Luận văn Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 78 trang vuhoa 23/08/2022 8520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_ap_dung_hinh_phat_theo_phap_luat_hinh_su_viet_nam_t.pdf

Nội dung text: Luận văn Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN LÊ HOÀNG YẾN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2018
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN LÊ HOÀNG YẾN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VĂN ĐỘ HÀ NỘI - 2018
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT 5 1.1. Khái niệm, mục đích và nguyên tắc của áp dụng hình phạt. 5 1.2 Nội dung của áp dụng hình phạt 9 Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TẠI TÒA ÁN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 32 2.1. Một số đặc điểm, tình hình 32 2.2. Đánh giá kết quả áp dụng hình phạt 35 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÁP DỤNG HÌNH PHẠT 55 3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò của hoạt động áp dụng hình phạt trong giai đoạn xét xử sơ thẩm 55 3.3. Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ xét xử ở nước ta hiện nay 62 KẾT LUẬN 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCA : Bộ Công an BLHS : Bộ luật Hình sự BLHS 1999 : Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 BLTTHS : Bộ luật Tố tụng Hình sự BTP : Bộ Tư pháp HĐXX : Hội đồng xét xử TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân Tối cao TNHS : Trách nhiệm hình sự TTGN : Tình tiết giảm nhẹ TTTN : Tình tiết tăng nặng TP : Thành phố XHCN : Xã hội chủ nghĩa VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Báo cáo tổng kết công tác chuyên môn của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận 33 Bảng 2.2. Báo cáo kết quả áp dụng hình phạt chính của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận 33 Bảng 2.3. Báo cáo kết quả áp dụng hình phạt bổ sung của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận 34
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, áp dụng hình phạt là một công việc khó khăn của Hội đồng xét xử. Công việc này bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau. Thứ nhất, hành vi phạm tội rất đa dạng nên về bản chất Hội đồng xét xử không thể áp dụng hình phạt theo một khuôn mẫu chung trong các vụ án hình sự với những tình tiết đa dạng phức tạp khác nhau. Việc xác định đầy đủ và toàn diện các tình tiết liên quan đến hành vi phạm tội, có vai trò quan trọng đối với việc xác định đúng tội danh, đúng hành vi. Thứ hai, áp dụng đúng hình phạt, tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, với nhân thân người phạm tội là có ý nghĩa quan trọng nhằm đạt được mục đích ban hành ra các hình phạt. Thứ ba, bên cạnh việc phát huy được tác dụng tích cực của áp dụng hình phạt trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, việc quy định khoảng cách giữa mức tối thiểu và tối đa của hình phạt tù có thời hạn vẫn còn rộng nên dễ dàng tạo ra sự tuỳ tiện trong quyết định hình phạt, không đảm bảo công bằng giữa các trường hợp phạm tội.” “Chính vì vậy, để quyền và lợi ích chính đáng của người phạm tội được bảo đảm việc áp dụng hình phạt phải đảm bảo tính khách quan, đúng pháp luật. Tuy nhiên, trên thực tế, việc áp dụng hình phạt còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan cụ thể, đòi hỏi HĐXX phải xem xét một cách toàn diện để không tùy tiện trong áp dụng hình phạt, đảm bảo công bằng giữa các trường hợp phạm tội. Qua tìm hiểu thực tiễn hoạt động quyết định hình phạt trong các bản án hình sự trên địa bàn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi nhận thấy, Toà án vẫn còn mắc phải những sai sót nhất định khi áp dụng hình phạt. Việc áp dụng hình phạt không đúng có thể gây ra hậu quả to lớn, nhận thấy điều đó tác giả cho rằng, việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến việc áp dụng hình phạt là hoàn toàn có giá trị khoa học, thực tiễn. Việc làm này có thể đáp ứng mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác xét xử các vụ án hình sự được đề ra trong Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược Cải cách tư 1
