Luận án Tổ chức kiến trúc cảnh quan tạo lập bản sắc các đô thị miền núi Tây Bắc Việt Nam - áp dụng cho Thành phố Yên Bái

pdf 195 trang vuhoa 25/08/2022 11840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tổ chức kiến trúc cảnh quan tạo lập bản sắc các đô thị miền núi Tây Bắc Việt Nam - áp dụng cho Thành phố Yên Bái", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_to_chuc_kien_truc_canh_quan_tao_lap_ban_sac_cac_do_t.pdf

Nội dung text: Luận án Tổ chức kiến trúc cảnh quan tạo lập bản sắc các đô thị miền núi Tây Bắc Việt Nam - áp dụng cho Thành phố Yên Bái

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG ĐẶNG VIỆT DŨNG TỔ CHỨC KIẾN TRÚC CẢNH QUAN TẠO LẬP BẢN SẮC CÁC ĐÔ THỊ MIỀN NÚI TÂY BẮC VIỆT NAM - ÁP DỤNG CHO THÀNH PHỐ YÊN BÁI Chuyên ngành: QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ Mã số: 9580105 LUẬN ÁN TIẾN SỸ HÀ NỘI - NĂM 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG ĐẶNG VIỆT DŨNG TỔ CHỨC KIẾN TRÚC CẢNH QUAN TẠO LẬP BẢN SẮC CÁC ĐÔ THỊ MIỀN NÚI TÂY BẮC VIỆT NAM - ÁP DỤNG CHO THÀNH PHỐ YÊN BÁI Chuyên ngành: Quy hoạch vùng và đô thị Mã số: 9580105 LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐÀM THU TRANG HÀ NỘI - NĂM 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính xác thực của các kết quả nghiên cứu được công bố trong luận án này. NGHIÊN CỨU SINH
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận án “Tổ chức kiến trúc cảnh quan tạo lập bản sắc các đô thị miền núi Tây Bắc Việt Nam - Áp dụng cho thành phố Yên Bái”, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban Giám hiệu trường Đại học Xây dựng, Khoa Sau Đại học, Bộ môn Quy hoạch, Bộ môn Kiến trúc Cảnh quan, các thầy cô giáo & các nhà khoa học trong và ngoài trường. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đàm Thu Trang, là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu. NGHIÊN CỨU SINH
  5. iii MỤC LỤC Trang Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Danh mục các chữ viết tắt viii Danh mục các bảng ix Danh mục các hình vẽ x MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết cuả đề tài 1 2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 4. Cơ sở khoa học 4 5. Phương pháp nghiên cứu 5 6. Giá trị khoa học và những đóng góp mới của luận án 5 7. Cấu trúc của luận án 5 8. Một số thuật ngữ chuyên ngành sử dụng trong luận án 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TỔ CHỨC KTCQ TẠO LẬP BẢN SẮC CÁC ĐÔ THỊ TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 9 1.1. Tình hình tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc đô thị một số thành phố trên Thế giới 9 1.1.1. Khai thác cảnh quan tự nhiên 9 1.1.2. Khai thác cảnh quan nhân tạo 19 1.2. Tình hình tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc đô thị tại một số thành phố ở Việt Nam 24 1.2.1. Một số đô thị vùng núi phía Đông Bắc 24 1.2.2. Một số đô thị miền núi Tây nguyên 27 1.2.3. Một số ví dụ chưa tốt về khai thác đặc trưng cảnh quan đô thị 30 1.3. Thực trạng tổ chức KTCQ các đô thị MNTB 31 1.3.1. Thành phố Điện Biên Phủ 31 1.3.2. Thành phố Sơn La 32 1.3.3. Thành phố Yên Bái 33
  6. iv 1.3.4. Thành phố Hòa Bình 35 1.3.5. Thành phố Lai Châu 37 1.3.6. Thành phố Lào Cai 38 1.4. Tổng quan về các công trình nghiên cứu tổ chức KTCQ các đô thị có liên quan đến luận án 39 1.4.1. Các luận án tiến sỹ, các đề tài nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước 39 1.4.2. Các bài viết chuyên ngành trên các tạp chí, các hội thảo 44 1.5. Nhận xét, đánh giá chung và rút ra vấn đề cần nghiên cứu giải quyết 45 1.5.1. Nhận xét đánh giá chung 45 1.5.2. Các vấn đề cần nghiên cứu giải quyết 46 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC TỔ CHỨC KIẾN TRÚC CẢNH QUAN TẠO LẬP BẢN SẮC CÁC ĐÔ THỊ MIỀN NÚI TÂY BẮC 47 2.1. Cơ sở lý thuyết 47 2.1.1. Lý thuyết về phân tích cảnh quan và phân vùng cảnh quan 47 2.1.1.1. Phân tích cảnh quan 47 2.1.1.2. Phân vùng cảnh quan một số khu chức năng chủ yếu của đô thị trên quan điểm kiến trúc cảnh quan 50 2.1.1.3. Tạo lập bản sắc đô thị dựa trên phân vùng KTCQ 53 2.1.2. Lý thuyết về thiết kế KTCQ 54 2.1.2.1. Lý thuyết về tổ chức KTCQ và tạo lập bản sắc đô thị dựa trên điều kiện cảnh quan tự nhiên vùng núi 54 2.1.2.2. Tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc đô thị 59 2.1.2.3. Tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc đô thị có các yếu tố văn hóa, lịch sử 60 2.1.2.4. Tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc đô thị có các yếu tố sinh thái 61 2.1.3. Lý thuyết về nhận diện hình ảnh đô thị và cảm thụ thị giác tạo lập bản sắc KTCQ đô thị 61 2.1.3.1. Nhận diện hình ảnh đô thị 61 2.1.3.2. Cảm thụ thị giác 63 2.1.4. Tổ chức KTCQ dưới góc độ môi trường sinh thái và phát triển bền vững 64 2.1.5. Cơ sở về tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc đô thị cho mục tiêu phát triển kinh tế du lịch 66
