năm 2011. Đề tài nghiên cứu tổng kết một cách có hệ thống về lý luận và thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về dân cư từ năm 2006 đến năm 2010. Đề tài đã khảo sát, khái quát, mô tả và đánh giá thực trạng công tác xây dựng, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu về dân cư trong nước; đề tài nêu lên kinh nghiệm triển khai hệ thống quản lý dân cư của một số nước trên thế giới như: Hoa Kỳ, Hungary, Nhật Bản ; đề tài chỉ ra một số kết quả đạt được, những tồn tại, thiếu sót và nguyên nhân trong quá trình tổ chức thực hiện quản lý dân cư hiện nay. Từ đó đề xuất những nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, quản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. - Đề tài khoa học cấp bộ “Hoàn thiện pháp luật cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư”, mã số BC - 2013 - TCVII - 13 {40} của tác giả Trần Văn Vệ, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội - Bộ Công an, năm 2014. Đề tài nghiên cứu tổng kết một cách hệ thống lý luận và thực tiễn công tác xây dựng, nghiên cứu, hoàn thiện pháp luật cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư từ khi Luật Cư trú năm 2006 ra đời đến năm 2014; khảo sát, đánh giá đúng thực trạng quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật Cơ sở dữ liệu về dân cư ở trong nước để tìm ra những thiếu sót trong quá trình thực hiện, từ đó, đưa ra những nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác hoàn thiện pháp luật Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Trong đó, tại mục 2.3.2 về thực trạng pháp luật cấp, quản lý Chứng minh nhân dân, tác giả đã phân tích thực trạng công tác cấp, quản lý Chứng minh nhân dân và tàng thư Căn cước công dân, nêu lên 5
  11. những bất cập, hạn chế, thiếu sót của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, phân tích nguyên nhân để từ đó đề ra các giải pháp khắc phục. 6. Những điểm mới của luận văn Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân, thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân, chỉ rõ kết quả đạt được, khó khăn, thuận lợi, tồn tại, nguyên nhân. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp cụ thể góp phần nâng cao hiệu quả về áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân ở nước ta hiện nay. Luận văn làm rõ những phức tạp trong cấp và quản lý về Chứng minh nhân dân, tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật lợi dụng Chứng minh nhân dân, các thông tin về căn cước công dân và các biện pháp cần tiến hành để nâng cao hiệu quả trong áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân để phục vụ nhu cầu chính đáng của công dân, góp phần phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật. Luận văn phân tích, đưa ra một số vấn đề về dự báo tình hình để giúp nhân dân, các cơ quan chức năng đặc biệt là cơ quan Công an có thêm hiểu biết, định hướng, giải pháp áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân. Luận văn góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân, xây dựng hoàn thiện các quy định trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân phục vụ nhu cầu đi lại, giao dịch hợp pháp, yêu cầu phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác. 7. Ý nghĩa thực tiễn và lý luận của luận văn Về lý luận: kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý luận đối với công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với Chứng minh nhân dân. Bổ sung, hoàn thiện những vấn đề lý luận, thực 6
