Luận văn Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước

pdf 88 trang vuhoa 23/08/2022 11820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_ap_dung_cac_tinh_tiet_tang_nang_trach_nhiem_hinh_su.pdf

Nội dung text: Luận văn Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ ĐÌNH TÙNG ÁP DỤNG CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ BÌNH LONG, TỈNH BÌNH PHƢỚC LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2018
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ ĐÌNH TÙNG ÁP DỤNG CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ BÌNH LONG, TỈNH BÌNH PHƢỚC Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 8.38.01.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. HỒ TRỌNG NGŨ HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình do tôi tự nghiên cứu; các số liệu trong Luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Kết luận của luận văn chưa từng được công bố trong các công trình khác. Tác giả luận văn Lê Đình Tùng
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 7 1.2. Phân loại các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 17 1.3. Ý nghĩa và vai trò của việc áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 22 1.4. Khái quát lịch sử lập pháp hình sự Việt Nam về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đến trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 2015 24 Chƣơng 2: NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TẠI THỊ XÃ BÌNH LONG, TỈNH BÌNH PHƢỚC GIAI ĐOẠN 2013-2017 33 2.1. Những quy định về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 33 2.2. Thực tiễn áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2017 52 Chƣơng 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNGTRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TẠI THỊ XÃ BÌNH LONG, TỈNH BÌNH PHƢỚC 66 3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 66 3.2. Tổng kết thực tiễn và hướng dẫn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 68
  5. 3.3. Nâng cao khả năng, năng lực xét xử hình sự của Thẩm phán, Hội thẩm 69 3.4. Các giải pháp khác 69 KẾT LUẬN 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCA : Bộ Công an BCT : Bộ Chính trị BTP : Bộ Tư pháp BLDS : Bộ luật dân sự BLHS : Bộ luật Hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra HĐXX : Hội đồng xét xử HTND : Hội thẩm nhân dân TTHS : Pháp luật tố tụng hình sự TAND : Tòa án nhân dân TNHS : Trách nhiệm hình sự TTHS : Tố tụng hình sự VAHS : Vụ án hình sự VKSND : Viện kiểm sát nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  7. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. kết quả thụ lý, xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự trên địa bàn thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước (2013 – 2017) 53 Bảng 2.2. kết quả áp dụng các tình tiết tăng nặng tnhs tại TAND thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2017 55 Bảng 2.3. kết quả áp dụng các tình tiết tăng nặng tnhs tại TAND thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2017 55
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Như đã biết Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, thì quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quyền tư pháp là “quyền xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân gia đình, kinh tế, lao động, hành chính” [52, tr. 657]. Thực hiện tốt quyền tư pháp có ý nghĩa rất quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trong hệ thống các cơ quan tư pháp Việt Nam, Tòa án được xác định là cơ quan trung tâm và việc nâng cao chất lượng hoạt động xét xử của Tòa án được coi là khâu đột phá của quá trình cải cách tư pháp. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02.6.2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 khẳng định “Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam XHCN; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao”. Để thực hiện mục tiêu đó cần có sự tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó, công tác trọng tâm là nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân các cấp. Trong thời gian qua, công tác xét xử của Tòa án các cấp có những chuyển biến tích cực. Về cơ bản, ngành (Hệ thống) TAND đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao, chất lượng hoạt động xét xử đã được nâng lên một bước, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ chung của toàn hệ thống Tòa án, TAND thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước đã thực hiện tốt các chính sách của Đảng và Nhà nước, quy định của pháp luật, đặc biệt là trong xét xử các VAHS. Tòa án nhân dân thị xã Bình Long đã căn cứ các quy định của BLHS, BLTTHS và các văn bản hướng dẫn có liên quan để tiến hành giải quyết các vụ án, góp phần quan trọng trong việc hiện thực hóa các quy định pháp luật hình sự, đảm bảo tính nghiêm minh, nhân đạo, khoan hồng của Đảng, Nhà nước, phân hóa tội phạm để xử lý đúng người, đúng tội, từ đó góp phần nâng cao chất lượng thực hiện quyền tư pháp của 1
  9. Tòa án. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, chủ yếu là hạn chế trong áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự khi xét xử các VAHS dẫn đến tình trạng chưa xác định hết hoặc bỏ sót các tình tiết tăng nặng TNHS hoặc là áp dụng sai tình tiết tăng nặng TNHS gây bất lợi cho bị cáo; có một số vụ án đã bị sửa, bị hủy ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của công dân và uy tín của Tòa án. Bên cạnh đó, yêu cầu về xây dựng Nhà nước pháp quyền, cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay đặt ra ngày càng cao, đòi hỏi cần phải làm rõ nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan. Đặc biệt là những vấn đề lý luận và thực trạng về áp dụng các tình tiết tăng nặng TNHS trong xét xử các VAHS để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử của Tòa án. Trước đây đã có một số công trình nghiên cứu về vấn đề áp dụng pháp luật nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản và toàn diện về áp dụng các tình tiết tăng nặng TNHS trong xét xử các VAHS của TAND thị xã Bình Long, tình Bình Phước. Vì thế, trên nền kiến thức cơ bản được trang bị tại Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện khoa học xã hội, kết hợp với thực tiễn lãnh đạo và trực tiếp xét xử các VAHS xảy ra trên địa bàn thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước, học viên chọn đề tài: “Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử hình sự đã được một số nhà khoa học, cán bộ thực tiễn thực hiện và được công bố trong các công trình khoa học như sau: - Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Dương Tuyết Miên (2003): Quyết định hình phạt trong Luật Hình sự Việt Nam, trường Đại Học Luật Hà Nội [20]. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Văn Sơn (1996), Quyết định hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội [34]. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Bùi Văn Lam (2002), Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Luật Hình sự Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội [16]. 2
  10. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Phạm Quốc Hưng (2009), Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Luật Hình sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, trường Đại học Luật Hà Nội [15]. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Mạnh Toàn (2011): "Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội", trường Đại học Quốc gia Hà Nội [45]. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Đặng Trung Thành (2014): Áp dụng pháp luật về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong xét xử của Tòa án nhân dân huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”, Viện Nhà nước và Pháp luật, trường Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh [37]. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Trần Thị Thùy Trang (2015): Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự Việt Nam theo Luật hình sự (Trên cơ sở số liệu thực tiễn tỉnh Đăk Lắk”, Khoa luật, Đại học quốc gia Hà Nội [48]. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Lưu Đình Tuấn (2016): Áp dụng các tình tiết tăng nặng sự trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội”, Viện Hàn lâm, Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội [47]. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Thủy Sơn Phương (2016): Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Gia Lai”, Viện Hàn lâm, Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội [24]. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Văn Long (2017): Tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo pháp luật sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội”, Viện Hàn lâm, Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội [17]. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Đặng Thị Tâm (2017): Các tình tiết tăng nặng theo pháp luật sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng”, Viện Hàn lâm, Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội [36]. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Hoàng Thanh Dũng (2017): Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Bình Phước”, Viện Hàn lâm, Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội [9]. 3
  11. - Luận văn thạc sĩ Luật học của tác giả Nguyễn Thị Lệ Hằng (2017): Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sợ Việt Nam từ thực tiễn, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng”, Viện Hàn lâm, Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội [12]. Tuy nhiên hiện tại, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về thực tiễn áp dụng tình tiết tăng nặng TNHS trong giải quyết VAHS trên một địa bàn cụ thể là thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước. Như vậy, việc nghiên cứu đề tài “Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước” không trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu trước đây và là một nghiên cứu mới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Làm rõ thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật hình sự về tăng nặng TNHS trong giải quyết VAHS trên địa bàn thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước; những vướng mắc, bất cập và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các tình tiết tăng nặng TNHS trong giải quyết VAHS trên địa bàn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những vấn đề lý luận và pháp luật cơ bản về tăng nặng TNHS theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam. - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các tình tiết tăng nặng của Tòa án nhân dân thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước trong thời gian qua, so sánh, đối chiếu để làm rõ những bất cập, vướng mắc và nguyên nhân. - Trên cơ sở phân tích những thiếu sót, bất cập và vướng mắc trong thực tiễn xét xử, đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của BLHS cũng như hướng dẫn áp dụng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định về tăng nặng TNHS của Tòa án nhân dân thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
  12. Luận văn nghiên cứu quy định về các tình tiết tăng nặng TNHS dưới góc độ hình sự. Trong quá trình nghiên cứu học viên sẽ đề cập đến sự hình thành và phát triển của quy định về các tình tiết tăng nặng TNHS nhưng chỉ để làm sáng tỏ vấn đề chứ không đi sâu các quy định đó; Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quy định các tình tiết tăng nặng TNHS từ khi có BLHS năm 1985, BLHS năm 1999 và đặc biệt là BLHS năm 2015. Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định về các tình tiết tăng nặng TNHS dưới góc độ luật hình sự của TAND thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước trong giai đoạn 2013 - 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ich hợp pháp của công dân. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trong luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: khảo sát thực tiễn, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, nghiên cứu điển hình v.v để lý giải các vấn đề lý luận, đánh giá các quy định của pháp luật cũng như các vấn đề thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về tình tiết tăng nặng TNHS trong giải quyết VAHS trên địa bàn thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn Luận văn đã góp phần làm sáng tỏ thêm khái niệm, bản chất pháp lý và các đặc điểm cơ bản của áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, nội dung và điều kiện áp dụng các tình tiết tăng nặng TNHS trên cơ sở xem xét những quy định của pháp luật hiện hành, đồng thời đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các quy phạm của chế định này ở khía cạnh lập pháp và việc áp dụng chúng trong thực tiễn. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Với việc đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả việc áp dụng những tình tiết tăng nặng TNHS, học viên hy vọng kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng xét xử các vụ án hình sự ở TAND thị xã Bình 5