  7. v 2.1.5.1. Vai trò của cảnh quan với hoạt động du lịch 66 2.1.5.2. Nhu cầu thưởng thức cảnh quan của khách du lịch 67 2.2. Cơ sở thực tiễn 67 2.2.1. Điều kiện tự nhiên 67 2.2.1.1. Đặc điểm địa hình 67 2.2.1.2. Đặc điểm khí hậu 69 2.2.1.3. Thủy văn 69 2.2.1.4. Địa chất 71 2.2.2. Đặc điểm về dân cư, dân tộc 71 2.2.2.1. Dân cư 71 2.2.2.2. Dân tộc 72 2.2.2.3. Đặc điểm phát triển hệ thống đô thị vùng MNTB 74 2.2.3. Đặc điểm tổ chức KTCQ của các đô thị MNTB 76 2.2.4. Bài học kinh nghiệm của thế giới và trong nước về tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc đô thị 92 2.3. Các yếu tố tác động đến tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc các đô thị MNTB 96 2.3.1. Tác động của biến đổi khí hậu 96 2.3.2. Tác động của điều kiện KT-XH 98 2.4. Cơ sở pháp lý 99 2.4.1. Các văn bản quản lý quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị của Chính phủ ban hành 99 2.4.1. Các văn bản quản lý quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị của địa phương ban hành 99 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KTCQ TẠO LẬP BẢN SẮC CÁC ĐÔ THỊ MIỀN NÚI TÂY BẮC 102 3.1. Quan điểm và nguyên tắc 102 3.1.1. Quan điểm 102 3.1.2. Nguyên tắc 102 3.2. Nhận diện đặc trưng cảnh quan trong không gian đô thị các tỉnh MNTB 104
  8. vi 3.2.1. Đặc trưng về hình thái địa hình tự nhiên tổng thể 104 3.2.2. Đặc trưng về cảnh quan mặt nước 105 3.2.3. Đặc trưng về cây xanh trong cảnh quan tự nhiên 106 3.2.4. Các tổ hợp cảnh quan mang bản sắc vùng MNTB 106 3.2.5. Đặc trưng của hình thái cấu trúc đô thị 107 3.2.6. Cảnh quan hoạt động mang bản sắc vùng MNTB 108 3.3. Đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá giá trị cảnh quan tạo lập bản sắc các đô thị MNTB 108 3.3.1. Xác định cơ sở tiêu chí đánh giá 108 3.3.2. Hệ thống tiêu chí đánh giá 109 3.4. Giải pháp tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc các đô thị MNTB 116 3.4.1. Giải pháp tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc không gian cấp độ tổng thể của đô thị 116 3.4.2. Giải pháp tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc không gian cấp độ khu vực của đô thị 117 3.4.2.1. Tuyến cảnh quan ven sông suối 118 3.4.2.2. Tuyến cảnh quan ven hồ 119 3.4.2.3. Trục - tuyến đường chính 120 3.4.2.4. Khu vực cảnh quan vùng ven đô thị 121 3.4.2.5. Khu vực cửa ngõ - lối vào đô thị 123 3.4.3. Giải pháp tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc không gian cấp độ nhỏ của đô thị 124 3.4.3.1. Không gian quảng trường 125 3.4.3.2. Không gian tuyến phố đi bộ 125 3.4.3.3. Không gian xây dựng công trình công cộng và nhà ở 126 3.4.3.4. Không gian thiết lập điểm nhấn 127 3.5. Ví dụ áp dụng cho thành phố Yên Bái 127 3.5.1. Những vấn đề đặt ra cần nghiên cứu và giải quyết của thành phố Yên Bái 127 3.5.2. Nhận diện đặc trưng cảnh quan của thành phố Yên Bái 130 3.5.3. Giải pháp tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc thành phố Yên Bái 132
  9. vii 3.5.3.1. Giải pháp tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc không gian cấp độ tổng thể của thành phố 132 3.5.3.2. Giải pháp tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc không gian cấp độ khu vực của thành phố 134 3.5.3.3. Giải pháp tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc không gian cấp độ nhỏ của thành phố 139 3.6 . Bàn luận về kết quả nghiên cứu 142 KẾT LUẬN 144 1. Kết luận 145 2. Kiến nghị 146 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ 147 TÀI LIỆU THAM KHẢO 148 PHỤ LỤC PL1
  10. viii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐTH : Đô thị hóa ĐTMNTB : Đô thị miền núi Tây Bắc HTKTCQ : Hình thái kiến trúc cảnh quan KTCQ : Kiến trúc cảnh quan KT-XH : Kinh tế - Xã hội MNTB : Miền núi Tây Bắc TBB : Tây Bắc Bộ
  11. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Các giải pháp hình thành giá trị thẩm mỹ của yếu tố địa hình trong bố cục KTCQ 56 Bảng 2.2. Các giải pháp hình thành giá trị thẩm mỹ của yếu tố mặt nước trong bố cục KTCQ 57 Bảng 2.3. Hiện trạng phân loại đô thị và số lượng đô thị toàn vùng MNTB - Nguồn: Niên giám thống kê toàn quốc (2015) và Cục phát triển đô thị-BXD (2015) 76 Bảng 2.4. Hiện trạng nền xây dựng và thoát nước các đô thị chính trong vùng MNTB 98 Bảng 3.1. Đề xuất bảng đánh giá bằng phương pháp tính điểm theo các nhóm tiêu chí liên quan đến đánh giá giá trị cảnh quan 113