  12. tiễn về áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân của cơ quan chức năng góp phần phục vụ nhu cầu chính đáng, hợp pháp của nhân dân, yêu cầu về phòng ngừa đấu tranh, chống tội phạm, vi phạm pháp luật. Về thực tiễn: Nâng cao nhận thức về áp dụng pháp luật trong Chứng minh nhân dân cho nhân dân, các cơ quan ban ngành có liên quan, nâng cao ý thức mang dùng Chứng minh nhân dân, lực lượng Công an thực hiện công tác cấp và quản lý Chứng minh nhân dân nắm được tình hình sử dụng Chứng minh nhân dân của người dân, những vấn đề phức tạp nảy sinh, những vi phạm pháp luật liên quan đến Chứng minh nhân dân và những thiếu sót, sơ hở trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân. Trên cơ sở đó để nhận thức và áp dụng pháp luật một cách nghiêm túc và lực lượng Công an nhân dân có biện pháp điều chỉnh hoạt động nghiệp vụ cho phù hợp với thực tiễn. Đồng thời kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở để nhân dân khắc phục những hạn chế, sai phạm trong quản lý, sử dụng Chứng minh nhân dân, đặc biệt các định hướng, giải pháp giúp các cơ quan chức năng, đặc biệt là lực lượng Công an nhân dân có thể áp dụng để khắc phục những tồn tại, thiếu sót từng bước nâng cao hiệu quả trong công tác cấp và quản lý Chứng minh nhân dân. Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ có những đóng góp tích cực trong việc từng bước hoàn thiện hệ thống lý luận, thực tiễn quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với vấn đề áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân ở nước ta hiện nay và là tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu, học tập, giảng dạy trong các trường Công an nhân dân và những học giả quan tâm. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và mục lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc gồm 03 chương: 7
  13. - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Chứng minh nhân dân và áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân. - Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay. - Chương 3: Dự báo và Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân ở Việt Nam hiện nay. 8
  14. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG CẤP VÀ QUẢN LÝ CHỨNG MINH NHÂN DÂN 1.1. Khái niệm, đặc điểm của áp dụng pháp luật trong cấp và quản lý Chứng minh nhân dân. 1.1.1. Khái niệm và lịch sử phát triển về Chứng minh nhân dân Việt Nam Lịch sử loài người đã trải qua nhiều chế độ xã hội khác nhau, ở mỗi chế độ xã hội do tính tất yếu của cuộc chiến tranh giữa con người với tự nhiên để sinh tồn, cho nên con người luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ở xã hội cộng sản nguyên thủy, cuộc sống cộng đồng của con người còn sơ khai, mối quan hệ người với người là cuộc sống bầy đàn, lao động chủ yếu là săn bắn và hái lượm, vấn đề tách rời cá nhân và cộng đồng là không thể tồn tại. Vì vậy chưa xuất hiện quản lý xã hội, quản lý con người. Từ khi chế độ chiếm hữu nô lệ xuất hiện, lúc này xã hội đã phân chia thành hai giai cấp (chủ nô và nô lệ). Khi xã hội có giai cấp thì tất yếu sẽ có giai cấp thống trị và giai cấp bị trị. Vì vậy đã xuất hiện các hình thức quản lý xã hội, quản lý con người, mà hình thức chủ yếu là chủ nô quản lý nô lệ nhằm mục đích bóc lột nô lệ và trao đổi nô lệ với các chủ nô với nhau. Điển hình của biện pháp quản lý này là hình thức “thích chữ vào mặt nô lệ”. Đến khi chế độ phong kiến ra đời cho đến nay, do lực lượng sản xuất phát triển; xã hội xuất hiện nhiều nhu cầu khác nhau, mặt khác do trình độ khoa học phát triển - đã xuất hiện các hình thức quản lý xã hội, quản lý con người bằng các giấy tờ tùy thân để giúp họ đi lại, quan hệ giao dịch và làm cơ sở cho việc thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi chế độ xã hội và của mỗi quốc gia. 9