  13. Long, tỉnh Bình Phước và góp phần vào công cuộc cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay. Đồng thời, luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo của những người làm công tác thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quyết định hình phạt nói chung và quyết định các tình tiết tăng nặng TNHS của BLHS nói riêng. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn cấu trúc thành 03 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Luật Hình sự Việt Nam Chƣơng 2: Những quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015 và thực tiễn áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự tại thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước, giai đoạn 2013 - 2017 Chƣơng 3: Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự Việt Nam tại thị xã Bình Long, tỉnh Bình Phước 6
  14. Chƣơng 1 NHỮNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật và áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 1.1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một trình tự nhất định dưới các hình thức nhất định nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Có nhiều hình thức thực hiện pháp luật khác nhau, căn cứ vào tính chất của hoạt động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý phân chia thực hiện pháp luật thành bốn hình thức là tuân thủ pháp luật; chấp hành pháp luật; sử dụng pháp luật và áp dụng pháp luật. Trong phạm vi nội dung nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ để cập nghiên cứu hình thức áp dụng pháp luật. Thực tế hiện nay còn có nhiều quan điểm khác nhau về áp dụng pháp luật. Có quan điểm cho rằng áp dụng pháp luật là khái niệm bao trùm trong đó có các hình thức thực hiện pháp luật. Theo quan điểm này thì áp dụng pháp luật được thực hiện thông qua tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật. Học viên nhất trí với đa số các nhà khoa học pháp lý hiện nay khi quan niệm: Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính tổ chức quyền lực Nhà nước, được thực hiện thông qua những cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc các tổ chức xã hội khi được Nhà nước ủy quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với cá nhân, tổ chức cụ thể. Như vậy, có thể hiểu: Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó Nhà nước thông qua các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào các quy định pháp luật để ban hành các quyết định cá biệt làm phát sinh, thay đổi, đình chỉ hoặc chấm dứt một quan hệ pháp luật cụ thể. Áp dụng pháp luật vừa là một hình thức thực hiện pháp luật diễn ra trong hoạt động thực hiện quyền hành pháp và thực hiện quyền tư pháp của Nhà nước. 7
  15. Đây là hoạt động thực hiện pháp luật của cơ quan Nhà nước, là đảm bảo của Nhà nước cho các quy phạm pháp luật được thực hiện có hiệu quả trong đời sống xã hội. 1.1.1.2. Khái niệm các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự Khoản 1 Điều 8 BLHS năm 2015 quy định: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do ngư i có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nh n thương mại thực hiện một cách c hoặc vô , x m phạm độc lập, ch quyền, th ng nhất, toàn v n lãnh thổ Tổ qu c, x m phạm chế độ ch nh trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, qu c phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ch hợp pháp c a tổ chức, x m phạm quyền con ngư i, quyền, lợi ch hợp pháp c a công d n, x m phạm những lĩnh vực khác c a trật tự pháp luật xã hội ch nghĩa mà theo quy định c a Bộ luật này phải bị xử l hình sự”. [31]. Theo Luật hình sự Việt Nam, hành vi bị coi là tội phạm được phân biệt với hành vi không phải là tội phạm qua 4 dấu hiệu, đó là: Tính nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi, tính trái pháp luật hình sự và tính phải chịu hình phạt. Về mặt cấu trúc, tội phạm có đặc điểm chung là đều hợp thành bởi những yếu tố nhất định, tồn tại không tách rời nhau, những