  12. x DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Trang Hình H.1.1. Bản đồ địa giới vùng Tây Bắc bộ 3 Hình 1.1. Đặc trưng cảnh quan thành phố Rome 9 Hình 1.2. Đặc trưng cảnh quan thành phố Genoa 10 Hình 1.3. Đặc trưng cảnh quan thành phố Ankara 11 Hình 1.4. Quy hoạch xây dựng vùng Paris dựa trên cấu trúc thiên nhiên 12 Hình 1.5. Cảnh quan thành phố Smolensk 12 Hình 1.6. Đặc trưng cảnh quan thành phố Praha 13 Hình 1.7. Đặc trưng cảnh quan thành phố San Francisco 15 Hình 1.8. Núi Phú Sỹ (Nhật Bản) - Núi Nam San (Seoul-Hàn Quốc) 16 Hình 1.9. Khai thác cảnh quan sông nước tạo lập đặc trưng đô thị 17 Hình 1.10. Khai thác yếu tố cây xanh tạo lập đặc trưng đô thị 18 Hình 1.11. Khai thác hiện tượng thiên nhiên tạo lập đặc trưng đô thị 19 Hình 1.12. Mạng lưới giao thông hình học kết hợp cảnh quan tự nhiên tạo lập đặc trưng thành phố Canberra 20 Hình 1.13. Cảnh quan nhân tạo thành phố Brasilia 21 Hình 1.14. Đặc trưng cảnh quan thành phố Venice 22 Hình 1.15. Hệ thống kênh đào thành phố Amsterdam 22 Hình 1.16. Khai thác yếu tố điểm nhấn tạo lập đặc trưng KTCQ đô thị 24 Hình 1.17. Tình hình tổ chức KTCQ thành phố Cao Bằng 25 Hình 1.18. Tình hình tổ chức KTCQ thành phố Lạng Sơn 26 Hình 1.19. Tình hình tổ chức KTCQ thành phố Hà Giang 27 Hình 1.20. Tình hình tổ chức KTCQ thành phố Đà Lạt 28 Hình 1.21. Tổ chức KTCQ thành phố Kontum và Pleiku 29 Hình 1.22. Bài học về khai thác cảnh quan và tổ chức KTCQ chưa tốt ở một số đô thị 30 Hình 1.23. Thực trạng tổ chức KTCQ thành phố Điện Biên Phủ 32 Hình 1.24. Thực trạng tổ chức KTCQ thành phố Sơn La 33 Hình 1.25. Thực trạng tổ chức KTCQ thành phố Yên Bái 35
  13. xi Hình 1.26. Thực trạng tổ chức KTCQ thành phố Hòa Bình 36 Hình 1.27. Thực trạng tổ chức KTCQ thành phố Lai Châu 37 Hình 1.28. Thực trạng tổ chức KTCQ thành phố Lào Cai 39 Hình 2.1. Mô hình phân tích cảnh quan dựa trên tương quan giữa mật độ xây dựng với cảnh quan thiên nhiên 47 Hình 2.2. Mô hình phân tích cảnh quan dựa trên phân vùng nhìn và các điểm nhìn 48 Hình 2.3. Mô hình phân tích cảnh quan khu đất xây dựng đô thị vùng cao 49 Hình 2.4. Mô hình xác định vị trí và hình thể đô thị vùng cao theo quan điểm KTCQ 51 Hình 2.5. Mô hình tổ chức một số khu chức năng chủ yếu của đô thị trên quan điểm KTCQ 53 Hình 2.6. Tổ chức KTCQ tạo lập đặc trưng đô thị nhờ cây xanh 58 Hình 2.7. Giá trị văn hóa - lịch sử tạo lập cảnh quan đặc trưng đô thị 61 Hình 2.8. Các yếu tố cấu thành hình ảnh đặc trưng đô thị 63 Hình 2.9. Phương pháp chồng lớp bản đồ trong phân tích và đánh giá hiện trạng để thể hiện tiềm năng phát triển và khoanh vùng khu vực bảo tồn trong quy hoạch và thiết kế cảnh quan 65 Hình 2.10. Bản đồ địa hình vùng miền núi Tây Bắc 68 Hình 2.11. Sơ đồ phân vùng khí hậu xây dựng Việt Nam 69 Hình 2.12. Sơ đồ hệ thống sông ngòi vùng MNTB 70 Hình 2.13. Sơ đồ đứt gãy địa chấn MNTB 71 Hình 2.14. Phân bố dân cư đô thị vùng MNTB 72 Hình 2.15. Tỷ lệ dân số các dân tộc theo không gian địa lý 74 Hình 2.16. Hiện trạng hệ thống đô thị vùng MNTB 75 Hình 2.17. Địa hình tổng thể thành phố Lai Châu 77 Hình 2.18. Quy hoạch chung thành phố Lai Châu đến năm 2030 - Được phê duyệt năm 2013 77 Hình 2.19. Không gian làng bản truyền thống ở Lai Châu 79 Hình 2.20. Quy hoạch chung thành phố Điện Biên Phủ đến năm 2030 - Được phê duyệt năm 2012 80
  14. xii Hình 2.21. Địa hình tổng thể thành phố Điện Biên Phủ 80 Hình 2.22. Không gian bản làng truyền thống ở Điện Biên 81 Hình 2.23. Địa hình tổng thể thành phố Lào Cai 83 Hình 2.24. Sơ đồ cơ cấu quy hoạch chung thành phố Lào Cai đến năm 2030 - Được phê duyệt năm 2013 83 Hình 2.25. Không gian làng bản truyền thống ở Lào Cai 85 Hình 2.26. Địa hình tổng thể thành phố Yên Bái 86 Hình 2.27. Quy hoạch chung thành phố Yên Bái đến năm 2030 - Được phê duyệt năm 2013 87 Hình 2.28. Không gian làng bản truyền thống ở Yên Bái 87 Hình 2.29. Địa hình tổng thể thành phố Sơn La 88' Hình 2.30. Quy hoạch chung thành phố Sơn La đến năm 2030 - Được phê duyệt năm 2004 88' Hình 2.31. Không gian làng bản truyền thống ở Sơn La 89 Hình 2.32. Địa hình tổng thể thành phố Hòa Bình 90 Hình 2.33. Quy hoạch chung thành phố Hòa Bình đến năm 2030 - Được phê duyệt năm 2012 91 Hình 2.34. Không gian làng bản truyền thống ở Hòa Bình 92 Hình 2.35. Giữ gìn tầm nhìn toàn cảnh của thành phố Đà Lạt 96 Hình 2.36. Sơ đồ phân vùng lũ các tỉnh miền núi phía Bắc 97 Hình 3.1. Nhận diện đặc trưng hình thái địa hình tự nhiên tổng thể theo mặt bằng của các đô thị MNTB 104 Hình 3.2. Nhận diện đặc trưng hình thái địa hình tự nhiên tổng thể theo mặt cắt - Siluyet của các đô thị MNTB 105 Hình 3.3. Nhận diện đặc trưng cảnh quan mặt nước các đô thị MNTB 106' Hình 3.4. Nhận diện đặc trưng về cây xanh trong cảnh quan tự nhiên của các đô thị MNTB 106" Hình 3.5. Nhận diện các tổ hợp cảnh quan mang bản sắc của các đô thị MNTB 106" Hình 3.6. Nhận diện đặc trưng của hình thái cấu trúc các đô thị MNTB 107 Hình 3.7. Nhận diện cảnh quan hoạt động mang bản sắc vùng MNTB 108