  7. pháp đến năm 2020. Thêm vào đó, việc nghiên cứu về áp dụng hình phạt là nhiệm vụ cấp thiết để xây dựng pháp luật hình sự nhằm đảm bảo tính công bằng, nhân đạo, dân chủ và công minh trong nhà nước XHCN Việt Nam.” “Đề tài áp dụng hình phạt theo pháp luật Việt Nam là đề tài đã được nhiều học viên lựa chọn làm đề tài tốt nghiệp. Tuy nhiên, với những cách tiếp cận vấn đề khác nhau, cùng với sự biến đổi nhanh chóng và ngày càng phức tạp của tình hình kinh tế - xã hội hiện nay, dẫn đến các loại tội phạm ngày càng đa dạng, phức tạp hơn. Vì vậy, đề tài này vẫn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu sâu hơn nhằm đưa ra những giải pháp phù hợp với từng địa phương.” “Dựa vào phân tích trên đây là lý do để tác giả lựa chọn đề tài "Áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh" làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ của mình. Hy vọng, kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ đóng góp một phần nhỏ cho công tác xét xử của Toà án nhân dân trong thực tiễn.” 2. Tình hình nghiên cứu đề tài “Việc áp dụng hình phạt là quá trình xem xét các chứng cứ, tình tiết có liên quan đến vụ án để đi đến quyết định hình phạt. Đây là một đề tài khó, phức tạp, còn tồn tại nhiều cả về lý luận và thực tiễn cần được nghiên cứu làm rõ, nhưng cho đến nay số tài liệu nghiên cứu về vấn đề này còn rất ít, có thể kể đến như: Sách giáo khoa, sách tham khảo, giáo trình, tạp chí: “Hình phyết định hình phạt. Đây là một”, Nguyễn Ngọc Hoà (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1995);” “Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam” (chương VI, mục 6), PGS.TS Võ Khánh Vinh chủ biên Trường Đại học Huế năm 2002; “Tài liệu tập huấn chuyên sâu về Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003” của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật Bộ Công an, Hà Nội tháng 6-2004; “Một số vấn đề về chứng minh trong tố tụng hình sự” của tác giả Trần Quang Tiệp, tạp chí Kiểm sát số 9, 2003; .” “Nhìn chung, những kết quả nghiên cứu của các tác giả đi trước đã góp phần xây dưng được khung lý luận chung về áo dụng hình phạt. Trên cơ sở kế thừa và phát triển thành tựu của các công trình đi trước, mục đích mà Luận văn hướng 2
  8. đến là nhận diện và đúc kết một cách có hệ thống việc áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó có những giải pháp hiệu quả cho hoạt động áp dụng hình phạt trong quá trình xét xử.” 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - “Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận, quy định của pháp luật hình sự và những hạn chế, bất cập trong thực tiễn áp dụng hình phạt trong hoạt động xét xử của Tòa án trên địa bàn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt ở nước ta.” - “Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu trên, đề tài đi vào giải quyết ba nhiệm vụ cơ bản sau:” (i) “Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của việc áp dụng hình phạt trong luật hình sự Việt Nam.” (ii) “Đánh giá thực tiễn việc áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2017.” (iii) “Đưa ra các giải pháp thực tế giúp nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt trong hoạt động xét xử của Toà án.” 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - “Đối tượng nghiên cứu: Luận văn lấy các quan điểm khoa học, các quy định của pháp luật hình sự hiện hành về áp dụng hình phạt và thực tiễn áp dụng hình phạt của Tòa án quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.” - “Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu việc áp dụng hình phạt chủ yếu trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Số liệu được trích từ các Báo cáo tổng kết công tác chuyên môn của Tòa án nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 – 2017.” 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 3