  15. Ở nước ta, ngay khi nhà nước công nông còn non trẻ ra đời, chúng ta đã tiến hành cấp phát các loại giấy tờ tùy thân cho công dân, như: giấy thông hành trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, phục vụ cho nhân dân đi lại ở vùng tự do và vùng địch còn tạm chiếm. Khi hòa bình lặp lại, Nhà nước ta chủ trương cấp Giấy chứng nhận cho công dân. Đến năm 1957, Chính phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa ra Nghị định số 577/CP ngày 27/11/1957 của Chính Phủ về việc cấp Chứng minh thư cho nhân dân. Đối tượng được cấp là công dân từ 18 tuổi trở lên ở thành phố, thị xã, cán bộ công nhân viên và nhân dân ở những vùng kinh tế, quốc phòng quan trọng. Cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng minh nhân dân là Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố (Ủy ban nhân dân hành chính tỉnh, thành phố ủy nhiệm cho sở, ty Công an). Ngoài những đối tượng quy định trên, những công dân nào từ 18 tuổi trở lên ở các địa bàn khác có nhu cầu đi lại thì được cấp giấy thông hành (do Công an huyện hoặc thị xã cấp, sau chuyển sang cho ủy ban hành chính xã cấp). Đến năm 1964, Chính phủ ra Nghị định số 150/CP ngày 02/10/1964 của Chính phủ về việc cấp Chứng minh thư cho tất cả mọi người công dân từ 18 tuổi trở lên; đối với những người từ 14 tuổi đến 17 tuổi thì được cấp Giấy chứng nhận căn cước theo Quyết định 215/TTg ngày 25/7/1972 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 1975, sau khi thống nhất đất nước, do hai miền Bắc, Nam có sự khác nhau về các loại giấy tờ tùy thân. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại của công dân giữa hai miền và đảm bảo cho công tác quản lý của nước ta được thống nhất, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 143/CP ngày 09/8/1976 về việc cấp Chứng minh nhân dân cho công dân. Quá trình thực hiện việc cấp phát và quản lý Chứng minh nhân dân từ đó đến năm 1998 đã 10
  16. có nhiều sự thay đổi do sự chia cắt địa giới hành chính và do sự biến đổi cơ học của công dân nên các quy định trên không còn phù hợp. Chính vì vậy, ngày 03/02/1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/NĐ-CP của Chính phủ về Chứng minh nhân dân để tạo điều kiện cho việc đi lại của công dân được thuận lợi đồng thời phục vụ cho công tác quản lý xã hội của Nhà nước và công tác nghiệp vụ của ngành Công an được chặt chẽ. Ngày 20/11/2014, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Căn cước công dân có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2016 trong đó có các quy định cụ thể về thẻ Căn cước công dân. Đây là văn bản pháp luật có tính hiệu lực cao nhất về giấy tờ chứng minh nhân thân của một con người, mà trước đây văn bản hiệu lực cao nhất quy định là Nghị định của Chính phủ nhưng hiện tại đã được Luật của Quốc hội quy định, hiệu lực thi hành cao hơn đồng thời cho thấy ý nghĩa đặc biệt quan trọng của thẻ Căn cước công dân (Chứng minh nhân dân). Việc Luật Căn cước công dân được ban hành đã bắt kịp những thay đổi to lớn của đất nước về kinh tế, văn hóa, xã hội đồng thời theo đúng xu hướng phát triển của thế giới và khu vực trong việc cấp và quản lý giấy tờ tùy thân của công dân. Có thể hiểu Chứng minh nhân dân (thẻ Căn cước công dân) là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện quyền tự do đi lại và các quan hệ xã hội đồng thời phục vụ công tác nghiệp vụ của ngành Công an trước mắt và lâu dài. Quan điểm trên là tương đối đúng đắn với thực tế việc sử dụng Chứng minh nhân dân và với các quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về Chứng minh nhân dân. Ngoài ra còn có một số quan điểm khác có liên quan 11
  17. như: “Căn cước công dân là tổng hợp các thông tin cơ bản về lai lịch, đặc điểm nhân dạng của công dân để xác định một người cụ thể và phân biệt người này với người khác”. [41,tr.24] Mặc dù trải qua nhiều năm triển khai trên thực tế và cũng được các công trình khoa học có liên quan nghiên cứu, tuy nhiên chưa có nhiều tác giả đưa ra được khái niệm sâu sắc, chính xác nhất về Chứng minh nhân dân. Quan điểm trên dù chưa phản ánh được hết bản chất và ý nghĩa của Chứng minh nhân dân tuy nhiên đây cũng là một trong những khái niệm phản ánh tương đối khái quát về loại giấy tờ tùy thân này. 1.1.2. Số định danh cá nhân ở Việt Nam 