  15. xiii Hình 3.8. Minh họa đô thị có bản sắc được tạo lập bởi hệ thống các cấp độ không gian đô thị có bản sắc 110 Hình 3.9. Đô thị có bản sắc được nhận diện bởi hệ thống kết nối các không gian kiến trúc cảnh quan có bản sắc trong các phạm vi của tầm nhìn 111 Hình 3.10. Giải pháp tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc không gian cấp độ tổng thể của đô thị 116' Hình 3.11. Sơ đồ giải pháp tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc không gian cấp độ khu vực của đô thị 118 Hình 3.12. Minh họa tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc khu vực ven sông Nậm Rốm - Thành phố Điện Biên Phủ 119 Hình 3.13. Minh họa tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc khu vực ven hồ Đồng Tuyển - Thành phố Lào Cai 120 Hình 3.14. Minh họa tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc khu vực tuyến đường QL4D qua trung tâm thành phố Lai Châu 121 Hình 3.15. Bảo tồn và phát huy không gian KTCQ vùng sản xuất nông nghiệp của các đô thị MNTB 122 Hình 3.16. Bảo tồn và phát huy không gian KTCQ vùng sản xuất lâm nghiệp của các đô thị MNTB 123 Hình 3.17. Minh họa tổ chức không gian KTCQ tạo lập bản sắc khu vực cửa ngõ - lối vào thành phố Lai Châu 124 Hình 3.18. Định hướng tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc cho không gian quảng trường, vườn hoa, sân sinh hoạt cộng đồng 125 Hình 3.19. Định hướng tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc cho không gian tuyến phố đi bộ 125 Hình 3.20. Mô hình tổ chức KTCQ không gian xây dựng công trình công cộng 126 Hình 3.21. Mô hình tổ chức KTCQ không gian xây dựng công trình nhà ở vùng ven 126 Hình 3.22. Mô hình tổ chức KTCQ không gian thiết lập điểm nhấn tạo lập bản sắc 127 Hình 3.23. Nhận diện hình thái địa hình tự nhiên tổng thể thành phố Yên Bái 131 Hình 3.24. Giải pháp tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc không gian cấp độ tổng thể thành phố Yên Bái 133'
  16. xiv Hình 3.25. Minh họa tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc khu vực ven sông Hồng - thành phố Yên Bái 135 Hình 3.26. Giải pháp tổ chức cảnh quan ven suối - Bờ suối sử dụng kè đá cuội kết hợp với thảm cây bụi tự nhiên 135 Hình 3.27. Minh họa tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc khu vực ven hồ Km5 136 Hình 3.28. Minh họa tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc tuyến đường Nguyễn Tất Thành 137 Hình 3.29. Bảo tồn và phát huy không gian KTCQ làng bản truyền thống vùng ven thành phố Yên Bái 137' Hình 3.30. Bảo tồn và phát huy không gian KTCQ vùng sản xuất nông - lâm nghiệp của thành phố Yên Bái 137' Hình 3.31. Minh họa tổ chức không gian KTCQ tạo lập bản sắc khu vực cửa ngõ - lối vào thành phố Yên Bái 138 Hình 3.32. Tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc không gian quảng trường tại đường Nguyễn Tất Thành 139 Hình 3.33. Tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc không gian tuyến phố đi bộ Ngô Gia Tự 140 Hình 3.34. Tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc không gian xây dựng công trình công cộng và nhà ở 141 Hình 3.35. Tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc các không gian thiết lập điểm nhấn của thành phố Yên Bái 142