yếu tố đó là: Khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm. Như vậy, tất cả các tội phạm đều phải thỏa mãn đầy đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm kể trên. Qua nghiên cứu cho thấy các tình tiết tăng nặng TNHS bao gồm: Những tình tiết làm tăng tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm là hành vi và nhân thân người phạm tội là những tình tiết làm tăng tính nguy hiểm của nhân thân người phạm tội, do đó, người phạm tội phải chịu TNHS nặng hơn. Để đảm bảo tính công bằng, nghiêm minh của pháp luật hình sự các nhà làm luật đã nhận thức và quy định trong BLHS. Để phát huy giệu quả các quy định của pháp luật đòi hỏi các chủ thể áp dụng pháp luật phải nhận biết được tình tiết tăng nặng TNHS là tình tiết làm cho TNHS đối với người phạm tội trong từng trường hợp phạm tội cụ thể cao hơn, thể hiện ở ba mức độ khác nhau: Định tội danh nặng hơn; khung hình phạt cao hơn và bị xử lý mức hình phạt nặng hơn. Tội danh nặng hơn được hiểu là khác với tội danh cơ bản tội danh dạng đặc biệt tức là cấu thành tội phạm của tội danh nặng hơn là một dạng đặc biệt của cấu thành tội phạm cơ bản mà không có tình tiết này thì hành vi đã cấu 8
  16. thành tội phạm cơ bản. Do đó, một tội phạm thoả mãn cấu thành tội phạm nặng hơn thì coi như mặc nhiên nó đủ yếu tố cấu thành tội phạm cơ bản (nhẹ hơn). Hay nói cách khác, cấu thành tội phạm thuộc tội danh nặng hơn chính là tội phạm tăng nặng TNHS định tội. Việc quy định thành các tội như vậy là vì nhà làm luật cho rằng giữa các trường hợp đó có sự khác nhau về tính chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Như vậy, để hành vi cấu thành tội danh riêng nặng hơn, hành vi đó phải bao gồm các yếu tố cấu thành tội phạm chung, tức là nếu không có tình tiết tăng nặng TNHS định tội hành vi cũng đã cấu thành một tội phạm và người phạm tội phải chịu TNHS. Tình tiết tăng nặng chỉ làm cho TNHS nặng hơn theo một tội có chế tài nặng hơn. Mức hình phạt cao hơn ở đây là mức hình phạt cao hơn của một loại hình phạt hoặc loại hình phạt nặng hơn trong một khung hình phạt của một tội phạm cụ thể. Khung hình phạt cao hơn được hiểu là khung hình phạt cao hơn trong việc định tội được quy định ở một điều luật. Tuỳ từng trường hợp nhà làm luật quy định khung hình phạt cao hơn trước hoặc sau. Nhưng chỉ những tội quy định cấu thành tội phạm cơ bản có khung hình phạt thấp nhất thì mới có khung hình phạt nặng hơn, mỗi tội có thể có một hoặc nhiều khung hình phạt tăng nặng. Để đảm bảo yêu cầu phân hóa TNHS tương ứng với các mức tăng nặng TNHS dựa trên mức độ làm tăng tinh nguy hiểm cho Xã hội của từng tình tiết đổi với từng tội phạm nhiều hay ít, BLHS quy định ba loại tình tiết tăng nặng TNHS đó là: Tình tiết tăng nặng TNHS định tội, tình tiết tăng nặng TNHS định khung tình tiết tăng nặng chung. Lựa chọn hình phạt phù hợp cho các trường hợp phạm tội cụ thể là quá trình hoạt động phức tạp, đòi hỏi phải xem xét một cách toàn diện trong sự cân nhắc các tình tiết khác cũng có ý nghĩa ảnh hưởng đến tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Điều 50 BLHS năm 2015 quy định:“Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định c a Bộ luật hình sự, c n nhắc t nh chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội c a hành vi phạm tội, nh n th n ngư i phạm tội, các tình tiết giảm nh và tăng nặng TNHS” [31]. 9
  17. Như vậy, luật quy định các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng TNHS là một trong những căn cứ cần thiết để Tòa án xem xét khi quyết định hình phạt. Do đó, việc nghiên cứu vai trò của các tình tiết tăng nặng TNHS khi quyết định hình phạt đối với người phạm tội có ý nghĩa rất quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn và pháp lý trong quá trình áp dụng pháp luật hình sự để giải quyết VAHS, đồng thời thể hiện rõ nội dung phương châm “nghiêm trị kết hợp với khoan hồng”, “trừng trị kết hợp với giáo dục” trong chính sách hình sự của Nhà nước ta, cũng như bảo đảm thực hiện tốt hơn nguyên tắc phân hóa TNHS và cá thể hóa và hình phạt đối với người phạm tội. Trong quá trình quyết định hình phạt đối với người phạm tội, việc nhận thức thống nhất về vai trò của các tình tiết tăng nặng TNHS để xem xét, cân nhắc và áp dụng chính xác