1.1.2.1. Nhận thức về Số định danh cá nhân ở Việt Nam Điều 6 Thông tư số 10/2013/TT-BCA của Bộ Công an ngày 22/02/2013 quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 90/2010/NĐ-CP ngày 18/8/2010 quy định về Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác định rõ: “Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số, xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cấp cho mỗi công dân Việt Nam và gắn với người đó từ khi sinh ra đến khi chết, không lặp lại ở người khác, dùng để xác định dữ liệu về căn cước công dân, những dữ liệu khác về công dân, sử dụng trong các giấy tờ giao dịch, đi lại và được cung cấp cho các cơ quan có thẩm quyền để sử dụng trong hoạt động quản lý nhà nước”. Khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014 quy định: “Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân”, như vậy mã số định danh cá nhân ở Việt Nam trùng với số thẻ Căn cước công dân, cũng là số của Chứng minh nhân dân (12 số). Khoản 2 Điều 16 Luật Hộ Tịch 2014 quy định về “Thủ tục đăng ký khai sinh” trong đó có nội dung: “Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định 12
  18. tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân”. Như vậy, Số định danh cá nhân được cấp cho mỗi công dân khi đăng ký khai sinh kể từ ngày Luật Hộ tịch có hiệu lực 01/01/2016. Đối với công dân đã đăng ký khai sinh trước ngày Luật Hộ tịch có hiệu lực, số định danh cá nhân được cấp khi thực hiện thủ tục cấp mới, đổi, thay thế Căn cước công dân (Chứng minh nhân dân) hoặc đăng ký thường trú. Số định danh cá nhân được ghi trên giấy khai sinh và thẻ Căn cước công dân, số này không thay đổi trong suốt cuộc đời công dân; số định danh cá nhân đã cấp cho công dân này thì không sử dụng để cấp cho công dân khác. - Giá trị pháp lý và việc sử dụng Số định danh cá nhân được xác định như sau: Số định danh cá nhân là số gốc để truy nguyên chính xác về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ yêu cầu quản lý của các ngành, lĩnh vực và được sử dụng làm cơ sở để liên kết các thông tin cá nhân trong các cơ sở dữ liệu ngành, lĩnh vực. Các ngành, lĩnh vực thực hiện quản lý cơ sở dữ liệu ngành thông qua số định danh cá nhân để kết nối, khai thác thông tin công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để bảo đảm thống nhất thông tin. - Thẩm quyền cấp số định danh cá nhân ở Việt Nam hiện nay Công an cấp huyện, cấp tỉnh cấp cho công dân đối với công dân đã đăng ký khai sinh trước ngày 01/01/2016 khi công dân thực hiện đăng ký thường trú hoặc cấp mới, đổi, thay thế thẻ Căn cước công dân (Chứng minh nhân dân). 13
  19. Ủy ban nhân dân cấp xã (Hộ tịch viên) cấp số định danh cá nhân cho công dân mới sinh khi công dân đăng ký khai sinh kể từ ngày Luật Hộ tịch có hiệu lực 01/01/2016. Đối với công dân đã đăng ký hộ tịch trước ngày 01/01/2016, khi phát sinh các thủ tục hành chính về hộ tịch tại Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc cập nhật số định danh cá nhân vào giấy tờ hộ tịch và Sổ bộ hộ tịch nếu công dân đã được cơ quan Công an cấp số định danh cá nhân; nếu công dân chưa được cấp số định danh cá nhân, cán bộ hộ tịch phối hợp với cơ quan Công an để phối hợp cấp số định danh cho công dân. Việc hoàn thiện khung pháp lý cho việc thực hiện cấp số định danh cá nhân ngay từ khi công dân đăng ký khai sinh, đây là số duy nhất được dùng để truy nguyên công dân trong tất cả các ngành, lĩnh vực đang được các bộ, ban, ngành thực hiện để bảo đảm đến năm 2020, toàn bộ công dân Việt Nam đều có số định danh cá nhân theo đúng quy định của Luật Hộ tịch 2014 và Luật Căn cước công dân 2014. 1.1.2.2. Quản lý công dân bằng Số định danh cá nhân ở một số nƣớc trên thế giới và tại Việt Nam hiện nay. Vấn đề quản lý công dân bằng con số là phương thức quản lý hiệu quả, đã và đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng. Đây là cách thức quản lý công dân bằng số định danh cá nhân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo hướng các giấy tờ công dân có nội dung thông tin nằm hoàn toàn trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, chỉ cần cấp một giấy tờ có chứa số định danh cá nhân khi cấp số định danh cá nhân. Các giao dịch giữa công dân với cơ quan hành chính dẫn đến việc phát sinh/thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia vể dân cư sẽ được cập nhật mà không phải cấp các giấy tờ công dân. 14