  17. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vùng Tây Bắc Bộ (TBB) gồm 6 tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái và Hòa Bình với diện tích trên 5,64 triệu ha; với số dân hơn 3,5 triệu dân. Vùng TBB được ngăn cách bởi dãy núi Hoàng Liên Sơn và sông Hồng chảy từ phía Trung Quốc sang. Phía bắc của vùng giáp Trung Quốc; phía nam giáp vùng Bắc Trung bộ với tỉnh Thanh Hóa; phía đông giáp vùng Bắc Trung bộ và Trung du Bắc bộ với các tỉnh Ninh Bình, thành phố Hà Nội, Bắc Ninh và Bắc Giang; phía Tây giáp với nước Lào. (Hình H.1.1) Vùng TBB hẹp từ Đông sang Tây, rất đa dạng về hệ sinh thái vùng miền cùng với đa dạng về văn hóa, cộng đồng của các dân tộc cư trú theo tập tục lối sống như người Kinh, Thái, Mông, Dao, Nhắng, Hà Nhì, Mường để lại cho đến nay nhiều giá trị văn hóa trong đó có văn hóa kiến trúc rất đặc sắc về hình thái kiến trúc cảnh quan (HTKTCQ), về quy hoạch - kiến trúc (QH-KT) ở các đô thị. Khái quát về điều kiện tự nhiên của đất nước Việt Nam có câu: “Tam sơn, Tứ hải, Nhất phần điền”, qua đó cho thấy nước ta có phần đất đồng bằng khá hạn hẹp nhưng tài nguyên núi và biển lại rất phong phú và đa dạng. Cùng với sự đa dạng về văn hoá, về cộng đồng các dân tộc thì các đô thị miền núi cũng chiếm một phần lớn về diện tích và có đặc trưng và bản sắc nổi bật trong hệ thống các đô thị của Việt Nam so với các đô thị vùng biển, đảo và vùng đồng bằng. Các quốc gia trong đó có Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức từ các vấn đề như cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu Trong hệ thống các đô thị miền núi của cả nước, các đô thị miền núi Tây Bắc (ĐTMNTB) có những nét đặc trưng riêng về dân tộc, về môi trường văn hoá, môi trường cảnh quan và điều kiện khí hậu. Bên cạnh sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), thay đổi phương thức sống, lao động sản xuất, vấn đề đô thị hóa (ĐTH), giao thoa văn hoá thì thực trạng khai thác tài nguyên và phát triển đô thị của các ĐTMNTB dưới góc độ môi trường, kiến trúc cảnh quan theo hướng có bản sắc và phát triển bền vững hiện nay chưa được các cơ quan sở tại, các nhà khoa học, các nhà quy hoạch, các kiến trúc sư quan tâm đúng mức. Ở nước ta vấn đề quy hoạch, bảo tồn, gìn giữ bản sắc các đô thị miền núi cũng đã được một số tổ chức trong và ngoài nước nghiên cứu. Tuy nhiên những nghiên cứu này vẫn đang giới hạn trong một số đô thị điển hình (Sapa, Đà Lạt ) hoặc những nghiên cứu về những yếu tố đơn lẻ trong lĩnh vực kiến trúc (dạng nhà ở, môi trường ở của các dân tộc miền núi ) nên vẫn thiếu tính đồng bộ. Chính vì vậy một nghiên cứu tổng quát về tổ
  18. 2 chức kiến trúc cảnh quan cho các đô thị MNTB để tạo lập bản sắc, đặc trưng đô thị, môi trường đô thị bền vững là rất cần thiết, khi mà bản sắc của đô thị miền núi đang bị mai một rất nhanh do áp lực của “hiện đại hóa” và “đồng bằng hoá”. Cùng với sự đổi mới trong hơn 20 năm qua ở mọi lĩnh vực KT-XH, Việt Nam cũng đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật trong công cuộc xây dựng và phát triển. Quá trình ĐTH gia tăng nhanh ở khắp các tỉnh thành, địa phương trong cả nước cùng với sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực quy hoạch nói chung và quy hoạch xây dựng đô thị nói riêng. Việc quy hoạch xây dựng các khu ở và các khu vực chức năng khác nhau trong đô thị cũng đã cơ bản giải quyết được những bài toán về hạ tầng, về dân cư, phân bổ cơ cấu và thành phần lao động cũng như phần nào giải quyết hợp lý các hệ quả của quá trình ĐTH. Tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của quá trình quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị, cũng đã phát sinh những hệ quả chưa tốt, ảnh hưởng ít nhiều đến cảnh quan và môi trường sống của con người. Quá trình tạo lập cảnh quan và thiết kế cảnh quan cũng chưa thật sự chuyên sâu và đồng bộ cùng với việc lập quy hoạch và thiết kế đô thị, cụ thể như việc xây dựng các khu vực của đô thị chưa chú trọng đến những tác động xấu của vấn đề sử dụng đất, không khí, khai thác nguồn nước, sự mất cân bằng hệ sinh thái hay việc thay đổi địa mạo tự nhiên của cảnh quan khu vực sự tồn tại của môi trường thiếu bền vững như vậy sẽ ảnh hưởng không tốt đến môi trường sinh sống của con người trong tương lai. Chính vì vậy việc tổ chức kiến trúc cảnh quan rất cần thiết được quan tâm một cách nghiêm túc song song với việc lập quy hoạch và thiết kế đô thị nếu không chúng ta sẽ phải trả những cái giá đắt trong việc khắc phục và sửa chữa những sai lầm bởi những tác động tiêu cực đến môi trường sống của quá trình đô thị hóa để lại trong tương lai. Hiện nay ở Việt Nam chưa có bộ tiêu chí về lý thuyết cho việc tổ chức kiến trúc cảnh quan đô thị theo hướng tạo lập bản sắc đô thị theo hướng hiện đại, văn minh và phát triển bền vững, giàu bản sắc văn hóa bản địa. Điều này đòi hỏi phải có những nghiên cứu bài bản và chuyên sâu trong lĩnh vực quy hoạch cảnh quan, thiết kế kiến trúc cảnh quan, môi trường học, sinh thái học cũng như nhận diện một cách sâu sắc về hình thái kiến trúc cảnh quan của các vùng miền. Từ đó xây dựng các nguyên tắc, nguyên lý, các cơ sở khoa học để áp dụng vào công tác quy hoạch xây dựng đô thị và thiết kế kiến trúc nhằm phát triển bền vững hệ thống các đô thị ở vùng TBB. Hình thái kiến trúc cảnh quan đô thị với sự hợp nhất một cách toàn diện của những đặc điểm về địa hình, địa mạo, thủy văn, thổ nhưỡng, khí hậu và sinh thái với cảnh quan nhân tạo nhằm hướng tới mục tiêu: “Làm thế nào để hài hòa với thiên