các tình tiết này trong thực tiễn là nhiệm vụ rất quan trọng của các Tòa án ở nước ta hiện nay. Do đó, trước khi đi vào phân tích vai trò của các tình tiết này trong việc quyết định hình phạt đối với người phạm tội, chúng ta cần phải đưa ra định nghĩa của khái niệm “tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự” là gì. Hiện nay, trong pháp luật hình sự thực định (BLHS năm 2015) nhà làm luật nước ta không ghi nhận định nghĩa pháp lý của khái niệm này, đồng thời trong khoa học luật hình sự Việt Nam cũng còn nhiều quan điểm khác nhau xung quanh nó, mà cụ thể là: - Theo tác giả Nguyễn Ngọc Hòa “Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là tình tiết làm cho mức độ nguy hiểm c a trư ng hợp phạm tội cụ thể c a một loại tội phạm tăng lên so với trư ng hợp bình thư ng và do đó được coi là căn cứ để tăng nặng trách nhiệm hình sự đ i với trư ng hợp phạm tội đó”[13, tr.116]. - Khác với cách nhìn đó tác giả Kiều Đình Thụ viết“Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự có ảnh hưởng tới mức độ nguy hiểm c a một tội phạm trong các trư ng hợp cụ thể khác nhau và có nghĩa khi quyết định hình phạt vì chúng làm tăng lên mức hình phạt cần áp dụng với tội phạm đã thực hiện trong giới hạn khung hình phạt mà luật quy định với tội phạm đó”[38, tr. 233]. - Tác giả Đinh Văn Quế lại cho rằng“Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là những tình tiết trong một vụ án cụ thể làm tăng mức độ nghiêm trọng c a 10
  18. hành vi phạm tội và ngư i phạm tội phải chịu một hình phạt nghiêm khắc hơn trong một khung hình phạt”[27, tr.12]. Còn nhiều quan điểm khác: - “Những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là những tình tiết làm cho một hành vi phạm tội hoặc ngư i phạm tội tăng lên mức độ nguy hiểm cho xã hội để từ đó cần áp dụng hình phạt nặng hơn trong phạm vi một khung hình phạt đã được xác định” [25, tr. 305]. - “Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là những tình tiết phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội c a tội phạm tăng lên trong phạm vi một khung hình phạt c a một tội phạm cụ thể” [ 34, tr. 36]. - “Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là những tình tiết được quy định trong Bộ luật hình sự phản ánh mức độ nguy hiểm cho xã hội c a hành vi phạm tội, khả năng cải tạo giáo dục c a ngư i phạm tội. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự có nghĩa trong việc quyết định hình phạt, làm tăng hình phạt trong giới hạn một khung hình phạt” [19, tr.19]. Theo cách hiểu này thì tình tiết tăng nặng TNHS là tình tiết được quy định trong BLHS với tính chất là tình tiết tăng nặng chung và là một trong những căn cứ để TAND quyết định hình phạt đối với người phạm tội theo hướng nghiêm khắc hơn trong phạm vi một khung hình phạt nếu trong VAHS có tình tiết đó. Tuy nhiên, trên thực tế, nếu các hành vi phạm tội cùng xâm hại đến một quan hệ xã hội thì mỗi hành vi phạm tội đó lại có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội khác nhau. Ngay trong trường hợp nếu tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội như nhau thì vẫn có yếu tố khách quan khác tác động như: Thời gian, không gian, địa điểm, hoàn cảnh, công cụ, phương tiện, phương pháp phạm tội, tính chất của hành vi phạm tội, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội. Do đó, chính vì sự khác nhau này mà “Nhà nước không thể quy định một mức hình phạt cụ thể và ch nh xác áp dụng cho từng hành vi phạm tội, mà chỉ có thể quy định khung hình phạt cho một hành vi phạm tội gi ng nhau cơ bản về chất nhưng khác nhau về lượng”[7, tr. 50]. Sự khác nhau về lượng phụ thuộc vào nhiều yếu tố và được Nhà nước quy định trong BLHS thành hai nhóm tình tiết có nội dung, ý nghĩa trái ngược nhau, làm 11