  20. Trên thế giới đã có nhiều quốc gia sử dụng công cụ số định danh cá nhân và xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện quản lý xã hội như Singapore, Malaysia, Đức, Áo, Thụy Điển, Hàn Quốc, Bosnia và Herzegovina Đặc biệt, Malaysia và Áo đã có những thành công đặc biệt giúp thay đổi cơ bản cách thức giải quyết giao dịch hành chính công gắn với công dân cũng như cách thức quản lý nhà nước và hoạt động của các cơ quan hành chính. Tên gọi, cấu trúc của số định danh cá nhân ở mỗi quốc gia lại khác nhau: - Tại Hoa kỳ: Mã số an sinh xã hội (Social Security number - SSN) là một số 9 chữ số tương tự "123-45-1234", do cơ quan Quản lý An sinh xã hội thuộc chính phủ Hoa Kỳ cấp cho mỗi cá nhân. Cho đến những năm 1980, mọi người được cấp SSN khi 15-16 tuổi do mã số này được dùng cho các giao dịch thuế và những người dưới lứa tuổi này hiếm khi được lao động trả công. Vào những năm 1980, luật đã thay đổi để những người không có SSN không thể yêu cầu được hoàn thuế. Rất nhiều phụ huynh hiện nay đăng ký mã số cho con của họ ngay khi mới sinh. Khi đứa trẻ được sinh ra ở bệnh viện, nhân viên bệnh viện thường đề nghị giúp đỡ cha mẹ của bé xin SSN bằng cách điền thông tin và đưa mẫu đơn cho họ. SSN vốn không được coi như mã số định danh quốc gia, thẻ an sinh xã hội và mã số không sử dụng cho các mục đích mã số định danh công dân. Tuy nhiên, ngày nay, nó được sử dụng rộng rãi như mã số định danh công dân. SSN gồm có 9 chữ số theo cấu trúc "AAA-GG-SSSS" được chia làm ba nhóm chữ số: Ba chữ số đầu AAA là mã số đơn vị hành chính. Trước năm 1973, thẻ được cấp bởi cơ quan Quản lý An sinh xã hội địa phương và ba chữ số đầu 15
  21. tiên là mã số của cơ quan cấp thẻ. Sau năm 1973, mã số được quản lý tập trung và cấp số ở trung tâm Baltimore thì ba chữ số đầu tiên là nơi nộp hồ sơ xin cấp thẻ. Hai chữ số ở giữa GG là mã nhóm dành cho mục đích quản lý được cấp theo thứ tự các số lẻ 01, 03, 05, 07, 09, chẵn 10 đến 98, các số chẵn 02, 04, 06, 08, các số lẻ 11 đến 99. Bốn chữ số cuối cùng SSSS là số thứ tự trong nhóm. - Tại: Iceland Tất cả các công dân Iceland cũng như tất cả người nước ngoài cư trú tại Iceland và tất cả các cơ quan doanh nghiệp đều có một mã số định danh riêng (Icelandic: kennitala) để nhận dạng họ tại cơ quan Đăng ký quốc gia. Mã số này có 10 chữ số, 6 chữ số đầu là ngày sinh theo dạng DDMMYY. 2 chữ số tiếp theo được chọn ngẫu nhiên khi cấp kennitala, chữ số thứ 9 là số kiểm tra, chữ số cuối cùng để xác định thế kỷ người đó sinh ra (ví dụ „9‟ cho thời kỳ 1900-1999, „0‟ cho giai đoạn 2000-2099). Một ví dụ: 120174-3389, người này sinh ngày 12/01/1974. Hệ thống tại Iceland cũng tương tự như ở các nước châu Âu và Scandinavia khác, tuy nhiên phạm vi sử dụng mã số định danh tại Iceland rất rộng. Lĩnh vực kinh doanh và các trường đại học là điển hình cho việc sử dụng kennitala như một mã số khách hàng và sinh viên, và trong tất cả các giao dịch ngân hàng cũng đều sử dụng mã số này. Cơ quan Đăng ký quốc gia có trách nhiệm giám sát hệ thống. Một cơ sở dữ liệu đối chiếu tên và mã số có thể truy cập tự do (sau khi login) vào tất cả các site ngân hàng trực tuyến tại Iceland. Do tính chất mở này nên kennitala chưa bao giờ được sử dụng như một mã số xác minh. Nó chỉ có giá trị cho cơ quan Đăng ký quốc qia khi cần thống kê dân số. [29] 16