  9. “Luận văn lấy phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tội phạm nói chung làm cơ sở nền tảng. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác: phương pháp thống kê hình sự, phương pháp phân tích và so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp liệt kê v.v. Trong đó phương pháp phân tích được xem là phương pháp chủ đạo trong quá trình nghiên cứu đề tài.” “Các phương pháp này được vận dụng đan xen. Từ đó, luận văn đúc kết ra những kết luận và kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự có tính khả thi.” 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn “Đây là công trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ nên có tính toàn diện, hệ thống các vấn đề về áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam. Những kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Luận văn góp phần nhận thức sâu sắc hơn cơ sở lý luận về áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam nói chung và những quy định về áp dụng hình phạt nói riêng. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng làm tư liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, học tập tại các cơ sở nghiên cứu và đào tạo chuyên ngành luật ở nước ta.” “Kết quả nghiên cứu thực tiễn về áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh còn góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động xét xử và công cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm ở nước ta. Các giải pháp mà đề tài đề ra cũng là những gợi ý để hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ sở vững chắc cho việc áp dụng hình phạt vào thực tiễn xét xử, nâng cao chất lượng giải quyết các vụ án, tạo niềm tin trong nhân dân, góp phần ổn định tình hình an ninh, trật tự trên địa bàn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh.” 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục về danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về áp dụng hình phạt. 4
  10. Chương 2: Thực tiễn áp dụng hình phạt theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2013 đến năm 2017. Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả chất lượng áp dụng hình phạt. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT 1.1. Khái niệm, mục đích và nguyên tắc của áp dụng hình phạt. 1.1.1. Khái niệm áp dụng hình phạt “Áp dụng hình phạt là một trong những nội dung chiếm vị trí quan trọng của quá trình áp dụng pháp luật hình sự Điều đó thể hiện ở chỗ chỉ HĐXX mới có quyền áp dụng hình phạt.” “ Áp dụng hình phạt là một dạng hoạt động của việc áp dụng pháp luật hình sự, do HĐXX tiến hành đối với người thực hiện tội phạm theo một trật tự pháp lý nhất định. Để áp dụng chính xác hình phạt cần trải qua quá trình sử dụng kết quả điều tra, buộc tội, thẩm vấn, tranh luận, đối chiếu các tình tiết của vụ án hình sự cụ thể với các dấu hiệu của một cấu thành tội phạm cụ thể gắn liền với việc đánh giá con người cụ thể đã thực hiện tội phạm để xác định một loại và một mức hình phạt cụ thể tối ưu nhất trong việc cải tạo, giáo dục và phòng ngừa tội phạm.” “Nội dung của áp dụng hình phạt thể hiện ở hai điểm sau: Đầu tiên, Tòa án lựa chọn một trong những hình phạt cụ thể được quy định trong điều luật được áp dụng; Sau đó, Toà án xác định một mức hình phạt cụ thể đối với bị cáo. Nội dung này được áp dụng cho cả hình phạt chính lẫn hình phạt bổ sung.” “Khi Tòa án áp dụng hình phạt phải cân nhắc đến tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đã thực hiện, cân nhắc nhân thân người phạm tội, cân nhắc các tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Ngoài ra, hình phạt còn phải bảo đảm tính xác định, tính lập luận và bắt buộc có lý do.” “Nói tóm lại, có thể hiểu áp dụng hình phạt là một nội dung của áp dụng pháp luật hình sự thể hiện ở trong bản việc Tòa án lựa chọn loại và mức hình phạt cụ thể được quy định trong điều luật, tuân theo một thủ tục nhất định để áp dụng đối với người phạm tội.” 5
  11. 1.1.2. Mục đích của áp dụng hình phạt “Hình phạt được quy định trong BLHS hiện hành hướng đến hai đối tượng một là người phạm tội và hai là phần còn lại của xã hội (tức những cá nhân khác trong xã hội) và nhằm mục đích trừng trị và giáo dục.” “- Xét về lý luận: Về bản chất, hình phạt vẫn là một biện pháp trừng trị. Việc không thừa nhận bản chất trừng trị của hình phạt là nhằm để thể hiện minh chứng cho thấy rằng bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa hơn hẳn bản chất bóc lột của các nhà nước khác. Việc quy định mục đích trừng trị của hình phạt cũng không làm thay đổi hay ảnh hưởng đến bản chất tốt đẹp của Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa.” “- Xét về thực tiễn: Thực tiễn xét xử trong thời gian qua cho thấy, vai trò quan trọng của hình phạt trong việc giáo dục, cải tạo người phạm tội trở thành công dân có ích cho xã hội. Với tình hình kinh tế xã hội đầy phức tạp hiện nay, tình hình tội phạm ngày càng nguy hiểm, đa đạng, có thể kể đến những vụ án như Giết người, cướp tài sản 06 người ở Bình Phước, vụ án Nguyễn Văn Thanh Giết người, hiếp dâm đối với những trường hợp này do người phạm tội không còn khả năng cải tạo, giáo dục được nữa nên cần thiết phải loại họ ra khỏi đời sống xã hội. Do đó, trong nhiều trường hợp hình phạt chỉ nhằm mục đích để trừng trị tội phạm.” “- Xét về các quy định của pháp luật: Nghị Quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược Cải cách tư pháp đến năm 2020 đã định hướng khi quy trách nhiệm hình sự cần:“nghiêm khắc hơn đối với những tội phạm là người có thẩm quyền trong thực thi pháp luật, những người lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội. Người có chức vụ càng cao mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn phạm tội thì càng phải xử lý nghiêm khắc để làm gương cho người khác”. Trên cơ sở đó điểm c Khoản 1 Điều 3 BLHS quy định: “nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ ”” “Với sự phát triển của xã hội hiện nay, việc áp dụng hình phạt không còn mang đậm chất trừng trị nữa mà mục đích nhằm hướng đến giáo dục người phạm tội cũng như công dân.” 6
  12. “Từ những phân tích trên cho thấy mục đích của áp dụng hình phạt suy cho cùng là nhằm đạt được mục đích hình phạt đặt ra là dùng biện pháp cưỡng chế nhà nước để giáo dục cải tạo người phạm tội, phòng ngừa riêng và phòng ngừa chung; góp phần bảo vệ công lý, quyền con nười, quyền và lợi ích của cơ quan, tổ chức.” 1.1.3. Nguyên tắc áp dụng hình phạt “Các nguyên tắc áp dụng hình phạt là những tư tưởng được giải thích dựa vào quy định của pháp luật hình sự. Với tư cách là những tư tưởng định hướng hoạt động của Tòa án khi áp dụng hình phạt đối với người phạm tội, đây cùng là một trong những nội dung trọng yếu của chính sách hình sự của Nhà nước ta.” “Hiện nay, có 4 nguyên tắc áp dụng hình phạt:: Một là, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa (XHCN); hai là, nguyên tắc nhân đạo XHCN; ba là, nguyên tắc cá thể hóa hình phạt; bốn là, nguyên tắc công bằng trong quyết định hình phạt. Các nguyên tắc này có sự tác động qua lại, bổ sung cho nhau, vừa độc lập tương đối với nhau. Do đó, khi áp dụng các nguyên tắc này cần tránh việc đồng nhất chúng, hoặc là áp dụng một cách đơn lẻ.” Một là, nguyên tắc pháp chế XHCN “Khi áp dụng hình phạt đối với người thực hiện tội phạm Toà án phải tuân thủ các quy định của pháp luật hình sự. Đây là nguyên tắc quan trọng vì để áp dụng các nguyên tắc khác của chế định áp dụng hình phạt thì tuân thủ nghiêm chỉnh nguyên tắc này.” Nội dung của nguyên tắc pháp chế XHCN được thể hiện ở các điểm sau: “i. Có thể áp dụng hình phạt chỉ đối với hành vi phạm tội được quy định cụ thể trong luật. Việc xác định tội danh, áp dụng hình phạt phải đúng với hành vi phạm tội mà bị cáo đã thực hiện.” “ii. Tòa án chỉ có thể tuyên những hình phạt được quy định trong BLHS và việc áp dụng một hình phạt phải tuân theo trình tự và các điều kiện áp dụng tuỳ thuộc vào từng loại hình phạt cụ thể.” “iii. Nguyên tắc này yêu cầu phải có tính hợp lý trong việc áp dụng hình phạt, được thể hiện ở chỗ Toà án phải lựa chọn một loại hình phạt và một mức hình 7
  13. phạt đúng luật và phải phù hợp với các nguyên tắc khác, phù hợp với các tình tiết cụ thể của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.” Hai là, nguyên tắc nhân đạo XHCN Nguyên tắc nhân đạo trong quyết định hình phạt được thể hiện ở các điểm sau: “i. Tòa án phải cân nhắc lợi ích của xã hội, của nhà nước và của người phạm tội một cách hài hòa và hợp lý. Nhân đạo đòi hỏi phải có thái độ đúng đắn cả đối với lợi ích của Nhà nước lẫn đối với lợi ích của bị cáo.” “ii. Tòa án tùy theo các tình tiết của vụ án, mức phạt tù và nhân thân người phạm tội, có thể cho hưởng án treo hoặc quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của bộ luật đối với những người phạm