  19. 3 nhiên”, "Làm thế nào để khai thác tối đa bản sắc của đô thị". Chính vì các lý do trên, nghiên cứu đề tài "Tổ chức kiến trúc cảnh quan tạo lập bản sắc các đô thị miền núi Tây Bắc Việt Nam - Áp dụng cho thành phố Yên Bái" là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn trong bối cảnh hiện nay. 2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu tổ chức kiến trúc cảnh quan các đô thị MNTB nhằm tạo lập bản sắc đô thị - Áp dụng cho thành phố Yên Bái b. Mục tiêu nghiên cứu: - Nhận diện các yếu tố tạo nên bản sắc cảnh quan của các ĐTMNTB. - Xác định hệ thống tiêu chí đánh giá giá trị cảnh quan mang tính bản sắc của các ĐTMNTB. - Đề xuất các nguyên tắc, giải pháp tổ chức KTCQ nhằm tạo lập bản sắc cho các ĐTMNTB. 3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi và giới hạn nghiên cứu a. Đối tượng nghiên cứu: Kiến trúc cảnh quan các đô thị MNTB theo hướng tạo lập bản sắc đô thị. b. Phạm vi nghiên cứu: - Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Được giới hạn ở vấn đề cảnh quan và KTCQ các đô thị vùng MNTB - Về không gian: Đô thị (loại 2 và 3 trực thuộc tỉnh) của 6 tỉnh vùng MNTB là Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, Yên Bái và Hòa Bình. - Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Hình H.1.1. Bản đồ địa giới vùng Tây Bắc Bộ
  20. 4 4. Cơ sở khoa học Cảnh quan giàu bản sắc của các đô thị miền núi Tây Bắc với đặc trưng rất riêng gồm cảnh quan tự nhiên (địa hình, mặt nước, hệ thực vật), cảnh quan nhân tạo (nhà ở, công trình xây dựng) và cảnh quan hoạt động (lễ hội, hoạt động văn hóa truyền thống) rất có giá trị; Là một trong những khía cạnh nổi bật, có thể tiếp cận khai thác như một công cụ hàng đầu nhằm tổ chức và tạo lập nên các đô thị miền núi giàu bản sắc về kiến trúc, về cảnh quan trong hệ thống các đô thị ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên với sự phát triển đô thị mạnh mẽ cùng với quá trình đô thị hóa ồ ạt ở các đô thị miền núi nói chung và các đô thị MNTB nói riêng như hiện nay cũng đã phát sinh những hệ quả chưa tốt, ít nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến cảnh quan và môi trường sống của con người. Đề tài nghiên cứu này với mục tiêu tìm ra các cơ sở khoa học về tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc các đô thị MNTB; từ đó đề xuất các nguyên tắc, các giải pháp tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc các đô thị miền núi Tây Bắc nhằm đưa ra những bài học kinh nghiệm và làm tiền đề cho các nghiên cứu chuyên sâu hơn, áp dụng cho các đô thị khác trên cả nước trong việc khai thác khía cạnh tổ chức KTCQ. Để đạt được mục tiêu trên tác giả đã phân tích tổng quan thực trạng các đô thị trên Thế giới và Việt Nam trong việc tạo lập bản sắc đô thị dưới góc độ tổ chức KTCQ, để từ đó rút ra những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết, những bài học kinh nghiệm về bảo tồn, gìn giữ và phát huy bản sắc đô thị. Tác giả xây dựng được các cơ sở khoa học về lý thuyết và thực tiễn trong việc tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc đô thị như: Lý thuyết về phân tích cảnh quan và phân vùng cảnh quan; Lý thuyết về thiết kế KTCQ; Lý thuyết nhận diện hình ảnh đô thị và cảm thụ thị giác; Tổ chức KTCQ dưới góc độ môi trường sinh thái và phát triển bền vững; Các cơ sở khoa học thực tiễn về điều kiện tự nhiên, về đặc điểm dân cư - dân tộc địa phương; Đặc điểm tổ chức KTCQ của các đô thị trong địa bàn nghiên cứu; Các yếu tố tác động của BĐKH, tác động của điều kiện KT-XH Từ các cơ sở khoa học trên, tác giả đã tham chiếu với những vấn đề tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc đô thị của các đô thị trên Thế giới và Việt Nam, từ đó đã đưa ra được những mô hình, giải pháp, những giả thuyết chung và riêng cho các đô thị MNTB trong việc tổ chức KTCQ nhằm tạo lập bản sắc đô thị. Sau khi đưa ra các giải pháp và các kết quả đạt được, tác giả áp dụng những giả thuyết này vào thực tiễn của các đô thị để thấy được những vấn đề tốt và những mặt còn hạn chế, đồng thời nhận thấy những kết quả nghiên cứu đạt được có thể sử dụng được và là tiền đề cho các bước tiếp theo của những nghiên cứu sau này.