  19. thay đổi mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và được gọi là tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ TNHS. Như vậy, làm rõ về nội dung khái niệm tình tiết tăng nặng TNHS có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quyết định hình phạt đối với người phạm tội, vì nó giúp cho Tòa án có căn cứ pháp lý để phân hoá được TNHS và cá thể hoá hình phạt một người được công minh, có căn cứ và đúng pháp luật. Như vậy, theo quan điểm của tác giả có thể hiểu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là:“Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là những tình tiết thuộc yếu t ch quan hoặc khách quan c a tội phạm, hay tình tiết thuộc nh n th n ngư i phạm tội, mà khi có những tình tiết đó, t nh nguy hiểm cho xã hội c a ngư i phạm tội hoặc tội phạm tăng lên và do đó trách nhiệm hình sự phải tăng lên, thể hiện ở việc tội phạm bị xử l theo tội danh nặng hơn, khung hình phạt nặng hơn, hoặc mức hình phạt cao hơn”. 1.1.1.3. Khái niệm áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự Từ tất cả những phân tích ở mục 1.1.1.1 và 1.1.1.2 và phân tích ở trên thì chúng tôi đưa ra khái niệm áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là: “Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là áp dụng những tình tiết thuộc yếu t ch quan hoặc khách quan c a tội phạm, hay tình tiết thuộc nh n th n ngư i phạm tội, mà khi có những tình tiết đó, t nh nguy hiểm cho xã hội c a ngư i phạm tội hoặc tội phạm tăng lên và do đó trách nhiệm hình sự phải tăng lên, thể hiện ở việc tội phạm bị xử l theo tội danh nặng hơn, khung hình phạt nặng hơn, hoặc mức hình phạt cao hơn. 1.1.2. Đặc điểm của áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 1.1.2.1. Áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo quy định c a Bộ luật hình sự Chỉ những tình tiết tăng nặng nào đã được quy định trong BLHS thì Tòa án mới được áp dụng là tình tiết tăng nặng TNHS để tăng hình phạt đối với người phạm tội. Xác định đúng các tình tiết tăng nặng TNHS không chỉ “là tiền đề cho việc phân hóa trách nhiệm hình sự và cá thể hóa hình phạt một cách công minh, có căn cứ và đúng pháp luật ” mà còn là “một trong những cơ sở áp dụng chính xác các quy phạm pháp luật hình sự” [4, tr. 7-8]. 12
  20. Khi truy tố, xét xử, chỉ những tình tiết nào được quy định trong BLHS mới được áp dụng là tình tiết tăng nặng TNHS để tăng hình phạt đối với bị cáo, không được suy diễn, coi những tình tiết ngoài BLHS là tình tiết tăng nặng TNHS. Đây cũng là khác biệt cơ bản của việc áp dụng tình tiết tăng nặng TNHS so với áp dụng tình tiết giảm nhẹ TNHS bởi khoản 2 Điều 51 BLHS 2015 quy định: “Khi quyết định hình phạt, Tòa án còn có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nh nhưng phải ghi rõ trong bản án”[31]. Đặc điểm này thể hiện các nguyên tắc pháp chế, bình đẳng, nhân đạo, bảo vệ quyền con người “cân nhắc các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự là một trong những căn cứ của việc quyết định hình phạt công bằng” [55, tr. 184]. 1.1.2.2. Khi áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự sẽ làm thay đổi t nh chất hoặc mức độ nguy hiểm c a tội phạm theo hướng nghiêm trọng hơn Đặc điểm cơ bản của tình tiết tăng nặng TNHS là hậu quả pháp lý phải gánh chịu tăng lên ở chỗ thể hiện tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm tăng lên hoặc thể hiện mức độ tăng của việc cần áp dụng biện pháp nghiêm khắc hơn để cải tạo, giáo dục người phạm tội. Việc thể hiện tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên thuộc một trong các trường hợp sau: Một là, tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên một cách đáng kể, vượt ra khỏi tội phạm cơ bản và đến một tội phạm cùng loại có mức hình phạt cao hơn. Tội phạm cùng loại này là tội phạm có mối quan hệ mật thiết với tội phạm cơ bản, chỉ khác nhau ở cấu thành định tội là có thêm tình tiết tăng nặng TNHS. Hai là, tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên một cách vừa phải và không vượt ra khỏi giới hạn của tội phạm đó, đến một khung hình phạt cao hơn khung hình phạt định tội. Đây chính là các tình tiết tăng nặng TNHS định khung, làm cho mức nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó vượt ra khỏi khung hình phạt ban đầu và đến một khung hình phạt khác nặng hơn của tội phạm đó. Ba là, tính nguy hiểm cho xã hội tăng lên nhưng không vượt quá giới hạn của khung hình phạt đang xem xét. Đây là các tình tiết tăng nặng TNHS chung. Với các tình tiết này, cho dù có một hay nhiều hơn một tình tiết tăng nặng TNHS thì cũng không làm cho tội phạm thay đổi tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội một cách đáng kế, không thể vượt ra khỏi phạm vi khung hình phạt đó. Mức tăng 13