tội ít nguy hiểm cho xã hội; những người phạm tội lần đầu; những người thật thà khai báo, tố giác người đồng phạm khác, ăn năn hối cải, tự nguyện bồi thường thiệt hại đã gây ra v.v.” “iii. Khi áp dụng hình phạt đối với những người phạm tội đặc biệt nguy hiểm; những người tái phạm nguy hiểm; phạm tội có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp v.v.,, Toà án cần một biện pháp nghiêm khắc, thích hợp, phải tuân theo nguyên lý cơ bản là người bị kết án cũng là con người và mọi người lầm đường lạc lối có thể được giáo dục, cải tạo để trở thành người lao động có ích cho xã hội.” “iv. Hạn chế sự trừng trị trong áp dụng hình phạt, không cho phép quyết định hình phạt quá mức cần thiết.” Ba là, nguyên tắc cá thể hóa TNHS Nội dung của nguyên tắc cá thể hóa TNHS thể hiện ở các điểm sau: “i. Tòa án phải căn cứ vào các quy định của pháp luật hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt cụ thể ở mức lớn nhất tạo điều kiện cho việc đạt được các mục đích của hình phạt.” “ii. Luật pháp đã quy định hai loại chế tài: chế tài xác định tương đối và chế tài tùy nghi. Đa số các chế tài quy định khung hình phạt rất rộng và quy định 8
  14. bằng hai hoặc nhiều loại hình phạt, cho phép Tòa án lựa chọn áp dụng hình phạt phù hợp với từng loại tội phạm.” Bốn là, nguyên tắc công bằng Nội dung của nguyên tắc công bằng thể hiện ở các điểm sau: “i. Loại và mức hình phạt do Tòa án tuyên phải tương xứng với tội phạm đã thực hiện và nhân thân người phạm tội.” “ii. Khi quyết định hình phạt, Tòa án phải cân nhắc các đặc điểm, tính cách, địa vị xã hội của người phạm tội.” “iii. Hình phạt được tuyên cần phải phản ánh một cách đúng đắn dư luận xã hội, ý thức pháp luật và đạo đức xã hội; phải có đủ sức thuyết phục mọi người ở tính đúng đắn, tính công bằng của chính sách xét xử của Nhà nước.” 1.2 Nội dung của áp dụng hình phạt 1.2.1. Trách nhiệm chứng minh vụ án hình sự “Hoạt động thu thập chứng cứ, nghĩa vụ chứng minh và quyền tranh tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự và tại phiên tòa hình sự là những chế định lớn, quan trọng được quy định trong BLTTHS 2015.” “Trong áp dụng hình phạt, việc xác định các tình tiết của vụ án có vai trò quan trọng, nó làm căn cứ cho việc áp dụng hình phạt như các tình tiết thể hiện tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm; các tình tiết thuộc nhân thân người phạm tội, các tình tiết có giá trị giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự ” “Hoạt động kiểm tra chứng cứ, đánh giá chứng cứ, sử dụng chứng cứ là căn cứ để HĐXX khẳng định được có tội phạm xảy ra, xác định được người phạm tội và người đó phải chịu trách nhiệm về hành vi mình thực hiện, từ đó Toà án tuyên một bản án kết tội với một con người cụ thể kèm theo là những hình phạt tương ứng hoặc tuyên một người không phạm tội và trả tự do cho họ.” “BLTTHS 2015 đã quy định tại Điều 252 về việc Tòa án xác minh, thu thập, bổ sung chứng cứ thay vì chỉ đánh giá chứng cứ do cơ quan điều tra, Viện kiểm sát thu thập. Quy định này cũng giúp cho hoạt động kiểm tra chứng cứ, đánh 9
  15. giá chứng cứ, sử dụng chứng cứ trong việc xác định tội phạm của Toà án được khách quan và toàn diện hơn.” “Về nghĩa vụ chứng minh, theo quy định tại Điều 15 BLTTHS 2015, để xác định sự thật của vụ án thì: “Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải áp dụng các biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.” “Ngoài cơ quan điều tra, truy tố và xét xử thì còn một số cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động tố tụng theo quy định tại Điều 35 BLTTHS 2015 quy định: “Người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội”. Đây cũng chính là nguyên tắc đã được quy định tại Điều 13 BLTTHS 2015 là: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội”.” “Những sự kiện và tình tiết trong vụ án hình sự là khác nhau, mỗi tình tiết, sự kiện nói riêng và toàn bộ vụ án hình sự nói chung cần phải được HĐXX nghiên cứu khách quan, đầy đủ, toàn diện và chính xác. Các yếu tố cấu thành tội phạm chính là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong tố tụng hình sự. Để chứng mình tội phạm thì các cơ quan tiến hành tố tụng và người có thẩm quyền tố tụng đều phải chứng minh những vấn đề như: năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi chủ thể tội phạm, dấu hiệu hành vi thuộc yếu tố mặt khách quan, lỗi chủ quan.” “Trên thực tế, có nhiều vụ án các bị can, bị cáo thông đồng hoặc bị ép buộc khai ra những thông tin sai sự thật nhằm che dấu, đánh lạc hướng điều tra của Cơ quan tiến hành tố tụng. Vì vậy, việc kiểm tra, đánh giá chứng cứ là lời khai của bị 10