  21. 5 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra khảo sát thực địa. - Phương pháp sưu tầm và xử lý tài liệu từ các tài liệu tham khảo, từ Internet, từ các dự án, đồ án QH-KT đã công bố ở địa bàn nghiên cứu. - Phương pháp bản đồ. - Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, dự báo, SWOT. - Phương pháp chuyên gia. - Phương pháp thiết kế minh họa. 6. Giá trị khoa học và những đóng góp mới của luận án 6.1. Giá trị khoa học - Cơ sở lý luận và đề xuất mô hình giải pháp tổ chức KTCQ các đô thị MNTB của kết quả luận án sẽ được bổ sung vào hệ thống lý luận phát triển quy hoạch KTCQ các đô thị, thiết kế KTCQ cho các đô thị miền núi. - Kết quả của luận án được làm tài liệu tham khảo cho các kiến trúc sư, các nhà quy hoạch, quản lý quy hoạch, các nhà đầu tư dự án, các nhà khoa học quan tâm đến vấn đề bản sắc đô thị và làm tài liệu học tập cho sinh viên ngành quy hoạch, kiến trúc ở các trường đại học chuyên ngành kiến trúc cũng như làm tài liệu nghiên cứu cho các học viên cao học, các nghiên cứu sinh về lĩnh vực quy hoạch và tổ chức KTCQ các đô thị miền núi. 6.2. Những đóng góp mới của luận án - Đề xuất các quan điểm và nguyên tắc tổ chức KTCQ nhằm tạo lập bản sắc các ĐTMNTB - Nhận diện được các giá trị cảnh quan đặc trưng trong không gian ĐTMNTB. - Đề xuất hệ thống tiêu chí đánh giá giá trị cảnh quan đặc trưng các ĐTMNTB. - Đề xuất các giải pháp tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc các ĐTMNTB. 7. Cấu trúc của luận án Luận án gồm ba phần chính - Phần mở đầu với các mục: Lý do chọn đề tài; Mục đích nghiên cứu; Mục tiêu nghiên cứu; Đối tượng nghiên cứu; Phạm vi và giới hạn nghiên cứu; Nội dung nghiên cứu; Phương pháp nghiên cứu; Giá trị khoa học và đóng góp mới của luận án; Giải thích một số khái niệm và thuật ngữ. - Phần nội dung nghiên cứu + Chương 1: Tổng quan tổ chức kiến trúc cảnh quan tạo lập bản sắc các đô thị trên Thế giới và Việt Nam.
  22. 6 Chương 1 chủ yếu nêu tổng quan về tổ chức KTCQ tạo lập bản sắc các đô thị trên Thế giới và Việt Nam, thực trạng tổ chức KTCQ của các đô thị MNTB từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và hướng nghiên cứu của luận án. + Chương 2: Cơ sở khoa học tổ chức kiến trúc cảnh quan tạo lập bản sắc các đô thị miền núi Tây Bắc. Chương 2 tìm ra các cơ sở khoa học chính để đề xuất giải pháp Tổ chức KTCQ trong đó có cơ sở pháp lý, định hướng phát triển các đô thị MNTB, cơ sở lý luận và bài học thực tiễn, ngoài ra còn có các yếu tố tác động khác. + Chương 3: Đề xuất giải pháp tổ chức kiến trúc cảnh quan tạo lập bản sắc các đô thị miền núi Tây Bắc. Chương 3 đề xuất các quan điểm và nguyên tắc tổ chức KTCQ; Xây dựng hệ thống các tiêu chí tổ chức KTCQ đáp ứng điều kiện tạo lập bản sắc đô thị trong quy hoạch phát triển các đô thị MNTB, đề xuất giải pháp cụ thể về tổ chức KTCQ. Từ đó áp dụng mô hình vào thực tiễn thành phố Yên Bái và bàn luận về kết quả nghiên cứu của luận án. - Kết luận và kiến nghị Luận án đưa ra những kết luận chính và kiến nghị qua kết quả nghiên cứu. 8. Một số thuật ngữ chuyên ngành sử dụng trong luận án - Hình thái không gian đô thị: là hình thức, là dạng thể của cấu trúc không gian đô thị do điều kiện tự nhiên, do kết quả của sự phát triển lịch sử hoặc do quan niệm của nhà quy hoạch về mô hình tổ chức không gian đô thị. Trên thế giới và ở Việt Nam, có rất nhiều hình thái không gian đô thị tuỳ theo cách tổ chức quy hoạch như: Đô thị dạng chuỗi, đô thị dạng cụm, đô thị dạng dải, đô thị dạng tập trung hướng tâm, đô thị dạng ô cờ, đô thị dạng dẻ quạt, đô thị dạng tuyến Mỗi một hình thái không gian đô thị có các ưu điểm, nhược điểm phát triển chung và phạm vi áp dụng trên thực tế. Một đô thị có thể có nhiều hình thái không gian đô thị khác nhau phát triển song hành. - Cảnh quan: Là một bộ phận của bề mặt trái đất, có những đặc điểm riêng về địa hình, khí hậu, thủy văn, đất đai, động thực vật Nghĩa là một tổ hợp phong cảnh có thể khác nhau nhưng tạo nên một biểu tượng thống nhất về cảnh chung của khu vực [6]. - Cảnh quan thiên nhiên: Là cảnh quan được tạo thành trong tiến trình phát triển tự nhiên của môi trường thiên nhiên và không có dấu vết tác động của con người. Cảnh quan thiên nhiên gồm 5 yếu tố hợp thành: Địa hình, nước, thực vật, động vật và không trung. Các yếu tố này nằm trong một quá trình phát sinh và phát triển liên quan tác động lẫn nhau trong một cơ thể thống nhất và hoàn chỉnh của trái đất [6].
  23. 7 - Cảnh quan nhân tạo: Là cảnh quan thiên nhiên bị biến đổi trong quá trình hoạt động của con người [6]. - Cảnh quan văn hóa: Là một bộ phận của cảnh quan nhân tạo nhưng hình thức của nó phù hợp với môi trường sống của con người (như điểm dân cư, khu nghỉ ngơi, công viên ) [6]. - Cảnh quan đô thị: Là một bộ phận của cảnh quan văn hóa và là bộ phận quan trọng nhất với mức độ nhân tạo hóa cao nhất, đáp ứng môi trường sống hiện đại của con người. Cảnh quan đô thị là sự tổng hòa của thiên nhiên và nhân tạo [6]. - Kiến trúc cảnh quan: Là cảnh quan do con người tạo ra theo những chức năng và quy luật nghệ thuật nhất định, là một ngành kết hợp giữa nghệ thuật với khoa học nhằm quản lý, quy hoạch và thiết kế tổng thể cảnh quan tự nhiên và văn hoá, bao gồm những vùng đất trống và các khu vực đô thị đang phát triển, để giải quyết những vấn đề liên quan đến môi trường, sinh thái và con người. Nhiệm vụ của kiến trúc cảnh quan là hướng tới sự bền vững của cảnh quan mà không làm suy yếu, suy thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao khả năng tái tạo (hồi phục theo chu kỳ của các thành phần hệ thống cảnh quan), tạo dựng nơi chốn (gợi lên những hình ảnh, tinh thần, hoài niệm theo thời gian của địa điểm), và xây dựng cộng đồng nhằm tăng cường sự sung túc và phát triển hiệu quả của cộng đồng. - Cấu trúc cảnh quan đô thị: là sự tích hợp các dạng thể, hình thức của các yếu tố cảnh quan tự nhiên (địa hình, thảm thực vật, mặt nước, khí hậu ) và cảnh quan nhân tạo (khu vực chức năng đô thị, đường sá, công trình kiến trúc, cây trồng, văn hóa - tinh thần - hoạt động của đô thị ). - Hình thái KTCQ đô thị: là hình thức đặc trưng, dễ nhận biết của cấu trúc cảnh quan đô thị. - Đặc trưng đô thị: là đặc điểm dễ nhận biết của đô thị dưới các góc độ như cảnh quan tự nhiên, cảnh quan nhân tạo, hình thái kiến trúc đô thị, đặc điểm khí hậu, hoạt động văn hóa, phong tục tập quán - Bản sắc đô thị: Là những đặc điểm nổi bật, cụ thể của mỗi vùng, miền, với những đặc thù của địa hình, khí hậu, lịch sử, văn hóa khác nhau. Bản sắc đô thị còn là sản phẩm của văn hoá đô thị; ngoài quỹ kiến trúc đô thị, ngoài tài nguyên vật chất đô thị, văn hoá đó còn sản sinh ra nếp sống đô thị. Bản sắc đô thị bao gồm những cái riêng, những biểu hiện ở hình thái và diện mạo đô thị, phố xá, ở cảnh sắc thiên nhiên đã được đô thị hoá, ở những dấu vết lịch sử và kiến trúc qua các thời kỳ, biểu hiện ở lối sống, cách ứng xử, tiếng nói, cách ăn mặc. - Đô thị miền núi Tây Bắc: là những đô thị thuộc vùng miền núi phía Tây Bắc Bộ (đô thị của 6 tỉnh: Lào Cai, Lai Châu, Điên Biện, Sơn La, Yên Bái, Hòa Bình).