  16. can, bị cáo phải hết sức thận trong, không thể vì bị can, bị cáo có lời khai nhận tội dù lời khai đó không phù hợp với thực tế mà Toà án xem đó là chứng cứ buộc tội họ bởi lẽ Điều 98 BLTTHS 2015 có quy định rằng: “Không được dùng lời khai nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội họ”.” “BLTTHS 2015 đã thêm một loại nguồn chứng cứ mới là dữ liệu điện tử bởi lẽ, các tội phạm ngày nay càng có xu hướng tinh vi hoá hành vi phạm tội nên việc BLTTHS 2015 đưa dữ liệu điện tử vào làm một loại nguồn chứng cứ là phù hợp, việc này đáp ứng yêu cầu đấu tranh, phòng chống tội phạm đặc biệt là tội phạm công nghệ cao. Đây cũng là một vấn đề hoàn toàn mới nên dữ liệu điện tử chỉ có giá trị chứng cứ chứng minh trong vụ án hình sự chỉ khi đã được kiểm tra, đánh giá một cách đầy đủ khách quan, thông qua phương thức khởi tạo, lưu trữ hoặc truyền gửi những dữ liệu điện tử hoặc phát hiện những dữ liệu điện tử có gắn chữ ký điện tử của các bên giúp phát hiện những thay đổi cũng như làm phát sinh những thiệt hại của bất kỳ ai đó thông qua hoạt động của các mạng máy tính.” “Chúng ta có thể thấy rằng, quá trình chứng minh vụ án hình sự nói chung và hoạt động chứng minh trong giai đoạn xét xử sơ thẩm là một hoạt động vô cùng quan trọng nhưng không kém phần phức tạp, nó ảnh hưởng lớn tới tính đúng đắn trong phán quyết của Tòa án trong việc giải quyết vụ án hình sự.” 1.2.2. Quyết định hình phạt 1.2.2.1 Nhận thức chung về hệ thống hình phạt “Trong BLHS Việt Nam có quy định về hệ thống hình phạt, trong hệ thống đó các hình phạt được sắp xếp theo một trật tự nhất định phụ thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm khắc. Hệ thống hình phạt phân các hình phạt thành hai nhóm, gồm: hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Tuy nhiên, không phải bất cứ hành vị phạm tội nào cũng áp dụng cứng nhắc hình phạt mà trong một số trường hợp đặc biệt, việc quyết định hình phạt còn phải tham khảo và dựa trên một số nguyên tắc bổ sung khác.” “Hình phạt chính là hình phạt bắt buộc áp dụng đối với người phạm tội và được Tòa án tuyên độc lập đối với mỗi tội phạm cụ thể. Các hình phạt chính gồm 11
  17. có: cảnh cáo; phạt tiền; cải tạo không giam giữ; trục xuất; tù có thời hạn; tù chung thân; tử hình. Những hình phạt này được quy định tại Điều 32 BLHS.” “Khác với hình phạt chính, hình phạt bổ sung là hình phạt mang tính hỗ trợ cho hình phạt chính, hình phạt bổ sung chỉ được áp dụng kèm theo hình phạt chính mà không được áp dụng độc lập. Tuy nhiên, đối với mỗi tội phạm cụ thể thì hình phạt bổ sung có thể được áp dụng một hoặc nhiều. Khoản 2 Điều 32 BLHS quy định 7 loại hình phạt bổ sung là: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; cấm cư trú; quản chế, tước một số quyền công dân; tịch thu tài sản; phạt tiền, khi không áp dụng hình phạt chính; trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính.” Đặc điểm các loại hình phạt chính như sau: “Cảnh cáo (Điều 34 BLHS): Là sự khiển trách công khai của nhà nước do Tòa án tuyên đối với người phạm tội. Đây là loại hình phạt nhẹ nhất trong hệ thống hình phạt. Điều kiện áp dụng hình phạt cảnh cáo: đối với tội ít nghiêm trọng, có từ 2 tình tiết giảm nhẹ trở lên và chưa đến mức được miễn hình phạt. Nó để lại một thời hạn án tích là một năm.” “Phạt tiền (Điều 35 BLHS): Đây là là hình phạt có tính chất kinh tế, buộc người phạm tội phải nộp một khoản tiền để sung quỹ nhà nước. Hình phạt này được áp dụng đối với những tội ít nghiêm trọng. Phạt tiền cũng là hình phạt chính được áp dụng là hình phạt chính khi có điều luật quy định. Tuỳ thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm, có tính đến tình hình kinh tế của người phạm tội, sự thay đối giá cả mà Toà án xác định mức phạt tiền. Tuy nhiên, mức phạt tiền không được thấp hơn một triệu đồng. Cách thức thi hành hình phạt này tiền phạt có thể nộp một hoặc nhiều lần trong thời hạn do Tòa án quyết định trong bản án. Ngoài ra phạt tiền được áp dụng là hình phạt bổ sung khi không áp dụng là hình phạt chính.” “Cải tạo không giam giữ (Điều 36 BLHS): Đây là một trong những hình phạt chính được quy định trong BLHS, khi xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội mà giao họ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm 12
  18. việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó thường trú để giám sát, giáo dục. Để áp dụng hình phạt này cần tuân theo các điều kiện sau:” “+ Người bị kết án về tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng, phạm tội lần đầu, đã hối cải.” “+ Người bị kết án phải có nơi làm việc ổn định hoặc nơi thường trú rõ ràng mà xét thấy không cần thiết phải cách ly họ khỏi xã hội.” “Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ như: chấp hành chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia lao động, học tập, sinh hoạt tập thể, không vi phạm kỷ luật; 3 tháng một lần kiểm điểm việc cải tạo của mình trước cơ quan giám sát, giáo dục. Ngoài ra, người bị kết án bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. Thời gian cải tạo không giam giữ là từ 6 tháng đến 3 năm. Nếu người phạm tội đã bị tạm giam, tạm giữ thì đổi một ngày tạm giữ, tạm giam bằng ba ngày cải tạo không giam giữ rồi khấu trừ vào thời gian chấp hành hình phạt.” “Trục xuất (Điều 37 BLHS): Trục xuất là loại hình phạt buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây vừa là hình phạt chính, vừa là hình phạt bổ sung.” “Tù có thời hạn (Điều 38 BLHS): Là hình phạt buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn nhất định. Thời hạn của hình phạt tù có thời hạn từ 3 tháng đến 20 năm (đối với trường hợp phạm nhiều tội mức hình phạt tối đa là 30 năm tù). Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì quy đổi một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù và được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù.” “Tù chung thân (Điều 39 BLHS): Tù chung thân là là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình. Đây là loại hình phạt buộc người bị kết án phải 13
  19. cách ly khỏi đời sống xã hội, chấp hành hình phạt trong trại cải cải tạo cho đến khi chết. Hình phạt tù chung thân không áp dụng đối với người chưa thành niên khi phạm tội.” “Tử hình (Điều 40 BLHS): là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do BLHS quy định. Hình phạt tử hình không áp dụng đối với người chưa thành niên khi phạm tội, với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi xét xử. Ngoài ra, không thi hành án tử hình với phụ nữ có thai, đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi. Trường hợp này hình phạt tử hình chuyển xuống hình phạt tù chung thân. Khi bị toà án tuyên án tử hình, người bị kết án có quyền viết đơn xin ân giảm. Chủ tịch nước xem xét bác đơn hoặc chấp nhận đơn xin ân giảm. Trường hợp người bị kết án tử hình được Chủ tịch nước chấp nhận cho ân giảm thì hình phạt tử hình chuyển thành hình phạt tù chung thân.” “BLHS năm 2015 đã xác định nguyên tắc không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ quyết định áp dụng một hình phạt không mang tính giam giữ đối với người phạm tội (cảnh cáo, phạt tiền hoặc cải tạo không giam giữ). Đối với hình phạt tử hình, BLHS năm 2015 quy định rõ:” “Thứ nhất, hình phạt tử hình chỉ áp dụng đối với 05 nhóm tội phạm, đó là: (1) các tội xâm phạm an ninh quốc gia; (2) các tội xâm phạm tính mạng con người; (3) các tội phạm về ma túy; (4) các tội phạm tham nhũng; (5) và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật hình sự quy định (như các tội: sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh; khủng bố; phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược; chống loài người; tội phạm chiến tranh ).” “BLHS năm 2015 đã bỏ hình phạt tử hình đối với 07 tội danh: (1) tội cướp tài sản; (2) tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm; (3) tội tàng trữ trái phép chất ma túy; (4) tội chiếm đoạt chất ma túy; (5) tội phá hủy công trình, cơ 14